YOMEDIA
ADSENSE
SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG part 8
118
lượt xem 16
download
lượt xem 16
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Ảnh hưởng lên cơ thể. Sốt, viêm màng kết, sổ mũi, viêm phế quản, các vết đốm trên má. Sự phát ban tấy sốt có màu hơi đỏ xuất hiện vào ngày thứ 3 và thứ 7. Thời gian ủ bệnh: Khoảng 10 ngày, Thay đổi từ 8 đến 13 ngày, thời gian đầu sốt, khoảng 14 ngày sau đó xuất hiện phát ban. Chuỗi lan truyền: Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh → người Các biện pháp kiểm soát • Dùng vác xin, cách ly và giáo dục. ...
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG part 8
- Ảnh hưởng lên cơ thể. Sốt, viêm màng kết, sổ mũi, viêm phế quản, các vết đốm trên má. Sự phát ban tấy sốt có màu hơi đỏ xuất hiện vào ngày thứ 3 và thứ 7. Thời gian ủ bệnh: Khoảng 10 ngày, Thay đổi từ 8 đến 13 ngày, thời gian đầu sốt, khoảng 14 ngày sau đó xuất hiện phát ban. Chuỗi lan truyền: Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh → người Các biện pháp kiểm soát • Dùng vác xin, cách ly và giáo dục. Bệnh tinh hồng cầu Tác nhân gây bệnh: Streptococcus pyogenes. Các phương thức lan truyền • Tiếp xúc trực tiếp hay gần gũi với bệnh nhân hoặc vật mang bệnh. • Tiếp xúc gián tiếp với bệnh nhân, qua các vật thể hay tay. Ảnh hưởng lên cơ thể. Sốt, viêm họng (có thể ảnh hưởng đến tim nếu ...), viêm amiđan, viêm họng, tăng bạch cầu. Thời gian ủ bệnh: từ 1 đến 3 ngày. Chuỗi lan truyền: Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh → người → đồ vật → thực phẩm hay sữa. Các biện pháp kiểm soát • Chuẩn bị các phòng thí nghiệm thuận lợi cho việc nhận biết các khuẩn cầu duỗi hemolytic nhóm A. • Giáo dục cộng đồng các phương thức lan truyền bệnh. • Đun sôi và tiệt trùng sữa bị nhiễm trùng. • Tẩy uế giường chiếu, khăn bị bẩn. 221
- Ho gà Tác nhân gây bệnh: Bondetella Pertussis. Các phương thức lan truyền: Chủ yếu là tiếp xúc với đờm của người nhiễm bệnh, tiếp xúc qua không khí, dưới dạng các giọt nhỏ và tiếp xúc gián tiếp. Bệnh ho gà là một bệnh phổ biến nhưng phạm vi ảnh hưởng sẽ giảm nếu sử dụng vác xin D.P.T. Ảnh hưởng lên cơ thể. Ho rát, viêm họng. Thời gian ủ bệnh: Thường 7 ngày, hầu như không thay đổi trong vòng 10 ngày. Chuỗi lan truyền: Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh → người → không khí hay các vật vô tri. Các biện pháp kiểm soát • Sự miễn dịch có hiệu quả đối với một loại vác xin. • Giáo dục cộng đồng, đặc biệt là cha mẹ của trẻ và người có con nhỏ. • Kiểm tra các vật vô tri và không khí trong nhà. Bệnh đậu mùa Đến những năm 1960 đó là thột vấn đề đối với toàn cầu. Bệnh đậu mùa là một trong những bệnh được xoá bỏ nhờ sử dụng công nghệ y học. Bệnh viêm phổi Tác nhân gây bệnh: Diplococcus pneumonỉae và một virus. Các phương thức lan truyền. tiếp xúc dưới dạng giọt, tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp qua đường tiêu hoá, hít phải những vật phẩm bị nhiễm bẩn. Nhà cửa bệnh viện bị ô nhiễm. Việc chôn cất người chết do già yếu, bệnh tật. Ảnh hưởng lên cơ thể: ớn lạnh, sốt, đau ngực, ho "khàn" sinh ra đờm. 222
- Thời gian ủ bệnh: Khoảng 1 đến 3 ngày. Chuỗi lan truyền: Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh người → không khí hay đồ vật. Các biện pháp kiểm soát • Tránh ớ những nơi đông đúc đặc biệt ở cơ quan, doanh trại hay trên tàu xe. • Kiểm tra hơi thở của bệnh nhân. • Vệ sinh cá nhân và nơi làm việc. Bệnh cúm Tác nhân gây bệnh: một virus. Các phương thức lan truyền: Tiếp xúc trực tiếp, nhiễm dưới dạng giọt, tiếp xúc với mũi, đờm hay nắm vào núm cửa mà đã bị nhiễm bệnh. Ảnh hưởng lên có thể. Sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ và kiệt Thời gian ủ bệnh: Từ 24 đến 72 giờ. Chuỗi lan truyền: Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh → người → không khí hay các vật vô tri. Các biện pháp kiểm soát • Chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh cá nhân thật tốt. • Tẩy uế các đồ dùng và vật dụng ăn uống bị nhiễm bẩn bởi bài tiết và sự bài tiết của bệnh nhân. • Tránh tiếp xúc các vật dụng và khu vực bị nhiễm hoặc vừa bị nhiễm. Các bệnh gây ra bởi động vật Bệnh dại Tác nhân gây bệnh: Lyssavirus dạng 1 (virus gây bệnh thần kinh nhiệt đới). 223
- Các phương thức lan truyền • Bị cắn bởi động vật dại, có khi bởi nước bọt của động vật tiếp xúc với vết xước trên da. • Sự lan truyền từ con dơi sang người (có thể trong các hang nơi dơi cư trú). Ảnh hưởng lên cơ thể. Ban đầu có cảm giác sợ hãi, đau đầu, sốt, khó chịu và thay đổi cảm giác không rõ ràng. Bệnh chuyển sang liệt nhẹ hay tê liệt, co cơ, khó nuốt. Tiếp theo là mê sảng và co giật. Chết do liệt đường hô hấp, và các bệnh dại thì hầu như như một trận định không thay đổi đối với bệnh viêm não cấp tính. Thời gian ủ bệnh: Thường từ 4 đến 6 tuần, có khi ít hơn hoặc dài hơn phụ thuộc vào độ rộng của vết thương và các nhân tố khác. Chuỗi lan truyền: Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh → chó cắn... Các biện pháp kiểm soát: Điều bị bởi vác xin, sử dụng trong 14 ngày liên tục. Vác xin thường được bổ sung bởi huyết thanh miễn dịch. Các biện pháp đề phòng • Nếu con vật đó được xác định và giam giữ thì theo dõi trong 10 ngày, phải tiêm vác xin khi con vật có biểu hiện bệnh dại. • Nếu con vật không biết rõ nguồn gốc, và khu vực có hiện tượng của bệnh dại thì phải đi tiêm ngay lập tức. • Nếu vết cắn nghiêm trọng, đặc biệt ở vùng đầu, mặt và cổ mà có thể con vật đó bị dại thì phải tiêm ngay một liều lượng 224
- huyết thanh, tiếp theo phải tiêm vác xin đầy đủ. • Không được tiêm vác xin dại trừ khi da bị chảy máu hoặc xước, nếu không sẽ có thể gây ra chứng viêm não. • Rửa vết thương bị cắn bởi động vật dại hay động vật nghi ngờ bằng xà phòng ngay lập tức, khi đó huyết thanh có thể thâm nhiễm dưới vùng bị cắn. • Giáo dục mọi người cần tiên phòng các con vật nuôi trong gia đình, phải chăm sóc chu đáo nếu bị cắn, phải giam giữ và quan sát chúng và báo lại việc xảy cho cơ quan chức năng ra ngay lập tức. • Giam giữ các con vật chưa tiêm phòng mà bị các con vật dại khác cắn. • Mọi con chó phải được đăng ký, cấp giấy phép và tiêm vác xin. Các con chó bị lạc thì phải được tập trung và tiêu diệt. Bệnh do vi khuẩn ở trâu, bò (sốt ởrucella) Tác nhân gây bệnh: Brucella melitensis; Brucella abortus; Brucella suis. Các phương thức lan truyền: Do tiếp xúc với các mô và chất bài tiết của động vật nhiễm bệnh hay do tiêu hoá sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa của những động vật nhiễm bệnh. Ảnh hưởng lên cơ thể • Bước đầu có thể là cấp tính hoặc tiềm ẩn, sốt cách nhật, đau đầu, cơ thể yếu, nhiều mồ hôi, ớn lạnh, đau khớp. • Bệnh này có thể kéo dài vài ngày, vài tháng, thậm chí vài năm, thường thì hồi phục, rủi ro khoảng 2% hoặc ít hơn. • Thời gian ủ bệnh: thời gian thay đổi cao, thường từ 5 đến 21 ngày, đôi khi một vài tháng. 225
- Chuỗi lan truyền: Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh → chất lưu hay mô của động vật bị bệnh. Các biện pháp kiểm soát • Giáo dục các nông dân và công nhân nhà mổ, cách đóng gói trong nhà máy và các cửa hàng bán thịt, bản chất của bệnh và mức độ nguy hiểm của việc đóng gói xác xúc vật hay đóng gói các sản phẩm động vật nhiễm bệnh. • Nghiên cứu các động vật truyền nhiễm nhờ phản ứng dính và loại bỏ những động vật này bằng cách cho chúng cách ly: • Chủng ngừa trong khu vực gây bệnh. • Tiệt trùng sữa và các sản phẩm từ sữa bò, cừu hay dê; đun sôi sữa trước khi dùng. Bệnh lao ở bò Tác nhân gây bệnh: Mycobacterium tuberculosis. Các phương thức lan truyền: Từ việc tiêu hoá sữa chưa tiệt trùng hay các sản phẩm sữa từ các con bò nhiễm bệnh lao, từ chuồng trâu bò và từ việc đóng gói các sản phẩm động vật nhiễm bệnh. Ảnh hưởng lên cơ thể. Mệt mỏi, sốt và giảm cân; việc truyền nhiễm có thể lan tới bất cứ phần nào trên cơ thể nhờ bạch huyết và dòng máu trong cơ thể sau đó nó gây ảnh hưởng tới khu vực c ụ t hể . Thời gian ủ bệnh: khác nhau, từ một vài tuần thậm chí nhiều năm. Chuỗi lan truyền Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh → chất lưu hay mô của động vật nhiễm bệnh. 226
- Các biện pháp kiểm soát • Giáo dục sức khoẻ cộng đồng về tầm quan trọng của sữa tiệt trùng. • Tiêm chủng B.C.G những người không bị nhiễm bệnh. • Loại trừ bệnh lao trong động vật lấy sữa nhờ việc nghiên cứu vi trùng lao. • Kiểm soát lò mổ các động vật đã chết. • Tiệt trùng sữa và các sản phẩm từ sữa. Sốt Q Tác nhân gây bệnh: Rickettsia burnetti (Coxiella burnetti). Các phương thức lan truyền: Thông thường nhờ trùng rận hay gần các khu vực ô nhiễm, hay trong quá trình chế biến các động vật nhiễm bệnh hay các sản phẩm và tại nơi mổ tử thi. Cũng có thể là từ sữa bò chưa tinh chế, tiếp xúc trực tiếp với động vật lây nhiễm hay các nguyên liệu ô nhiễm khác. Ảnh hưởng lên cơ thể. Cảm giác ban đầu là lạnh đột ngột, đau phía sau cầu mắt, cơ thể yếu, khó chịu và chảy nhiều mồ hôi. Trong một số trường hợp, viêm phổi cùng với ho nhẹ, có đờm, đau ngực, những phát hiện về sức khoẻ tối thiểu và không nhiều hoặc không bao hàm hô hấp. Thời gian ủ bệnh: từ 2 đến 3 tuần. Chuỗi lan truyền: Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh → chất lưu, mô hay lông của động vật đã chết Các biện pháp kiểm soát • Phòng ngừa cho các công nhân trong phòng thí nghiệm và các đối tượng lao động ngoài trời. •Tiệt trùng sữa bò, dê, cừu để khổ hoạt tính của trùng rận. 227
- • Giáo dục cộng đồng về các nguồn lây nhiễm và tầm quan trọng của việc khử trùng sữa. • Kiểm soát sự lây nhiễm nhờ tiêm phòng vác xin và điều chỉnh các hoạt động của các vật nhiễm bệnh. Bệnh than Tác nhân gây bệnh: Brucella anthracis (sinh vật hình thành từ bào tử). Các phương thức lan truyền • Nhiễm qua da nhở tiếp xúc với các lông, da và các sản phẩm bị nhiễm, như bàn cạo lông, hay tiếp xúc trực tiếp với các mô bị nhiễm. • Do hít phải các bào tử. • Do việc ăn phải tự bị nhiễm chưa chín. Ảnh hưởng lên cơ thể • Ảnh hưởng lên da: Đầu tiên xuất hiện mụn nước và các nốt sần tại nơi lây nhiễm sau đó phát triển thành vảy màu đen, tiếp theo là sưng phồng sâu hơn và gần các mô. Sự đau đớn không thường xuyên. Nếu không được điều trị thì truyền nhiễm có 'thể lan tới các u bạch huyết và máu, sau đó nhiễm máu nhiều nơi và dẫn đến tử vong. Ảnh hưởng do hít phải: Triệu chứng ban đầu nhẹ và thanh quản không có gì đặc biệt, nhưng sau đó xuất hiện triệu chứng khó thở, tiếp đó là sốt và sốc từ 3 đến 5 ngày, sau đó chết từ 7 đến 25 giờ. Tỷ lệ rủi ro rất cao. Thời gian ủ bệnh: Trong phạm vi 7 ngày, thường là 4 ngày. Chuỗi lan truyền: Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh → tiếp xúc với mô của động vật nhiễm bệnh. 228
- Các biện pháp kiểm soát • Chủng ngừa vác xin các tế bào tự do, đặc biệt cho bác sỹ và cho những người đóng hàng bị ô nhiễm. • Giáo dục vệ sinh cá nhân, giáo dục các phương thức lây lan, bảo vệ da. • Tránh xước chân tay đối với những người đóng gói các vật phẩm. • Kiểm tra nồng độ bụi và sự thông thoáng thích hợp trong các ngành công nghiệp độc hại. • Giám sát các công nhân, nhắc họ quan mm chăm sóc những vùng da có biểu hiện nghi ngờ. • Có đầy đủ thiết bị tẩy rửa sau khi làm việc, rửa, tẩy uế hay khử trùng kỹ càng. • Lông, da nên được tẩy rửa cẩn thận trước khi chế biến thực phẩm. Da của động vật bị nhiễm bệnh than thì không được bán và sử dụng. •Có các bài tập về khám nghiệm xác chết của động vật do mắc phải bệnh than. • Tránh làm bẩn đất hay làm bẩn môi trường do làm rớt máu hay các mô bị nhiễm. • Hoả táng, hay phủ vôi lên rồi chôn sâu các xác động vật. • Cách ly và điều trị các động vật nghi ngờ mắc bệnh than . • Chủng ngừa hàng năm khi cần thiết. Bệnh trùng xoắn móc câu: (bệnh Weiels, bệnh xuất huyết vàng da). Tác nhân gây bệnh: Hơn 80 kiểu huyết thanh Leptospira. 229
- Các phương thức lan truyền • Tiếp xúc với nước bẩn hay tiếp xúc với nước tiểu của động vật nhiễm bệnh trong khi bơi, ngẫu nhiên hay trong công việc. • Tiếp xúc trực tiếp với động vật nhiễm bệnh, việc lây nhiễm có thể do thâm nhập qua da bị trầy xước hay qua màng nhầy, có thể qua tiêu hoá. • Ảnh hưởng lên cơ thể: Sốt cấp tính, đau đầu, lạnh, khó chịu, nôn mửa, đau cơ, kích thích màng:não và viêm màng kết. ít khi vàng da, bệnh thiếu máu xuất huyết dưới da và có màng nhầy. Bệnh kéo dài từ 1 đến 3 tuần, rủi ro thấp. Thời gian ủ bệnh: từ 4 đến 19 ngày Chuỗi lan truyền: Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh → nước tiểu của động vật. Các biện pháp kiểm soát • Trang bị ủng và găng tay cho các công nhân làm việc trong ngành công nghiệp độc hại. • Giáo dục cộng đồng các phương thức lây lan bệnh, các điều cần biết trong khi bơi hay lội trong nước nhiễm bẩn. • Kiểm soát bộ gặm nhấm và các thói quen của con người trong vui chơi giải trí. • Cách ly các động vật trong gia đình và ngăn cản sự lây nhiễm tại nơi sống và làm việc bởi nước tiểu của động vật nhiễm bệnh. Bệnh vi khuẩn Xanmon Tác nhân gây bệnh: Salmonella typhimurium, S. heidelberg, S. newport, S.oranienburg, S. infantis, S. enteritidis và S. derby. Các phương thức lan truyền: Nhờ thực phẩm: bánh patê thịt, 230
- các sản phẩm chế biến từ gia cầm, xúc xích sống, các thực phẩm vừa chín tới như trứng và các sản phẩm từ trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa chưa được tiệt trùng, thực phẩm bị nhiễm phân của các loại gặm nhấm hay người đóng gói thực phẩm bị nhiễm, thậm chí nhờ các vật dụng, bề mặt làm việc mà trước đã chứa đựng các thực phẩm nhiễm như các sản phẩm từ trứng. Ảnh hưởng lên cơ thể. Thời gian đầu thấy đau bụng, tiêu chảy và buồn nôn, thường xuất hiện hiện tượng sốt, ít khi gặp tử vong, xuất hiện chứng biếng ăn và yếu ruột xuất hiện trên lực trong một vài ngày. Chuỗi tan truyền: Động vật nhạy cảm → tác nhân gây bệnh → động vật, trứng, thịt... Các biện pháp kiểm soát • Đun nấu kỹ tất cả các loại thực phẩm bắt nguồn từ nguồn gốc động vật. • Hạn chế sự lây nhiễm trở lại sau khi đun nấu. • Không nên ăn trứng gà sống. • Thực phẩm phải được ướp lạnh trước khi sử dụng. • Thông báo tính cần thiết sự lây nhiễm bởi các loài gặm nhấm và côn trùng cho những người đóng gói thực phẩm và các người nấu ăn. • Làm lạnh thực phẩm. • Rửa tay trước và sau khi ăn. • Kiểm tra khuẩn san mon các động vật trong gia đình. Campylobacteriosis Tác nhân gây bệnh: Campylobacter jejuni, Campylobacter fetus, Campylobacter con, C. Cinaedi, C. fennelliae. 231
- Các phương thức lan truyền . • Đã tìm thấy trong phân người và trong các hồ chứa nước. • Tìm thấy trong gia súc, gia cầm, chó con, mèo con, các con vật nuôi khác, cừu, bộ gặm nhấm và chim • Lây nhiễm bởi tiêu hoá các cơ thể, sữa và nước chưa được tiệt trùng • Tiếp xúc với các vật nuôi bị nhiễm, các động vật hoang dại, người bị nhiễm • Trẻ bị nhiễm có thể truyền sang chó con và mèo con mà cũng có thể truyền sang đứa trẻ khác. Ảnh hưởng lên cơ thể. ốm vi khuẩn cấp tính được biểu thị bởi: tiêu chảy, đau bụng, khó chịu, sốt, buồn nôn và nôn mửa. Đối với tuổi trưởng thành bệnh có thể kéo dài, tái phát có thể xảy ra. C.jejuni, C. fetus, và C. coli thường dẫn đến nguyên nhân tiêu chảy ở con người, chúng có thể tác động tới ruột và gây ra bệnh kiết lỵ. C. cinaedi, C. fennelliae và nhiều yếu tố khác gây ra bệnh tiêu chảy ở những người tình dục đồng giới. Tác động lên cơ thể dưới nhiều dạng truyền nhiễm, tuy nhiên không có triệu chứng bệnh. Thời gian ủ bệnh: Thường từ 3 đến 5 ngày với phạm vi có thể từ đến 10 ngày Các biện pháp kiểm soát • Nấu kỹ các thực phẩm bắt nguồn từ nguồn gốc động vật, đặc biệt là gia cầm • Tiệt trùng sữa, ảo hoá các nguồn cung cấp nước. • Nhận biết, ngăn cản, kiểm soát sự lây nhiễm các động vật và vật nuôi trong gia đình (ví dụ: phải cách ly chó con, mèo con 232
- đã mắc bệnh tiêu chảy). • Rửa tay sau khi tiếp xúc với động vật. • Hạn chế tiếp xúc với gia cầm và phân của chúng, phải rửa tay nếu chạm vào. • Việc cho ăn hàng loạt và vệ sinh tồi có thể là nơi phát sinh ra bệnh. 5.5 Các bệnh đi kèm với thực phẩm bị nhiễm khuẩn Các bệnh đi kèm với thực phẩm có hai loại chính: Nhiễm khuẩn do thực phẩm mang lại và ngộ độc thực phẩm. Đối với nhiễm khuẩn do thực phẩm mang lại, một vi sinh vật sẽ xâm nhập vào mô của vật chủ. Thông thường, thường có sốt kèm theo sự nhiễm khuẩn do thực phẩm mang lại. Một số bệnh đi kèm với thực phẩm phổ biến nhất sẽ được thảo luận chi tiết. Để tăng cường sự hiểu biết, các nhân tố gây bệnh, triệu chứng, giai đoạn ủ bệnh, thời gian xảy ra, tác động lên cơ thể, môi trường truyền bệnh, và phương pháp phòng chống sẽ được đưa ra. Các bệnh đi kèm với thực phẩm bao gồm nhiễm khuẩn Salmonella, sốt thương hàn, bệnh tả, lỵ amip, nhiễm khuẩn Shingella và nhiễm khuẩn Brucella. Nhiễm khuẩn Salmonella Nhân tố gây bệnh: Các vi khuẩn thuộc giống salmonella phổ biến ở toàn thế giới. Có tới 2000 nòi hay kiểu huyết thanh khác nhau của loại sinh vậy này và một số đang được đều đặn phát hiện ra thêm. Là loại vi khuẩn cỏ hình que, gram âm. Triệu chứng. Sốt, đau bụng từng cơn, buồn nôn và nôn, chán ăn, yếu và mất nước. Thời gian ủ bệnh: Các triệu chứng xuất hiện 6 đến 48 giờ sau 233
- khi ăn vào. Bệnh thường diễn biến trong khoảng 12 đến 24 giờ. Có thể kéo dài từ 3 ngày đến 3 tuần. Thời gian xảy ra: Loại bệnh này xảy ra quanh năm, với số lượng lớn thường được báo cáo là giữa tháng 7 và 9. Vị trí tác động vào cơ thể. chúng thường xâm nhập và cư trú ở hệ thống tiêu hóa (dạ dày và ruột). Trong những trường hợp trầm trọng chúng có thể xâm nhập vào các hệ thống cơ quan khác gây ra viêm phổi, viêm màng não, viêm màng trong tim và viêm màng ngoài tim. Môi trường truyền bệnh: Các động vật đóng vai trò là nguồn lây nhiễm chính bao gồm chó cảnh, rùa cảnh, và các động vật cung cấp thịt làm thức ăn như gà và gà tây. Những thức ăn thúc đẩy sự tăng trưởng và nhân lên của salmonella là toàn bộ các phần của trứng và các sản phẩm từ trứng, thịt và các sản phẩm từ thịt, các loại thịt gia cầm, bánh nướng nhân ngọt, xúc xích, sữa và các sản phẩm từ sữa không được tiệt trùng. Thức ăn và thức ăn hỗn hợp cho động vật (làm từ các sản phẩm phụ bị loại ra của động vật là nguồn lây sơ cấp của salmonella). Phương pháp phòng chống • Nấu kỹ tất cả các thực phẩm có nguồn gốc động vật. • Tránh làm bẩn thức ăn sau khi đã nấu. • Tránh ăn trứng bị vỡ, bị bẩn, còn sống hoặc nấu chưa chín. • Khử trùng sữa và các sản phẩm từ sữa. . • Giữ lạnh các thực phẩm. • Hướng dẫn những người chế biến thực phẩm và những người nội trợ về tầm quan trọng của việc làm lạnh thức ăn một cách đầy đủ, rửa tay trước khi chế biến thức ăn, duy trì khu vực để thức ăn được vệ sinh, bảo vệ thực phẩm khỏi bị gặm nhấm và 234
- côn trùng làm ô nhiễm. • Thịt gia súc gia cắm được kiểm tra bởi các nhân viên đã được huấn luyện với sự giám sát đôn đốc của các lò mổ, cũng như sự giám sát ở cấp độ liên bang với các động vật (gia súc, cừu, ngựa, dê, lợn), vận tải liên bang với mục đích loại trừ các động vật bị bệnh và kiểm soát vận chuyển thịt. • Thức ăn cho động vật nên được nấu hoặc xử lý nhiệt. Bảo vệ thức ăn không bị lộ ra cho chuột hoặc những con ruồi nhà tiếp xúc Sốt thương hàn Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Salmonella typhi. Mô tả: có khả năng vận động, có roi, vi khuẩn hình que, gram âm. Triệu chứng: sốt, mệt lừ đừ, chán ăn, mạch đập chậm, sưng lá lách, ỉa chảy hoặc táo bón. Thời gian ủ bệnh: từ 1 - 3 tuần, nhưng thường là 2 tuần sau khi ăn hoặc uống thực phẩm bị nhiễm bệnh. Người bệnh thải ra vi khuẩn thương hàn trong phân của họ kể từ tuần đầu tiên bị bệnh cho đến khi hồi phục. Thông thường người mang bệnh có thể có những thời điểm không có vi khuẩn thương hàn trong phân, sau những thời gian này họ sẽ bắt đầu rũ bỏ được chúng. Thời gian xảy ra: Vào năm 1900, 350000 ca được thông báo thì có 35000 tử vong. Vào năm 1933, 65000 ca được thông báo và tỷ lệ 10% số ca đó tử vong. Ngày nay thỉnh thoảng có một vài ca bệnh hoặc có một vu dịch bùng phát trong giới hạn hẹp ở một số vùng. Hiện nay, thật may là với một vài ca bệnh thương hàn xảy ra, số người mang bệnh không tăng lên đến số lượng lớn đủ để thay thế số người bị bệnh lâu hơn đã chết. Vào cuối thế kỷ này, nếu các ca bệnh thương hàn và các' vụ dịch tiếp tục được 235
- kiểm soát và ngăn chặn, tất cả những người mang bệnh mãn tính sẽ chết, vì thế nguồn lây cuối cùng của bệnh sẽ bị loại trừ ở đất nước này. Vị trí tác động trên cơ thể. Vào giai đoạn sớm của bệnh, vi khuẩn thương hàn được tìm thấy trong máu. Chúng xuất hiện ở phân, đôi khi ở nước tiểu sau tuần đầu tiên. Môi trường truyền bệnh: thực phẩm sống hoặc nấu chưa chín, hoặc các thức ăn yêu cầu không được nấu như rau sống và hoa quả tươi salads, bánh ngọt, sữa không tiệt trùng và các sản phẩm từ sữa chưa tiệt trùng và động vật hai mảnh vỏ ở những vùng bị ô nhiễm bởi chất thải. Sự làm ô nhiễm thức ăn thường là do tay dính phân của người mang bệnh. Những con ruồi cũng là một nguồn khác để phát tán bằng cách mang vi khuẩn thương hàn từ rác rưởi ô nhiễm tới thức ăn. Sự cung cấp nước, đặc biệt là từ những nguồn nước bị ô nhiễm bởi các hố đựng rác ở gần chứa vi khuẩn là thủ phạm gây ra những vụ dịch. Con người cũng là một nguồn lây. Phương pháp phòng chống Xử lý vệ sinh các chất bài tiết của con người. Khử trùng bằng thlorine đối với các nguồn nước cấp. Kiểm soát ruồi một cách thích đáng bằng cách loại trừ những nơi sinh sản của ruồi như là những nơi có rác thải lộ thiên. Khử trùng sữa và các sản phẩm từ sữa. Cần có sự giám sát các giai đoạn và đôn đốc việc làm vệ sinh của các cơ sở chế biến, sản xuất và phục vụ thực phẩm. Hướng dẫn các bệnh nhân và người bệnh mãn tính trong vệ sinh cá nhân với việc nhấn mạnh vào việc làm vệ sinh các chất bài tiết và rửa tay sau khí đi đại tiện. 236
- Phát hiện và giúp đỡ các bệnh nhân thương hàn mãn tính; không cho phép họ làm việc ở những nơi chế biến thức ăn. Giáo dục sức khoẻ cộng đồng nói chung và với những người chế biến thực phẩm về các bệnh đi kèm vôi thực phẩm, các nguồn gây nhiễm khuẩn và mô hình truyền bệnh. Tiêm chủng cho những người nghiên cứu tiếp xúc với bệnh tật một cách không bình thường. Bệnh tả Nhân tố gây bệnh: Vi khuẩn Vibrrio cholerae. Mô tả: vi khuẩn hình que, có dạng dấu phẩy. Các triệu chứng. Khởi đầu bất ngờ bằng việc tiêu chảy dữ dội, nôn mửa, bị chuột rút, nhiệt độ xuống dưới mức bình thường, mất nước nghiêm trọng và suy xụp chức năng tuần hoàn. Mức độ tử vong từ 30 đến 80% và sự tử vong thỉnh thoảng xảy ra trong vòng vài giờ sau khi khởi đầu các triệu chứng. Thời gian ủ bệnh: Bệnh tả có thời gian ủ bệnh ngắn, từ vài giờ cho đến 3 ngày Thời gian xảy ra: vào thời điểm dịch lớn của thế kỷ 19, bệnh tả lại lan ra từ quê hương của nó ở Bengal và một số nơi khác của ấn Độ cho tới hầu hết các phần của thế giới. Từ năm 1960 bệnh này được công nhận là một vấn đề dịch tễ đặc thù và tăng lên nghiêm trọng ở nhiều quốc gia Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Người dân sống ở những khu vực đặc thù này thường đạt được sự miễn dịch đối với bệnh tả nhờ những sự nhiễm khuẩn nhỏ biểu hiện không rõ ràng. Các bệnh nhân nên được cách ly trong giai đoạn nghiêm trọng của bệnh tả. Vị trí tác động vào cơ thể. Bệnh tả là một bệnh đường ruột nghiêm trọng. 237
- Nguồn lây nhiễm: Bệnh lây lan khó phân hoặc chất nôn của các bệnh nhân hoặc các bệnh nhân đang hồi phục làm ô nhiễm thức ăn, sữa và nước, nước đóng vai trò chính của sự lây nhiễm. Hoa quả và rau được rửa bằng nước bị nhiễm khuẩn cũng có thể truyền bệnh khi được ăn. Bệnh còn có thể phát tán do tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân hoặc do ruồi. Biện pháp phòng chống (tương tự đối với sốt thương hàn) . • Xử lý vệ sinh phân và chất nôn của bệnh nhân. • Bảo vệ và làm trong sạch nguồn cung cấp nước. • Khử trùng sữa và các thực phẩm khác. • Kiểm soát ruồi, nhặng. • Giáo dục cộng đồng về vệ sinh cá nhân (đặc biệt là với việc rửa tay) . Bệnh lỵ amip Nhân tố gây bệnh: Entamoeba histolyrtica, một loại động vật nguyên sinh. Triệu chứng. Bệnh có thể không có triệu chứng hoặc không gay gắt với việc khó chịu, sưng to ở bụng, ỉa chảy luân phiên với táo bón. Trong những trường hợp dữ dội, tiêu chảy có thể có thêm nhiều máu và dịch nhầy, mất máu và mất nước. Thời gian ủ bệnh: từ 5 ngày cho tới vài tháng, thường là 2 đến 4 tuần. Địa điểm xảy ra: Bệnh lỵ xảy ra ở những người sống trong điều kiện dịch tễ nghèo nàn, ở các tổ chức từ thiện, bệnh viện mm thần, nhà trẻ mồ côi và nhà tù. Ở nhiều nơi, bệnh lỵ amip có thể xảy ra trong bất cứ nhóm người nào nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là ở các cùng nông thôn, trong số các nhóm có điều kiện kinh tế - xã hội thấp hơn và ở các khu vực đông đúc. 238
- Nơi tác động vào cơ thể. Lỵ amip là bệnh ở ruột già (đại tràng). Môi trường truyền bệnh: Tìm thấy ở các chất bài tiết của người. Lây lan bởi sự ô nhiễm thực phẩm do tay có dính phân tươi. Cũng do nước bị nhiễm bẩn bởi phân người. Ruồi nhặng cũng có thể phát tán bệnh. Phương pháp phòng chống • Xử lý vệ sinh các loại phân. • Bảo vệ nguồn cung cấp nước công cộng phòng ngừa và xử lý việc nhiễm bẩn do phân. • Giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng nói chung cũng như những người chế biến thực phẩm về vấn đề vệ sinh như là rửa tay sau khi đi đại tiện và trước khi chuẩn bị thức ăn. • Giám sát và đôn đốc các hoạt động làm vệ sinh ở các cơ sở ăn uống công cộng. • Bảo vệ thực phẩm khỏi bị ruồi nhặng làm ô nhiễm. Shigellosis (Bệnh ly do vi khuẩn hình que) Tác nhân gây bệnh: Shigella bacilli Triệu chứng: Là một bệnh nhiễm trùng nặng đối với ruột; gây ỉa chảy, sốt, nôn mửa, chuột rút (cố gắng không thành trong việc đi đại tiện). Trong các trường hợp nặng, phân có thể chứa máu, dịch nhầy và mủ. Giai đoạn ủ bệnh: 1 đến 7 ngày, thường dưới 4 ngày. Địa điểm xảy ra: ở tất cả mọi nơi trên thế giới. Thường xảy ra nhất ở vùng nhiệt đới và thường gặp ở những nơi mật độ người quá đông đúc, điều kiện vệ sinh thấp và dinh dưỡng kém. Sự bùng phát dịch thường diễn ra ở các hội từ thiện cho trẻ em, nhà tù, viện điều trị mm thần, căn cứ quân sự và các vùng đất 239
- dành riêng. Nơi tác động vào cơ thể: ở ruột, gây hậu quả như bệnh ly Môi trường truyền bệnh: Con người là nhân tố truyền bệnh, các động vật nuôi có thể là nơi trung chuyển và reo rắc mầm bệnh. Có thể truyền bệnh từ phân tới miệng của người đã nhiễm bệnh. Truyền gián tiếp bởi các đối tượng bị nhiễm bẩn bởi phân; bởi ăn phải các thực phẩm nhiễm bệnh hay uống phải đồ uống và nước nhiễm bệnh; có thể lây qua ruồi nhặng, cũng có thể lây do tiếp xúc trực tiếp. Biện pháp phòng chống • Xử lý vệ sinh phân người. • Bảo vệ và làm trong sạch các nguồn nước.. • Khử trùng sữa và các sản phẩm sữa. • Đôn đốc việc làm vệ sinh trong quá trình chế biến, chuẩn bị và phục vụ thức ăn. • Giáo dục các bà mẹ về vệ sinh trong việc cho con bú và việc chuẩn bị các công thức với sự nhấn mạnh vào việc phải đun sữa và nước. • Rửa tay sau khi đi đại tiện và trước khi chuẩn bị thức ăn, ngăn chặn và kiểm soát ruồi nhặng. Sự nhiễm khuẩn Streptococcus ở thức ăn Tác nhân gây bệnh: Streptococcus faecalis (ở bộ máy tiêu hóa) và Streptococcus pyogenes (ở bộ máy hô hấp, viêm họng, bệnh tinh hồng nhiệt). Triệu chứng. với S. faecalis - buồn nôn, nôn mửa, ỉa chảy và chuột rút cơ bụng, với S. pyogenes - viêm họng, đau đầu, đau toàn thân. Thời gian ủ bệnh: với S. faecalis - 2 đến 18 giờ; với 240
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn