YOMEDIA
ADSENSE
Sụt giảm khuếch tán phế nang mao mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
14
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu này tiến hành Xác định thông số khuếch tán phế nang mao mạch của 14 người tình nguyện khỏe mạnh và 50 bệnh nhân COPD và mối liên quan giữa thông số khuếch tán phế nang mao mạch với một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh nhân COPD điều trị tại Bệnh viện 103 từ tháng 3 đến tháng 8 /2015.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sụt giảm khuếch tán phế nang mao mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- nghiên cứu khoa học SỤT GIẢM KHUẾCH TÁN PHẾ NANG MAO MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Phạm Thị Phương Nam*, Đồng Khắc Hưng**, Nguyễn Huy Lực*** *Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng, *Học viện Quân y, ***Bệnh viện 103 TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Xác địnhthông số khuếch tán phế nang mao mạch của 14 người tình nguyện khỏe mạnh và 50 bệnh nhân COPD và mối liên quan giữa thông số khuếch tán phế nang mao mạch với một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh nhân COPD điều trị tại Bệnh viện 103 từ tháng 3 đến tháng 8 /2015. Phương pháp: Tiến hành nghiên cứu tiến cứu kết hợp cắt ngang mô tả. Kết quả: Ghi nhận sự suy giảm thông số khuếch tán phế nang mao mạch ở BN COPD so với nhóm người tình nguyện khỏe mạnh 11,09 ± 4,56 so với 19,22 ± 4,65, sự khác biệt với p< 0,05. Có mối liên quan giữa khả năng khuếch tán với chỉ số BMI, tình trạng toạn máu, giảm oxy máu động mạch, mức độ tắc nghẽn và phân nhóm giai đoạn COPD. Kết luận: Có sự suy giảm thông số khuếch tán ở bệnh nhân COPD và có liên quan với chỉ số BMI, đặc điểm khí máu, mức độ và giai đoạn tiến triển bệnh COPD, p
- nghiên cứu khoa học Thăm dò khuếch tán khí DLCO: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tất cả các đối tượng đều được ghi tên, tuổi, 1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu chiều cao, cân nặng bằng thước và cân bàn,với Đặc điểm của nhóm BN COPD như sau: BN COPD nhập thêm chỉ số hemoglobin. Đối • Tuổi của nhóm BN COPD trong nghiên cứu tượng được nghỉ ít nhất 15 phút và không dùng từ 52 – 80 tuổi. các chất kích thích (thuốc lá, cà phê, bia rượu • Chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index) trong ngày đo), không được ăn no trước 1 giờ, của nhóm BN COPD trung bình là 19,13 ± 2,65. thống nhất đo ở tư thế ngồi. Đo khuếch tán khí • Gầy với BMI < 18,5: có 21 bệnh nhân chiếm bằng phương pháp ngừng thở, sau mỗi lần đo tỷ lệ cao 42%. nghỉ 5 phút và thực hiện lại phép đo 3 lần. Chọn Bình thường với 18,5≤ BMI < 25có 26 bệnh và in kết quả tốt nhất. nhân 52%. 2. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả Tăng cân và béo phì BMI ≥ 25 chỉ có 3 bệnh kết hợp tiến cứu. nhân chiếm 3%. Các dữ liệu thu thập bao gồm: • Phân loại mức độ tắc nghẽn theo GOLD 2015: • Các thông tin về tuổi, giới, cân nặng chiều GOLD 1 (FEV1 ≥ 80%) nhẹ: 8 BN chiếm 17,3%. cao, BMI (Body Mass Index). GOLD 2 (50% ≤ FEV1< 80%) vừa:14 BN chiếm 26,9%. • Phân loại mức độ tắc nghẽn theo GOLD 2015. GOLD 3 (30 ≤ FEV1< 50%) nặng: 22BN • Phân giai đoạn COPD: A,B,C,D theo GOLD chiếm 42,3%. 