intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự ức chế tải lượng vi rút và một số yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 – 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm xác định sự ức chế tải lượng vi rút (TLVR) và mô tả một số yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV, từ đó giúp đánh giá hiệu quả điều trị ARV tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ 7/2020 đến 7/2021 trên 16.278 người nhiễm HIV có kết quả TLVR trong thời gian nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự ức chế tải lượng vi rút và một số yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 – 2021

  1. DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/899 SỰ ỨC CHẾ TẢI LƯỢNG VI RÚT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI NHIỄM HIV ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2020 – 2021 Nguyễn Ngọc Trinh1*, Nguyễn Lê Hạnh Nguyện1, Văn Hùng1, Đinh Quốc Thông1, Khưu Văn Nghĩa2, Nguyễn Hoàng Minh3 1 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Hồ Chí Minh 2 Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh 3 Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại Học Y Hà Nội TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định sự ức chế tải lượng vi rút (TLVR) và mô tả một số yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV, từ đó giúp đánh giá hiệu quả điều trị ARV tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ 7/2020 đến 7/2021 trên 16.278 người nhiễm HIV có kết quả TLVR trong thời gian nghiên cứu. Kết quả cho thấy tỷ lệ người nhiễm HIV đạt ngưỡng ức chế TLVR (< 1.000 bản sao/ml) là 98,6%. Người nhiễm HIV là nam quan hệ tình dục đồng giới, hoặc là vợ/bạn tình người nguy cơ cao có khả năng ức chế TLVR cao hơn nhóm tiêm chích ma tuý (TCMT) (ORHC: 2,04, 95%KTC: 1,32 - 3,17); (ORHC: 1,84, 95%KTC: 1,29 - 2,62). Người đã điều trị ARV từ 2 - 5 năm, hoặc ≥ 5 năm có khả năng đạt ức chế TLVR cao hơn nhóm điều trị từ 1 - 2 năm (ORHC: 1,74, 95%KTC: 1,08 - 2,80); (ORHC: 1,61, 95%KTC: 1,01 - 2,57). Khả năng ức chế TLVR cao hơn được phát hiện ở nhóm bắt đầu điều trị ở giai đoạn I và II (so với III hoặc IV) (ORHC: 5,89, 95%KTC: 4,06 - 8,55), và nhóm tuân thủ điều trị tốt (ORHC: 3,40, 95%KTC: 2,29 - 5,03). Do vậy, các chương trình điều trị ARV cần đẩy mạnh hơn việc kết nối điều trị ARV sớm và tư vấn tuân thủ điều trị cho người nhiễm HIV, đặc biệt nhóm TCMT, từ đó giúp tăng tỷ lệ người nhiễm HIV đạt ức chế TLVR ở TP.HCM. Từ khóa: Ức chế tải lượng vi rút; HIV; ARV; tuân thủ điều trị I. ĐẶT VẤN ĐỀ của tổ chức UNAIDS về thực hiện mục tiêu 90-90-90. Cụ thể là đến năm 2020, 90% số Tình hình dịch HIV/AIDS tại Việt Nam người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm trong những năm gần đây có xu hướng giảm ở của mình, 90% số người chẩn đoán HIV được các nhóm đối tượng nguy cơ cao. Tỷ lệ nhiễm điều trị ARV, 90% số người điều trị ARV đạt HIV ở nhóm phụ nữ bán dâm được khống chế ngưỡng ức chế vi rút [2]. ở mức thấp (trên dưới 3%). Trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm tiêm chích ma túy vẫn khá cao (trên Việc đạt được ngưỡng ức chế tải lượng vi 12%) [1]. Đặc biệt, tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm rút cho người nhiễm HIV đang điều trị ARV là nam quan hệ tình dục đồng giới tăng đáng kể vô cùng quan trọng. Điều đó giúp người nhiễm từ 6,7% năm 2014 lên 12,2% (2017) và 13,3% HIV phòng chống việc suy giảm hệ thống miễn (2020) [1]. Tính đến cuối năm 2021, Việt Nam dịch, giảm tỷ lệ mắc các bệnh đồng nhiễm và có 478 cơ sở điều trị ARV với 163.284 người tử vong liên quan đến AIDS, và đặc biệt giảm nhiễm HIV đang điều trị, và là một trong số nguy cơ lây nhiễm HIV cho gia đình và cộng quốc gia đầu tiên đã và đang thực hiện cam kết đồng [3, 4]. Ngoài ra, việc đánh giá tỷ lệ ức chế *Tác giả: Nguyễn Ngọc Trinh Ngày nhận bài: 25/10/2022 Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP. Hồ Chí Minh Ngày phản biện: 22/11/2022 Điện thoại: 0985 886 223 Ngày đăng bài: 08/12/2022 Email: nntrinh2103@gmail.com 182 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
  2. tải lượng vi rút (TLVR) của người nhiễm HIV thống giám sát người nhiễm HIV tại Thành phố góp phần phản ánh đúng kết quả của mục tiêu Hồ Chí Minh. 90 thứ ba của TP.HCM, từ đó giúp cho các nhà hoạt định chính sách có cái nhìn tổng quát hơn 2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu để xây dựng kế hoạch chiến lược phù hợp chấm Có 16.278 đối tượng đủ tiêu chuẩn tham dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030. gia nghiên cứu. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những 2.5 Phương pháp chọn mẫu trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội lớn đứng đầu cả nước. Hiện nay, TP.HCM có 42.956 người Thông tin của toàn bộ người nhiễm HIV nhiễm HIV đang điều trị ARV, chiếm 26% số đang điều trị ARV có đầy đủ hồ sơ bệnh án điện người nhiễm HIV của toàn quốc, từ đó đặt ra tử tại các phòng khám ngoại trú của TP.HCM, nhiều gánh nặng và thách thức không nhỏ cho và có kết quả xét nghiệm tải lượng vi rút HIV thành phố trong công tác Phòng, chống HIV/ trong khoảng thời gian số liệu nghiên cứu được AIDS. Đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2020 đến thu thập. hết năm 2021, TP.HCM bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19 nên việc điều trị ARV 2.6 Biến số nghiên cứu và xét nghiệm TLVR cũng gặp khó khăn, và Các biến số nghiên cứu được ghi nhận là có một thời gian phải tạm dừng thực hiện xét một phần của các chỉ số thông tin cần được nghiệm TLVR thường quy theo hướng dẫn tạm thu thập trong hệ thống giám sát ca bệnh quốc thời của Cục phòng, chống HIV/AIDS [5]. Cho gia tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống đến nay, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến kết giám sát ca bệnh HIV được nhóm kỹ thuật quả điều trị ARV tại TP.HCM trong giai đoạn trung ương xây dựng và triển khai đảm bảo 2020 - 2021, nên nghiên cứu này được thực hiện các tiêu chuẩn về bảo mật thông tin và chất nhằm xác định tỷ lệ đạt ức chế TLVR và mô tả lượng số liệu. một số yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại TP.HCM trong giai đoạn này. Biến số kết quả: TLVR HIV là số lượng bản sao HIV trong II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU một đơn vị thể tích (ml) huyết tương của người nhiễm HIV. Ức chế TLVR được định nghĩa khi 2.1 Đối tượng nghiên cứu kết quả TLVR dưới 1.000 bản sao/ml huyết tương ở bệnh nhân đã điều trị ARV ít nhất Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên, đang điều trị 6 tháng. Do vậy, TLVR được chia thành hai ARV từ 6 tháng trở lên, có đầy đủ hồ sơ bệnh án nhóm bao gồm: “ức chế” và “không ức chế”. và có kết quả xét nghiệm TLVR trong thời gian tiến hành nghiên cứu. Trường hợp người nhiễm Biến số độc lập: HIV có kết quả TLVR từ 2 lần trở lên thì sẽ lấy lần gần nhất so với thời điểm cuối của giai đoạn Các dữ liệu của người tham gia nghiên cứu nghiên cứu (tháng 7/2021) để phân tích. được thu thập bao gồm: Các thông tin nhân khẩu học (tuổi, giới, nơi cư trú, nhóm đối tượng), và 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu các thông tin về điều trị (thời gian điều trị ARV, giai đoạn lâm sàng lúc bắt đầu điều trị). Nghiên cứu được thực hiện tại các phòng khám ngoại trú HIV ở Thành phố Hồ Chí Minh Ngoài ra, tuân thủ điều trị được định nghĩa từ tháng 7 năm 2020 đến tháng 7 năm 2021. là việc người bệnh uống đúng thuốc, đúng liều, đúng giờ, đúng cách theo chỉ định của bác sĩ, 2.3 Thiết kế nghiên cứu đến khám và làm xét nghiệm theo lịch hẹn, và Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện được thu thập thông qua đánh giá của bác sĩ dựa trên cở sở dữ liệu được thiết lập cho hệ điều trị tại lần tái khám gần nhất trong thời gian Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 183
  3. nghiên cứu. Biến “tuân thủ điều trị” sẽ được theo, mô hình hồi quy logistic đơn biến và đa chia làm 2 nhóm bao gồm: “tuân thủ tốt” (tuân biến được dùng để khám phá một số yếu tố liên thủ uống thuốc ≥ 95% hoặc ≤ 2 liều thuốc đã quan đến tỷ lệ ức chế TLVR. Những biến độc quên trong 30 liều hoặc < 3 liều đã quên trong lập có mối tương quan với biến kết quả ở p < 60 liều) và “không tuân thủ” (tuân thủ uống 0,05 trong mô hình hồi quy đơn biến được chọn thuốc < 95% hoặc có trên 3 liều thuốc đã quên để đưa vào phân tích trong mô hình đa biến. trong vòng 30 liều). Giá trị p < 0,05 được chọn là mức thống kê có ý nghĩa. Tất cả các phân tích được thực hiện bằng 2.7 Phương pháp thu thập thông tin phần mềm SPSS phiên bản 20.0 (IBM Corp, Các thông tin về quá trình tham gia điều trị Armonk, NY, USA). của người nhiễm HIV được ghi nhận và quản 2.9 Đạo đức nghiên cứu lý vào hệ thống theo dõi người đang điều trị ARV- eClinica. Nhân viên y tế tham gia chăm Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên sóc người đang điều trị ARV được tập huấn kỹ hệ thống giám sát người nhiễm HIV quốc gia năng sử dụng hệ thống eClinica. Các thông tin được thiết lập để theo dõi tình hình dịch và đối tượng nghiên cứu được ghi nhận định kỳ cải thiện chương trình điều trị. Đề cương của vào hệ thống eClinica trong quá trình tham gia hệ thống giám sát người nhiễm HIV được hội điều trị bao gồm nhân khẩu học, thông tin điều đồng đạo đức của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung trị, tuân thủ điều trị như ở phần biến số trên ương (NIHE IRB-11/2020 ngày 03/08/2022) đây. Dữ liệu nghiên cứu được chiết xuất từ hệ và CDC – Atlanta Hoa Kỳ phê duyệt. Quy trình thống eClinica, sau đó được làm sạch, mã hóa, triển khai hệ thống giám sát người nhiễm HIV và phân tích một cách bảo mật và chỉ được sử được nhóm kỹ thuật trung ương xây dựng đảm dụng cho mục đích phân tích số liệu. bảo các tiêu chuẩn về bảo mật thông tin và an ninh số liệu. Các dữ liệu thu thập được mã hóa 2.8 Xử lý và phân tích số liệu và phân tích một cách bảo mật, và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Toàn bộ dữ liệu của người tham gia được trích xuất sang Microsoft Excel 2016 để làm sạch và lọc sự trùng lặp. Sau đó, phân tích mô III. KẾT QUẢ tả được thực hiện để trình bày một số đặc điểm của người tham gia theo tần số (n), phần trăm 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng tham gia (%), giá trị trung bình, và độ lệch chuẩn. Tiếp nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học và giai đoạn lâm sàng ở người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại Thành phố Hồ Chí Minh, 2020 - 2021 (n = 16.278) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 12.145 74,6 Nữ 4.133 25,4 Tuổi 16 - 24 1.244 7,6 25 - 34 4.392 27,0 35 - 44 7.294 44,8 45 - 54 2.691 16,5 ≥ 55 657 4,0 Trung bình (biến thiên) 37,7 (15 - 90) 184 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
  4. Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học và giai đoạn lâm sàng ở người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại Thành phố Hồ Chí Minh, 2020 - 2021 (n = 16.278) (tiếp) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nơi cư trú Thành phố Hồ Chí Minh 10.792 66,3 Tỉnh khác 5.486 33,7 Nhóm đối tượng Tiêm chích ma túy 4.511 27,7 Nam quan hệ tình dục đồng giới 4.716 29,0 Quan hệ tình dục khác giới 1.333 8,2 Vợ/bạn tình của người nguy cơ cao 4.912 30,2 Khác 806 5,0 Thời gian điều trị ARV < 1 năm 69 0,4 1 đến dưới 2 năm 1.550 9,5 2 đến dưới 5 năm 4.388 27,0 ≥ 5 năm 10.271 63,1 Trung bình (biến thiên) 6,94 (0 - 21) Trung vị (khoảng tứ phân vị) 6 (3 - 11) Giai đoạn lâm sàng lúc bắt đầu điều trị ARV Giai đoạn I 15.509 95,3 Giai đoạn II 247 1,5 Giai đoạn III 294 1,8 Giai đoạn IV 228 1,4 Tuân thủ điều trị ARV Tốt 15.569 95,6 Không 709 4,4 Tải lượng vi rút (bản sao/ml) < 200 bản sao 15.951 98,0 200 – 999 bản sao 102 0,6 ≥ 1000 bản sao 225 1,4 ARV: Antiretroviral therapy Nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bình của Về đặc điểm giai đoạn lâm sàng của người người nhiễm HIV tham gia trong nghiên cứu nhiễm HIV, thời gian điều trị ARV trung bình này là 37,7 tuổi, trong đó nhóm tuổi từ 35 - 44 là 6,94 năm. Giai đoạn lâm sàng lúc bắt đầu chiếm nhiều tỷ lệ nhất, tiếp đến là nhóm tuổi 25 điều trị chủ yếu là giai đoạn I chiếm 95,3%, giai - 34, và 45 - 54. Thêm nữa, đa số người tham gia đoạn muộn III và IV chỉ chiếm lần lượt là 1,8% là nam giới (74,6%), hai phần ba hiện đang sinh và 1,4%. Ngoài ra, số người tham gia tuân thủ điều trị tốt đạt tỷ lệ khá cao 95,6%. sống tại TP.HCM (66,3%). Đối tượng nguy cơ chiếm tỷ lệ cao nhất là vợ hoặc bạn tình của Tỷ lệ ức chế tải lượng vi rút của người người nguy cơ cao (30,1%), kế đến là MSM nhiễm HIV trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ rất (29,0%) và người tiêm chích ma túy (27,7%). cao 98,6%. Trong đó, tỷ lệ TLVR dưới 200 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 185
  5. bản sao/ml là 98%, từ 200 - 999 bản sao/ml là 3.2 Một số yếu tố liên quan đến sự ức chế tải 0,6%. Chỉ có 1,4 % người nhiễm HIV không lượng vi rút đạt ngưỡng ức chế TLVR (≥ 1.000 bản sao/ml). Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến sự ức chế tải lượng vi rút ở người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại Thành phố Hồ Chí Minh, 2020 - 2021 (n = 16.278) Ức chế tải lượng vi rút (< 1000 bản sao/ml) Đặc điểm OR ORHC Giá trị p Giá trị p (95% KTC) (95% KTC) Giới tính Nam 1,0 Nữ 1,02 (0,75 - 1,39) 0,862 Nhóm tuổi 16 - 24 1,0 25 - 34 1,40 (0,84 - 2,33) 0,190 35 - 44 1,16 (0,72 - 1,86) 0,527 45 - 54 1,30 (0,75 - 2,24) 0,341 ≥ 55 1,11 (0,52 - 2,37) 0,786 Nơi cư trú Thành phố Hồ Chí Minh 1,0 1,0 Tỉnh khác 1,54 (1,13 - 2,09) 0,005 1,31 (0,94 - 1,83) 0,106 Nhóm đối tượng Tiêm chích ma túy 1,0 1,0 Nam QHTD đồng giới 2,21 (1,54 - 3,17) < 0,001 2,04 (1,32 - 3,17) 0,001 QHTD khác giới 1,61 (0,95 - 2,71) 0,330 1,50 (0,90 - 2,63) 0,114 Vợ/bạn tình người có nguy cơ 1,98 (1,40 - 2,80) 0,023 1,84 (1,29 - 2,62) 0,001 Khác 0,77 (0,48 - 1,25) < 0,001 0,79 (0,47 - 1,30) 0,362 Thời gian điều trị ARV Dưới 1 năm 0,43 (0,12 - 1,45) 0,445 0,43 (0,11 - 1,55) 0,198 1 đến dưới 2 năm 1,0 1,0 2 đến dưới 5 năm 1,82 (1,14 - 2,89) 0,003 1,74 (1,08 - 2,80) 0,022 ≥ 5 năm 1,38 (0,92 - 2,05) 0,074 1,61 (1,01 - 2,57) 0,044 GĐLS lúc bắt đầu điều trị ARV Giai đoạn I và II 6,98 (4,90 - 9,94) < 0,001 5,89 (4,06 - 8,55) < 0,001 Giai đoạn III và IV 1,0 1,0 Tuân thủ điều trị ARV Không 1,0 1,0 Có 3,76 (2,57 - 5,51) < 0,001 3,40 (2,29 - 5,03) < 0,001 ARV: Antiretroviral; QHTD: Quan hệ tình dục; GĐLS: Giai đoạn lâm sàng; OR: Tỷ suất chênh; KTC: Khoảng tin cậy; ORHC: Tỷ suất chênh hiệu chỉnh 186 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
  6. Phân tích hồi quy logistic đa biến kết quả ngưỡng ức chế TLVR tức là họ thất bại điều nghiên cứu cho thấy người nhiễm HIV là MSM trị về mặt vi rút học và phải chuyển phác đồ hoặc là vợ/bạn tình của người nguy cơ cao có điều trị bậc cao hơn (Bảng 1). Đây là nhóm đối khả năng có ức chế TLVR cao hơn so với nhóm tượng mà TP.HCM cần đặc biệt quan tâm nhiều tiêm chích ma tuý (ORHC: 2,04, 95% KTC: hơn nữa vì nguy cơ tiếp tục thất bại điều trị và 1,32 - 3,17, p = 0,001) và (ORHC: 1,842, 95% kháng thuốc rất cao. Ước tính giá thành trung KTC: 1,29 - 2,62, p = 0,001). Người nhiễm bình của phác đồ bậc 2 hiện nay khoảng gần 3 HIV có thời gian điều trị ARV từ 2 đến dưới 5 triệu/1 tháng và chủ yếu do Bảo hiểm Y tế chi năm hoặc ≥ 5 năm có khả năng ức chế TLVR trả. Nếu số bệnh nhân này không cải thiện được cao hơn so với nhóm điều trị từ 1 đến dưới 2 TLVR sau 1 - 3 tháng tư vấn tăng cường tuân năm (ORHC: 1,74, 95% KTC: 1,08 - 2,80, p = thủ điều trị hoặc bệnh nhân không mua được 0,022) và (ORHC: 1,61, 95% KTC: 1,01 - 2,57, thẻ Bảo hiểm Y tế thì sẽ làm tăng gánh nặng p = 0,044). Thêm nữa, người nhiễm HIV bắt kinh tế cho họ và gia đình, cũng như nguồn đầu điều trị ARV ở giai đoạn lâm sàng I và II có ngân sách địa phương, từ đó ảnh hưởng đến các khả năng ức chết TLVR cao hơn nhóm bắt đầu chương trình điều trị ARV của TP.HCM. điều trị ở giai đoạn muộn III hoặc IV (ORHC: 5,89, 95% KTC: 4,06 - 8,55, p < 0,001). Nhóm Nghiên cứu chỉ ra rằng người nhiễm HIV tuân thủ điều trị ARV tốt có khả năng đạt ức là MSM có khả năng đạt ức chế TLVR cao chế TLVR cao hơn 3,4 lần so với nhóm tuân hơn so với nhóm TCMT. Điều này có thể một thủ chưa tốt (ORHC: 3,40, 95% KTC: 2,29 - phần là do MSM hiện nay đa số có trình độ học 5,03, p < 0,001). vấn cao, và có nhiều cơ hội tiếp cận các nguồn thông tin khác nhau nên hiểu biết về lợi ích của việc điều trị ARV tốt hơn, tuân thủ điều trị IV. BÀN LUẬN tốt hơn so với nhóm TCMT. Ngoài ra, chiến dịch truyền thông K = K (không phát hiện Tỷ lệ ức chế TLVR trong nghiên cứu này rất bằng không lây truyền) phát động tại TP.HCM cao chiếm 98,6%. Kết quả này cao hơn so với cũng là động lực để các người nhiễm HIV có các nghiên cứu khác trước đây [6, 7]. Ngoài ra, nguy cơ lây truyền qua đường tình dục (như giai đoạn 2020 - 2021 là thời gian TP.HCM bị MSM, vợ/bạn tình người nguy cơ cao) duy trì ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 nên việc thực TLVR dưới ngưỡng phát hiện để không làm hiện xét nghiệm TLVR cũng gặp khó khăn và lây truyền HIV sang bạn tình. Từ đó góp phần có thời gian phải tạm dừng thực hiện xét nghiệm làm tăng tỷ lệ ức chế TLVR trên nhóm người TLVR thường quy theo hướng dẫn tạm thời của nhiễm HIV này. Cục phòng, chống HIV/AIDS [5]. Vì vậy, cỡ mẫu của nghiên cứu này chỉ dựa trên số người Kết quả cũng cho thấy ngưỡi nhiễm HIV nhiễm HIV được làm xét nghiệm và có kết quả điều trị ARV trên 2 năm có khả năng đạt ức chế TLVR tính đến cuối năm 2021 (16.278/42.956 TLVR cao hơn so với nhóm điều trị từ 1 đến tổng số đang điều trị ARV), từ đó kết quả này dưới 2 năm. Phát hiện này có thể là do trong có thể chưa phản ánh được tỷ lệ đạt ức chế năm đầu tiên điều trị, bệnh nhân chưa quen với TLVR thực tế đạt được. Tuy nhiên, khi so sánh việc dùng thuốc hoặc gặp các tác dụng phụ của với báo cáo kết quả cải tiến chất lượng HIV/ thuốc. Thêm nữa, họ cũng chưa có kinh nghiệm QUAL tại TP.HCM trong năm 2020 và 2021 để vượt qua rào cản xã hội, sợ bị kỳ thị nên thì tỷ lệ này cũng khá tương đồng, đều trên ngại đến nhận thuốc hoặc lĩnh thuốc trễ, và 98% [8, 9]. Đây là một tín hiệu rất khả quan tuân thủ điều trị kém, từ đó dẫn đến tỷ lệ ức của TP.HCM trong việc hoàn thành mục tiêu chế TLVR thấp hơn. Ngoài ra, chúng tôi cũng 90% thứ ba trong mục tiêu 90-90-90. phát hiện thấy người nhiễm HIV bắt đầu điều trị ở GĐLS sớm I và II có khả năng đạt ngưỡng Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy TP.HCM ức chế TLVR cao hơn so với nhóm có GĐLS còn 1,4% người nhiễm HIV không đạt được III hoặc IV (Bảng 2). Nghiên cứu của tác giả Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 187
  7. Trương Thái Phương cũng chỉ ra kết quả tương Tỷ lệ ức chế tải lượng vi rút của người nhiễm tự khi người nhiễm HIV bắt đầu điều trị ở giai HIV đang điều trị ARV tại TP.HCM trong giai đoạn HIV tiến triển có đáp ứng điều trị thấp đoạn 2020 - 2021 khá cao, đạt 98,6%. Bốn yếu hơn đáng kể [7]. tố liên quan đến khả năng đạt ức chế tải lượng vi rút cao hơn bao gồm: (1) Đối tượng là MSM Tuân thủ điều trị tốt có thể làm tăng hiệu hoặc vợ/bạn tình người nguy cơ cao, (2) Tuân quả của thuốc, và là yếu tố quyết định việc thủ điều trị tốt, (3) Thời gian điều trị ARV từ 2 bệnh nhân có đạt được TLVR dưới ngưỡng năm trở lên, (4) Bắt đầu điều trị ARV sớm ở giai phát hiện hay không. Nghiên cứu này cho thấy đoạn lâm sàng I hoặc II. Do vậy, các chương nhóm tuân thủ điều trị tốt có khả năng đạt ức trình điều trị ARV cần đẩy mạnh và chú trọng chế TLVR cao hơn so với nhóm không tuân hơn việc kết nối để đưa vào điều trị ARV sớm, thủ. Theo Hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/ tư vấn tuân thủ điều trị, và nâng cao nhận thức AIDS của Bộ Y tế năm 2017, ngưỡng tư vấn về hiệu quả của điều trị ARV cho người nhiễm tăng cường tuân thủ điều trị cho bệnh nhân là HIV, đặc biệt là cho các đối tượng tiêm chích ≥ 1.000 bản sao/ml sau 3 tháng [10], đến năm ma túy, từ đó giúp tăng tỷ lệ đạt ngưỡng ức chế 2019 ngưỡng này giảm xuống là ≥ 200 bản sao/ tải lượng vi rút ở người nhiễm HIV tại Thành ml và sau 3 tháng [11], và hiện nay đang áp phố Hồ Chí Minh dụng ngưỡng > 50 bản sao/ml và sau 1 tháng [12]. Qua đó, cho thấy Bộ Y tế cũng đã kịp Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm thời điều chỉnh hướng dẫn nhằm đưa ra các can ơn lãnh đạo và cán bộ khoa Phòng, chống HIV/ thiệp sớm hơn và phát hiện sớm thất bại điều trị AIDS của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành ở người nhiễm HIV. phố Hồ Chí Minh; Cục Phòng, chống HIV/ AIDS; Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương; Viện Nghiên cứu này có một số hạn chế: Do số Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh; Viện Đào tạo liệu được hồi cứu từ hồ sơ bệnh án điện tử, nên Y học dự phòng và Y tế công cộng - Trường một số biến quan trọng liên quan đến việc ức Đại học Y Hà Nội; Trung tâm Kiểm soát bệnh chế TLVR không được thu thập như: Số lượng tật Hoa Kỳ thông qua Dự án hợp tác CDC- CD4 ban đầu, các bệnh đồng nhiễm, phác đồ RFA-GH 18-1852 - Chương trình Khẩn cấp của điều trị ARV ban đầu. Ngoài ra, chỉ những Tổng thống về Cứu trợ AIDS (PEPFAR) và đặc bệnh nhân có kết quả xét nghiệm TLVR trong biệt là những người người tham gia nghiên cứu thời gian nghiên cứu mới được đưa vào phân đã giúp chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. tích, từ đó kết quả của nghiên cứu có thể chưa phản ánh được tỷ lệ ức chế TLVR một cách toàn diện cho toàn bộ quần thể ở TP.HCM. Tuy TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiên, với cỡ mẫu tương đối lớn, chiếm hơn 1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS. Hội nghị tổng 1/3 số bệnh nhân điều trị ARV của TP.HCM, kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2021 nghiên cứu này cũng phần nào gợi ý các bằng và nhiệm vụ trọng tâm năm 2022. Accessed chứng kịp thời cho thành phố xây dựng các 18/10/2022. https://vaac.gov.vn/ho-i-nghi-to-ng-ke chiến lược can thiệp phù hợp cho các chương -t-cong-ta-c-pho-ng-cho-ng-hiv-aids-nam-2021- trình điều trị ARV, từ đó giúp làm tăng tỷ lệ đạt va-nhie-m-vu-tro-ng-tam-nam-2022.html. ức chế TLVR cho người nhiễm HIV. 2. UNAIDS. 90-90-90 An ambitious treatment target to help end the AIDS epidemic. Accessed 18/10/2022. https://www.unaids.org/sites/default/ V. KẾT LUẬN files/media_asset/90-90-90_en.pdf. 3. Engsig FN, Zangerle R, Katsarou O, et al. Long- term mortality in HIV-positive individuals virally Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ suppressed for > 3 years with incomplete CD4 tháng 7/2020 đến tháng 7/2021 trên 16.278 recovery. Clin Infect Dis. 2014; 58 (9): 1312 - 1321. người nhiễm HIV có kết quả tải lượng vi rút 4. Grinsztejn B, Hosseinipour MC, Ribaudo HJ et trong thời gian nghiên cứu, kết quả cho thấy: al. Effects of early versus delayed initiation of 188 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
  8. antiretroviral treatment on clinical outcomes of án Tiến sỹ Y học ngành Vi sinh Y học, Viện Vệ HIV-1 infection: results from the phase 3 HPTN sinh dịch tễ Trung ương. 2021. 052 randomised controlled trial. Lancet Infect. 8. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Hồ Chí Dis. 2014; 14 (4): 281 - 290. Minh. Báo cáo cải tiến chất lượng HIV/QUAL 5. Cục Phòng, chống HIV/AIDS. Công văn về việc năm 2020. 2020. Hướng dẫn tạm thời điều trị thuốc ARV cho người 9. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Hồ Chí nhiễm HIV trong tình hình dịch COVID-19. Số Minh, Báo cáo cải tiến chất lượng HIV/QUAL 178/AIDS-ĐT, ngày 27 tháng 3 năm 2020. năm 2021. 2021. 6. Khưu Văn Nghĩa, Trần Phúc Hậu, Vũ Xuân 10. Bộ Y tế. Quyết định về việc ban hành “Hướng Thịnh, cộng sự. Kết quả lượng giá chỉ tiêu thứ dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS”. Số 5418/ ba thuộc mục tiêu 90-90-90, chương trình phòng QĐ-BYT, ngày 01 tháng 12 năm 2017. chống HIV/AIDS của khu vực phía Nam, 2016 11. Bộ Y tế. Quyết định về việc ban hành “Hướng - 2018. Tạp chí Y học dự phòng. 2019; 29 (11): dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS”. Số 5456/ 329 - 336. QĐ-BYT, ngày 20 tháng 11 năm 2019. 7. Trương Thái Phương. Theo dõi tải lượng HIV 12. Bộ Y tế. Quyết định về việc ban hành “Hướng thường quy ở bệnh nhân điều trị thuốc kháng vi dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS”. Số 5968/ rút bậc một tại khu vực miền Bắc Việt Nam. Luận QĐ-BYT, ngày 31 tháng 12 năm 2021. HIV VIRAL LOAD SUPPRESSION AND SOME ASSOCIATED FACTORS AMONG PEOPLE LIVING WITH HIV ON ANTIRETROVIRAL THERAPY IN HO CHI MINH CITY DURING, 2020 - 2021 Nguyen Ngoc Trinh1, Nguyen Le Hanh Nguyen1, Van Hung1, Dinh Quoc Thong1, Khuu Van Nghia2, Nguyen Hoang Minh3 1 Ho Chi Minh City Center for Disease Control and Prevention 2 Pasteur Institute in Ho Chi Minh City 3 School of Preventive Medicine and Public Health, Hanoi Medical University This study aimed to determine the viral load were more likely to achieve VL suppression (VL) suppression and describe some associated than those on 1 - < 2 years of ART (AOR: 1.74, factors among HIV-infected people, thereby 95% CI: 1.08 - 2.80); (AOR: 1.61, 95% CI: helping to evaluate the effectiveness of ART 1.01 - 2.57). In addition, a higher likelihood of treatment in Ho Chi Minh City (HCMC). A achieving VL suppression was found in those cross - sectional study was conducted from initiated ART at early clinical stages I and II July 2020 to July 2021 on 16,278 patients who (compared to III and IV) (AOR: 5,89, 95% CI: had the VL results in this period. The results 4.06 - 8,55), and those with good adherence showed that the proportion of achieving VL to ART (AOR: 3.40, 95% CI: 2.29 - 5.03). suppression (< 1.000 copies/ml) was 98.6%. Therefore, antiretroviral treatment programs need to promote the connection of early ART, HIV-infected people who were men having and counseling on treatment adherence for sex with men, or who were partners of high- HIV-infected people, especially for PWIDs, risk people had a higher likelihood of having thereby helping to increase the proportion of VL suppression than those who inject drugs HIV viral load suppression in HCMC. (PWIDs) (AOR: 2.04, 95% CI: 1.32 - 3.17); (AOR: 1.84, 95% CI: 1.29 - 2.62). People with a Keywords: Viral load suppression; HIV; duration of ART from 2 - < 5 years, or ≥ 5 years ART; treatment adherence Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 189
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1