2015. GOLD 4 (FEV1< 30% SLT) rất nặng: 7 BN • Đánh giá kết quả khí máu động mạch [2]: chiếm 13,5%. Toan hóa máu khi pH< 7,25, tăng thán máu pCO2> Nhận xét: BN tắc nghẽn mức độ nặng (GOLD 45mmHg, giảm oxy máu khi PO2 < 80 mmHg. 3) chiếm tỷ lệ cao nhất. • Xác định các thông số khuếch tán mao • Phân giai đoạn COPD: A,B,C,D theo GOLD mạch phế nang bằng phương pháp phế thân ký 2015. tiến hành tại khoa Thăm dò chức năng hô hấp - Nhóm A ít nguy cơ, ít triệu chứng: 12 bệnh Bệnh viện 103 bằng máy phế thân ký của hãng nhân chiếm 24%. Care Fusion (Hoa Kỳ), sản xuất năm 2013. Nhóm B ít nguy cơ nhiều triệu chứng: 7 bệnh • Đánh giá khả năng khuếch tán mao mạch: nhân chiếm 14%. Pasche A. (2012) [9]: DLCO bình thường: 75 Nhóm C nhiều nguy cơ ít triệu chứng: 6 bệnh – 125% số lý thuyết. nhân chiếm 12%. Pellegrino R và CS (2005)[12] đề xuất mức Nhóm D nhiều nguy cơ nhiều triệu chứng: 25 độ giảm khuếch tán khí: bệnh nhân chiếm 50%. ° Nhẹ khi 60% số lý thuyết < DLCO < giới hạn Nhận xét: Một nửa số BN COPD nghiên cứu dưới. ở giai đoạn D. ° Vừa khi 40% số lý thuyết ≤ DLCO ≤ 60% số • Đặc điểm khí máu động mạch (theo Lê lý thuyết. Tuyết Lan)[2]. ° Nặng khi DLCO < 40% số lý thuyết. Chúng tôi tiến hành xét nghiệm khí máu cùng thời điểm với thăm dò khuếch tán khí, kết quả 9 Giá trị DLCO lý thuyết điều chỉnh với Hb = BN tăng thán máu (pCO2 > 45mm Hg) chiếm 18% DLCO lý thuyết x [(1,7 Hb/ (10,22+ Hb)]. và 17 bệnh nhân có tình trạng giảm oxy máu động Các số liệu được xử lý bằng SPSS 16.0 và mạch (pO2< 80mmHg) chiếm 34%. Tuy nhiên chỉ EXEL 6.0. có 1 BN COPD bị toan máu nhẹ còn bù pH 7,32. Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 141
- nghiên cứu khoa học 2. Sự suy giảm khả năng khuếch tán phế nang mao mạch của BN COPD Bảng 1. Thông số khuếch tán phế nang mao mạch của nhóm nghiên cứu Người khỏe mạnh Bệnh nhân COPD Đặc điểm Đơn vị (n = 14) (n = 50) p min max Mean ± SD min max Mean ± SD mmolCO/min DLCO 12,3 26,6 19,22 ± 4,65 4,9 22,9 11,09±4,56 < 0,05 /mmHg %DLCO so với SLT % 76 131 97,36 ± 14,94 33 165 75,72±30,86 < 0,05 mmolCO/min DLCO adj 5 22,9 11,14±4,59 /mmHg %DLCO so với SLT % 31 165 76,54±30,86 VA Lít 1,92 5,58 3,70± 0,86 DLCO/VA 3,79 5,84 4,46 ± 0,6 1,48 5 2,92± 0,88 < 0,05 % chỉ số DLCO/ % 93 134 109,29 ± 11,7 40 140 78,96± 24,36 < 0,05 VAso với SLT Bảng 1 cho kết quả thông số khuếch tán phế nang trung bình của người khỏe mạnh là 19,22 ± 4,65. Ở nhóm COPD, DLCO trung bình chỉ được 11,09 ± 4,56, sự sụt giảm khuếch tán khí so với nhóm khỏe mạnh với p < 0,01.Ở nhóm khỏe mạnh DLCO/ VA trung bình 4,46 ± 0,6, (đạt 93 đến 134% so với số lý thuyết). Nhóm BN COPD, DLCO/VA trung bình thấp hơn nhóm người khỏe mạnh 2,92± 0,88, sự khác biệt p< 0,05. 3. Mối liên quan giữa khả năng khuếch tán khí với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Bảng 2. Mối liên quan của thông số khuếch tán phế nang mao mạch với nhóm tuổi, chỉ số BMI của bệnh nhân COPD meanDLCOadj meanDLCOadj Nhóm tuổi n Chỉ số BMI n ± SD ± SD 50 - 59 9 11,8± 4,53 Gầy 21 9,63 ± 3,51 60 - 69 30 10,46± 3,99 Trung Bình 26 12,08 ± 5,02 70 - 80 11 12,42± 6,1 Tăng cân 3 13,47 ± 5,95 Tổng 50 11,14± 4,59 Tổng 50 11,14 ± 4,59 P > 0,05 P < 0,05 Nhận xét: Không thấy có mối tương quan giữa thông số khuếch tán và các nhóm tuổi. Ngược lại có mối tương quan thuận giữa thông số khuếch tán phế nang mao mạch và chỉ số BMI. Bảng 3. Mối tương quan giữa thông số khuếch tán phế nang mao mạch và một số chỉ số khí máu MeanDLCOadj MeanDLCOadj PCO2 n PO2 n ± SD ± SD ≤ 45mmHg 41 11,76± 4,77 ≥ 80mmHg 33 12,24± 4,8 >45mmHg 9 8,27± 2,04
- nghiên cứu khoa học Bảng 4. Mối tương quan giữa thông số khuếch tán phế nang mao mạch với mức độ tắc nghẽn và phân nhóm COPD Độ tắc nghẽn n MeanDLCOadj ± SD Phân nhóm COPD n MeanDLCOadj ± SD Nhẹ 9 14,58± 4,86 A 12 13,67± 3,52 Vừa 14 13,54± 4,53 B 7 13,44± 5,47 Nặng 20 8,71 ± 3,09 C 6 13,84 ± 6,06 Rất nặng 4 8,8 ± 2,96 D 25 8,62 ± 3,01 Tổng 50 11,14 ± 4,59 Tổng 50 11,14 ± 4,59 P < 0,05 P < 0,01 Nhận xét: Bảng trên cũng cho thấy giữa các nhóm A, B, C thông số khuếch tán là như nhau, nhưng khi sang nhóm D là nhóm nhiều triệu chứng nhiều nguy cơ thì thông số khuếch tán phế nang mao mạch sụt giảm nặng, p< 0,01. IV. BÀN LUẬN nặng này đều thuộc nhóm bệnh nặng nhiều triệu 1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân COPD trong chứng nhiều nguy cơ. nghiên cứu Tỷ lệ DLCO/ VA hay KCO ở nhóm khỏe mạnh BN COPD nam chiếm tỷ lệ chủ yếu 96% độ đạt trung bình 4,46 ± 0,6, tức đạt từ 93 đến 134% so tuổi từ 52 trở lên, kết quả trên giống nhiều nghiên với số lý thuyết. Ở nhóm bệnh nhân COPD, DLCO cứu đều ghi nhận COPD gặp chủ yếu ở nam giới trung bình là 10,87 ± 4,1 chỉ đạt 76,53% ± 31% so trên 40 tuổi. Nhóm bệnh nhân COPD có số lượng với số lý thuyết. Như vậy, kết quả trên ghi nhận một bệnh nhân gầy khá cao 42%. Nghiên cứu của Mai sự sụt giảm nghiêm trọng cả về thông số DLCO và Xuân Khẩn 2005 cũng cho kết quả tương tự BMI chỉ số DLCO/VA ở bệnh nhân COPD so với nhóm
- nghiên cứu khoa học cũng như trên biểu hiện lâm sàng. Kết quả trên cũng hơn so với nhóm bệnh nhân DLCO> 51%. đồng thuận với một số nghiên cứu sau: V. KẾT LUẬN BN COPD, thấy có tới 1/3 số họ có giảm khả Có sự suy giảm khuếch tán phế nang mao năng khuếch tán khí và DLCO giảm có tương quan mạch ở bệnh nhân COPD, khác biệt với người với độ giảm thể tích phổi, đồng thời độ bão hòa ô khỏe mạnh p< 0,05. Đồng thời nghiên cứu cũng xi cũng giảm ở bệnh nhân giảm DLCO và đặc biệt ghi nhận mối liên quan thuận giữa giảm khuếch tán DLCO giảm rõ rệt khi FEV1 < 50%[ 4 ] [7]. Theo mao mạch phế nang với giảm chỉ số BMI, tình trạng Boutou A.K [4], DLCO là yếu tố dự báo tốt nhất cho giảm oxy máu và mức độ cũng như giai đoạn nặng tỷ lệ tử vong hơn các yếu tố khác như các thể tích của bệnh. Từ đó thăm dò khuếch tán khí là rất cần (FEV1…), các lưu lượng (FEF25,50,75), PaO2. thiết, cần được áp dụng rộng rãi hơn trong quá trình Bệnh nhân DLCO
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn