intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Suy giảm nhận thức sau chấn thương sọ não

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

45
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chấn thương sọ não là vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, gây tử vong và tàn tật đứng hàng đầu. Ngoài ra, chấn thương sọ não còn ảnh hưởng lên chức năng nhận thức – một vấn đề còn chưa được chú trọng nhiều ở Việt Nam. Bài viết xác định tần suất, đặc điểm, và những yếu tố liên quan tới suy giảm nhận thức sau chấn thương sọ não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Suy giảm nhận thức sau chấn thương sọ não

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> SUY GIẢM NHẬN THỨC SAU CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO<br /> Lê Thị Yến Phụng*, Trần Công Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Chấn thương sọ não là vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, gây tử vong và tàn tật<br /> đứng hàng đầu. Ngoài ra, chấn thương sọ não còn ảnh hưởng lên chức năng nhận thức – một vấn đề còn chưa<br /> được chú trọng nhiều ở Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Xác định tần suất, đặc điểm, và những yếu tố liên quan tới suy giảm nhận thức sau chấn<br /> thương sọ não.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá chức năng nhận thức trên 63 bệnh nhân chấn thương<br /> sọ não tại khoa Chấn thương sọ não bệnh viện Chợ Rẫy tại thời điểm 3 tháng sau chấn thương.<br /> Kết quả: Tại thời điểm 3 tháng sau chấn thương, có 39 bệnh nhân có bất thường chức năng nhận thức<br /> trên MoCA test với điểm trung bình là 19,9 ± 3,5, 24 bệnh nhân có chức năng nhận thức bình thường với điểm<br /> trung bình 26,7 ± 0,9. Trong 39 bệnh nhân có ảnh hưởng chức năng nhận thức có 2 bệnh nhân có ảnh hưởng trên<br /> hoạt động sống hàng ngày. Bệnh nhân bị chấn thương sọ não thường có tổn thương thùy trán, thùy thái dương,<br /> xuất huyết dưới nhện và tụ máu dưới màng cứng. Chấn thương sọ não không ảnh hưởng lên một chức năng<br /> nhận thức cụ thể mà ảnh hưởng đồng đều lên tất cả các nhóm. Độ nặng khi chấn thương, vị trí tổn thương và số<br /> lượng tổn thương không tương quan với mức độ suy giảm nhận thức. Tuổi cao, nữ giới và trình độ học vấn thấp<br /> là những yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức sau chấn thương.<br /> Kết luận: Chấn thương sọ não là một yếu tố nguy cơ của suy giảm nhận thức, ảnh hưởng lên toàn thể<br /> các chức năng nhận thức.<br /> Từ khóa: chấn thương sọ não, suy giảm nhận thức, thang đánh giá nhận thức MoCA<br /> ABSTRACT<br /> COGNITIVE IMPAIRMENT AFTER TRAUMATIC BRAIN INJURY<br /> Le Thi Yen Phung, Tran Cong Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 216 - 222<br /> <br /> Background: Traumatic brain injury as a public health problem worldwide, causing death and<br /> disability forefront. Besides, traumatic brain injury also affect cognitive function - a problem has not been<br /> much focus on Vietnam.<br /> Objective: Determine the frequency, characteristics, and factors related to cognitive impairment after<br /> traumatic brain injury.<br /> Methods: Assessment of cognitive function on 63 brain injury patients at the Department of Head<br /> Trauma Cho Ray hospital at 3 months after injury.<br /> Results: At 3 months after injury, 39 patients with abnormal cognitive function on the MoCA test with<br /> average point of 19.9 ± 3.5, 24 patients had normal cognitive function with average point 26.7 ± 0.9. In 39<br /> patients with cognitive functions affected 2 patients had an influence on activities of daily living. Patients with<br /> traumatic brain injury often have damage the frontal lobe, temporal lobe, subarachnoid hemorrhage and subdural<br /> hematoma. Traumatic brain injury does not affect a specific cognitive functions that affects equally to all groups.<br /> <br /> <br /> *Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Yến Phụng ĐT: 0934040239 Email: yenphungle@gmail.com<br /> 216 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> As injury severity, lesion location and number of lesions does not correlate with the degree of cognitive<br /> impairment. Advanced age, female gender and low levels of education are factors related to cognitive impairment<br /> after injury.<br /> Conclusion: Traumatic brain injury is a risk factor of cognitive impairment, can affect all<br /> cognitive functions.<br /> Keywords: traumatic brain injury, cognitive impairment, MoCA test<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Bước 2: Khi bệnh nhân tái khám vào thời<br /> điểm 3 tháng, đánh giá thang điểm MoCA, IADL<br /> Theo Niên giám thống kê y tế của Bộ Y tế<br /> và phỏng vấn bệnh nhân và/hoặc thân nhân về<br /> Việt Nam vào các năm 2010(2), 2011(3), và<br /> tính chất giảm trí nhớ của bệnh nhân sau xuất<br /> 2012(4), tổn thương do chấn thương trong sọ<br /> viện, thời gian từ 01/04/2016 đến 30/04/2016.<br /> luôn luôn là 1 trong 10 nguyên nhân gây tử<br /> vong hàng đầu. Ngoài tỷ suất tử vong cao, các KẾT QUẢ<br /> nạn nhân chấn thương sọ não còn chịu các ảnh Đặc điểm chấn thương sọ não và suy giảm<br /> hưởng về tàn tật, tâm lý và nhận thức sau<br /> nhận thức<br /> chấn thương. Trên thế giới đã có nhiều công<br /> Trong 63 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, nữ<br /> trình nghiên cứu về suy giảm nhận thức sau<br /> giới có 17 người chiếm tỷ lệ là 27,0%, nam có 46<br /> chấn thương sọ não. Về dịch tễ học, chấn<br /> người chiếm tỷ lệ 73,0%. Như vậy nam chiếm ưu<br /> thương sọ não ở tuổi trẻ và trung niên làm<br /> thế với tỷ lệ nam/ nữ là 2,7/1.<br /> tăng nguy cơ sa sút trí tuệ ở khi lớn tuổi gấp 2<br /> đến 4 lần so với dân số chung(7). Tại Thái Lan – Bệnh nhân bị chấn thương sọ não có tuổi<br /> một quốc gia có điều kiện kinh tế xã hội và thấp nhất là 19 tuổi và cao nhất là 68 tuổi, độ tuổi<br /> giao thông gần giống nhất với Việt Nam, trong trung bình là 37,3 ± 13,3 tuổi. Trong đó tuổi trung<br /> một nghiên cứu tiến hành năm 2011 có 27,1% bình của nữ giới là 44,6 ± 13,5 tuổi, tuổi trung<br /> bệnh nhân chấn thương sọ não nhẹ có ảnh bình của nam giới là 34,5 ± 12,2 tuổi.Tỷ lệ bệnh<br /> hưởng tới chức năng điều hành – là một trong nhân bị chấn thương sọ não cao nhất trong<br /> các lĩnh vực của nhận thức(11). Hiện tại ở Việt nhóm 19-40 tuổi chiếm 60,3% (38 bệnh nhân),<br /> Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu nhóm trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 4,8% (3<br /> đánh giá về nhận thức trên các bệnh nhân sau bệnh nhân).<br /> chấn thương sọ não. Có 30,2% bệnh nhân được đi học từ 1 đến 6<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU năm (19 bệnh nhân), 47,6% bệnh nhân được đi<br /> học từ 7 đến 12 năm (30 bệnh nhân), và 22,2%<br /> Bệnh nhân sau chấn thương sọ não được bệnh nhân đi học trên 12 năm (14 bệnh nhân).<br /> điều trị tại Khoa chấn thương sọ não bệnh viện<br /> Có 41 bệnh nhân có sử dụng rượu chiếm<br /> Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ 01/01/2016<br /> 65,1% và tất cả là nam giới. Có 25 bệnh nhân có<br /> đến 31/01/2016. Thời gian đánh giá vào 3 tháng<br /> sử dụng thuốc lá chiếm 39,7% trong đó có 24<br /> sau chấn thương.<br /> bệnh nhân nam và 1 bệnh nhân nữ.<br /> Phương pháp nghiên cứu Tình huống xảy ra chấn thương: Tỷ lệ chấn<br /> Cắt ngang mô tả. thương sọ não do tai nạn giao thông là 88,9% (56<br /> Bước 1: Thu thập số liệu về dịch tễ học, lâm trường hợp) và chấn thương do tai nạn sinh hoạt<br /> sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân chấn là 11,1% (7 trường hợp).<br /> thương sọ não nhập viện từ 01/02/2016 đến Trong chấn thương do tai nạn sinh hoạt, có<br /> 29/02/2016 trong thời gian bệnh nhân nằm 4 trường hợp do té trên mặt phẳng ngang<br /> nội trú.<br /> <br /> <br /> Thần kinh 217<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> chiếm 57,1% (6,3% tỷ lệ chung), 2 trường hợp nhện và tụ máu ngoài màng cứng thường gặp<br /> do rơi từ trên cao xuống chiếm 28,6% (3,2% tỷ nhất. Tỷ lệ bệnh nhân có 1 tổn thương và nhiều<br /> lệ chung), 1 trường hợp do bị đánh chiếm tổn thương tương đương nhau. Tỷ lệ bệnh nhân<br /> 14,3% (1,6% tỷ lệ chung). có tổn thương ở bán cầu trái, bán cầu phải hoặc<br /> Mức độ chấn thương cả 2 bán cầu cũng tương đương nhau.<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 42 trường Tỷ lệ suy giảm nhận thức<br /> hợp chấn thương mức độ nhẹ chiếm 66,7% và 21 Dựa trên MoCA test với điểm cắt là 26,<br /> trường hợp chấn thương mức độ trung bình trong 63 trường hợp có 24 trường hợp nhận<br /> chiếm 33,3%. thức bình thường chiếm 38,1%, và 39 ca có<br /> tình trạng suy giảm nhận thức chiếm 61,9%.<br /> Dấu thần kinh định vị<br /> Điểm MoCA thấp nhất là 13, cao nhất là 29,<br /> Có 4 trường hợp có yếu nửa người chiếm tỷ<br /> trung bình là 22,5 ± 4,4 điểm.<br /> lệ 6,3% và 3 trường hợp mất khứu sau chấn<br /> Trong 39 ca có suy giảm nhận thức, có 2 ca<br /> thương chiếm tỷ lệ 4,8%. Các dấu thần kinh khác<br /> có ảnh hưởng đến hoạt động sống hàng ngày<br /> như co giật, mất ngôn ngữ và giới hạn thị trường<br /> chiếm tỷ lệ 2,9% tổng số bệnh nhân. Do đó,<br /> không ghi nhận trường hợp nào.<br /> chúng tôi không tách riêng nhóm có suy giảm<br /> Đặc điểm CT Scan não nhận thức và hoạt động sống hàng ngày mà<br /> Bảng 1. Phân bố tổn thương trên CT Scan đầu gộp chung trong tính toán số liệu về suy giảm<br /> Tổn thương Tần suất Tỷ lệ nhận thức.<br /> Không có tổn thương 25 39,7%<br /> Đặc điểm suy giảm nhận thức trên chấn<br /> Có tổn thương 38 60,3%<br /> Vị trí Thùy trán 11 28,9% thương sọ não<br /> Thùy đính 2 5,2% Bảng 2. Liên quan giữa các lĩnh vực nhận thức và sự<br /> Thùy chẩm 1 2,6% suy giảm nhận thức<br /> Thùy thái dương 13 34,2% Điểm trung bình Có SGNT Không SGNTχ<br /> 2<br /> p<br /> Xuất huyết dưới nhện 12 31,6% TGKG/CNĐH 3,1 4,54 25,12 0,000<br /> Tụ máu ngoài màng4 10,5% Gọi tên 2,00 2,88 20,82 0,000<br /> cứng<br /> Chú ý 4,77 5,83 21,86 0,000<br /> Tụ máu dưới màng15 39,5%<br /> cứng Ngôn ngữ 0,74 2,21 31,79 0,000<br /> Xuất huyết liềm, lều 8 21,1% Trừu tượng 0,38 1,17 17,18 0,000<br /> Số lượng Một tổn thương 20 52,6% Nhớ lại 2,72 3,83 13,09 0,000<br /> Nhiều tổn thương 18 47,4% Định hướng 5,36 5,92 10,09 0,001<br /> Bán cầu Trái 13 34,2% Hầu hết các lĩnh vực nhận thức đều bị ảnh<br /> Phải 13 34,2% hưởng sau chấn thương sọ não ở các mức độ<br /> Hai bên 12 31,6% khác nhau.<br /> Nhóm bệnh nhân bị chấn thương sọ não có Điểm MoCA test theo mức độ chấn thương<br /> tổn thương trên CT scan chiếm tỷ lệ cao hơn<br /> Nhóm 42 bệnh nhân chấn thương mức độ<br /> nhóm bệnh nhân chấn thương không có tổn<br /> nhẹ có điểm MoCA test trung bình là<br /> thương trên CT scan đầu. Trong các vị trí tổn<br /> 21,95 ± 4,43.<br /> thương, tổn thương nhu mô tại thùy trán và thùy<br /> thái dương thường gặp nhất. Trong các tổn Nhóm 21 bệnh nhân chấn thương mức độ<br /> thương ngoài nhu mô, xuất huyết khoang dưới trung bình có điểm MoCA test trung bình là<br /> 23,52 ± 4,18.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 218 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và đặc điểm chấn thương sọ não<br /> Bảng 6. Liên quan của đặc điểm dịch tễ và suy giảm nhận thức<br /> Nhóm có chức năng nhận Nhóm suy giảm nhận<br /> Giá trị p<br /> thức bình thường thức<br /> Tuổi 29,2 ± 9,7 42,2 ± 12,7 p=0,041<br /> Nam 22 (47,8%) 24 (52,2%)<br /> Giới p=0,018<br /> Nữ 2 (11,8%) 15 (88,2%)<br /> 1-6 năm 0 (0,0%) 19 (48,7%)<br /> Trình độ học vấn 7-12 năm 12 (50,0%) 18 (46,2%) p=0,000<br /> Trên 12 năm 12 (50,0%) 2 (5,1%)<br /> Các yếu tố tuổi, giới và trình độ học vấn Số lượng tổn thương trên CT Scan đầu<br /> có liên quan với sự suy giảm nhận thức của Có 25 bệnh nhân suy giảm nhận thức có tổn<br /> bệnh nhân. thương trên CT Scan đầu trong đó 12 bệnh nhân<br /> Mức độ chấn thương tổn thương 1 vị trí (48,0%) và 13 bệnh nhân tổn<br /> Trong nhóm suy giảm nhận thức có 28 bệnh thương nhiều vị trí (52,0%). Có 13 bệnh nhân<br /> nhân chấn thương mức độ nhẹ (71,8%) và 11 nhận thức bình thường có tổn thương trên CT<br /> bệnh nhân chấn thương mức độ trung bình Scan đầu trong đó 8 bệnh nhân tổn thương 1 vị<br /> (28,2%). Trong nhóm chức năng nhận thức bình trí (61,5%) và 5 bệnh nhân tổn thương nhiều vị<br /> thường có 14 bệnh nhân chấn thương mức độ trí (38,5%). Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý<br /> nhẹ và 10 bệnh nhân chấn thương mức độ trung nghĩa thống kê, p=0,506 >0,05.<br /> bình. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa Vị trí tổn thương<br /> thống kê, p=0,41>0,05. Tổn thương tại thùy trán ảnh hưởng nhiều<br /> Tổn thương trên CT Scan nhất đến chức năng điều hành/thị giác không<br /> Trong nhóm suy giảm nhận thức có 14 bệnh gian, nhớ lại, tư duy trừu tượng, và ngôn ngữ.<br /> nhân không có tổn thương trên CT Scan đầu Đồng thời chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (35,9%) và 25 bệnh nhân có tổn thương trên CT về nhớ lại giữa vị trí thùy trán và các vị trí khác,<br /> Scan đầu (64,1%). Trong nhóm chức năng nhận các lĩnh vực nhận thức khác không có sự khác<br /> thức bình thường có 11 bệnh nhân không có tổn biệt này.<br /> thương trên CT Scan đầu (45,8%) và 13 bệnh Tổn thương thùy thái dương ảnh hưởng đến<br /> nhân có tổn thương trên CT Scan đầu (54,2%). Sự chức năng điều hành/thị giác không gian, nhớ<br /> khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống lại, ngôn ngữ và tư duy trừu tượng. Đồng thời<br /> kê, p=0,596 >0,05. không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các<br /> Vị trí tổn thương trên CT Scan đầu lĩnh vực nhận thức của tổn thương thùy thái<br /> dương so với các vị trí khác.<br /> Có 25 bệnh nhân suy giảm nhận thức và có<br /> tổn thương trên CT Scan đầu, số lượng bệnh Trong tổn thương xuất huyết dưới nhện,<br /> nhân có tổn thương bán cầu phải, bán cầu trái và chức năng ngôn ngữ thay đổi chiếm tỉ lệ cao<br /> 2 bán cầu lần lượt là 8 (32%), 10 (40,0%), 7 nhất, ngoài ra còn có chức năng điều hành/thị<br /> (28,0%). Có 13 bệnh nhân nhận thức bình thường giác không gian, nhớ lại, chú ý, tư duy trừu<br /> và có tổn thương trên CT Scan, số lượng bệnh tượng. Đồng thời không có sự khác biệt có ý<br /> nhân có tổn thương bán cầu phải, bán cầu trái và nghĩa thống kê về các lĩnh vực nhận thức giữa<br /> 2 bán cầu lần lượt là 5 (38,5%), 3 (23,0%), 5 tổn thương xuất huyết dưới nhện và các<br /> (38,5%). Sự khác biệt về vị trí tổn thương ảnh tổn thương khác.<br /> hưởng chức năng nhận thức giữa các nhóm<br /> Tổn thương tụ máu dưới màng cứng gây<br /> không có ý nghĩa thống kê, p=0,69>0,05.<br /> ảnh hưởng lên hầu hết các chức năng ngoại trừ<br /> <br /> <br /> Thần kinh 219<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> chức năng định hướng. Đồng thời không có sự Đồng thời dân số trong nghiên cứu phổ biến ở<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê về các lĩnh vực khu vực nông thôn nên phân bố trình độ học<br /> nhận thức giữa tổn thương tụ máu dưới màng vấn chủ yếu dưới 12 năm.Trong nghiên cứu<br /> cứng với các vị trí khác. của chúng tôi, sự suy giảm nhận thức có liên<br /> BÀN LUẬN quan đến trình độ học vấn có ý nghĩa thống<br /> kê. Và trình độ học vấn cũng được chứng<br /> Tuổi minh là yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức. Với<br /> Trong số 63 bệnh nhân chấn thương sọ não, số năm được đi học chính thức càng cao thì ít<br /> tỷ lệ cao nhất trong 2 nhóm 19-40 tuổi (60,3%) và có nguy cơ suy giảm nhận thức và sa sút trí<br /> 41-60 tuổi (34,9%) là nhóm tuổi lao động. Điều tuệ hơn những người được đi học ít hơn(1).<br /> này có thể giải thích do nhóm bệnh nhân trong Đặc điểm suy giảm nhận thức trên bệnh<br /> độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao trong cấu trúc<br /> nhân chấn thương sọ não<br /> dân số và cũng là nhóm tham gia lưu thông và<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm<br /> lao động chủ yếu, vì thế nguy cơ bị chấn thương<br /> MoCA test trung bình là 22,5 ± 4,4 điểm. Trong<br /> khi tham gia giao thông hay tham gia lao động<br /> nghiên cứu của tác giả Pertiwi điểm MoCA test<br /> sẽ cao hơn các nhóm tuổi khác.Kết quả phân tích<br /> trung bình là 23,84 ± 3,13(6). Điều này có thể giải<br /> của chúng tôi cho thấy sự suy giảm nhận thức<br /> thích do tỷ lệ bệnh nhân tốt nghiệp phổ thông<br /> của bệnh nhân chấn thương sọ não có gia tăng<br /> trong nghiên cứu của tác giả Pertiwi cao hơn so<br /> theo tuổi. Tuy nhiên, dù nhóm suy giảm nhận<br /> với chúng tôi (44,6% so với 22,2%).<br /> thức có độ tuổi trung bình cao hơn nhóm không<br /> suy giảm nhận thức (42,2 ± 12,7 so với 29,2 ± 9,7) Điểm MoCA test trong nghiên cứu của<br /> nhưng đây vẫn là độ tuổi lao động. Sự suy giảm chúng tôi ở nhóm bệnh nhân chấn thương sọ<br /> này có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, khả<br /> não nhẹ và trung bình lần lượt là 21,95 ± 4,43<br /> năng làm việc trở lại sau chấn thương.<br /> điểm và 23,52 ± 4,18 điểm. Trong nghiên cứu của<br /> Giới<br /> tác giả de Guise điểm MoCA của 2 nhóm lần<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nữ<br /> lượt là 19,02 ± 6,38 điểm và 18,83 ± 6,09 điểm(5).<br /> chiếm 27,0% và nam chiếm 73%. So sánh với<br /> Điểm MoCA trong nhóm chấn thương mức độ<br /> nghiên cứu của tác giả Trương Phước Sở nữ<br /> chiếm 33,5% và nam chiếm 66,5%(9), nghiên trung bình của chúng tôi cao hơn so với nhóm<br /> cứu của tác giả Trương Văn Việt nữ chiếm chấn thương mức độ nhẹ do trong nhóm chấn<br /> 39,5% và nam chiếm 60,5%(10). Dù các kết quả thương mức độ trung bình có tỷ lệ bệnh nhân đã<br /> thống kê có sự khác biệt giữa các nghiên cứu tốt nghiệp phổ thông cao hơn, với 14,3% ở nhóm<br /> nhưng tỷ lệ nam bị chấn thương sọ não cao chấn thương nhẹ và 38,1% ở nhóm chấn thương<br /> hơn nữ khoảng 2 lần.<br /> trung bình.<br /> Trình độ học vấn<br /> Điểm MoCA trong nghiên cứu của chúng<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh<br /> nhân được đi học từ 1-6 năm chiếm 30,2%, từ tôi ở nhóm bệnh nhân không có tổn thương<br /> 6-12 năm là 47,6%, và trên 12 năm là 22,2%. trên CT Scan và có tổn thương (tương ứng với<br /> Kết quả cho thấy trình độ học vấn dưới 12 tổn thương lan tỏa độ I và độ II) lần lượt là<br /> năm chiếm đa số vì nghiên cứu đã loại đi các 23,92 ± 3,52 điểm và 21,53 ± 4,66 điểm. Trong<br /> bệnh nhân không biết chữ để dễ thực hiện nghiên cứu của tác giả de Guise điểm MoCA<br /> đánh giá MoCA test. Điều này cũng phù hợp<br /> lần lượt là 18,84 ± 5,83 điểm và 18,55 ± 6,58<br /> với trình độ văn hóa giáo dục của Việt Nam.<br /> điểm(5).<br /> <br /> <br /> 220 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mức độ chấn thương khác biệt có ý nghĩa thống kê về suy giảm nhận<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ chấn thức giữa tổn thương bán cầu trái, bán cầu phải<br /> thương mức độ nhẹ là 66,7% và chấn thương hoặc cả 2 bán cầu.<br /> mức độ trung bình là 33,3%. Trong nghiên cứu Tổn thương thùy trán, thùy thái dương, xuất<br /> của tác giả Trương Phước Sở, tỷ lệ chấn thương huyết dưới nhện và tụ máu dưới màng cứng<br /> mức độ nhẹ 61,6% và chấn thương mức độ trung thường gặp trong chấn thương sọ não tuy nhiên<br /> bình là 29,3%(9). Trong nghiên cứu của tác giả de các tổn thương này không ảnh hưởng chuyên<br /> Guise tỷ lệ bệnh nhân chấn thương mức độ nhẹ biệt lên chức năng nhận thức nào. Điều này có<br /> là 55,1% và mức độ trung bình là 26,1%(5). Có sự thể giải thích do trong chấn thương sọ não tổn<br /> khác biệt này có thể giải thích do trong nghiên thương có thể không ở 1 vị trí, hơn nữa mặc dù<br /> cứu của chúng tôi không có bệnh nhân chấn không thấy tổn thương trên CT Scan nhưngtổn<br /> thương mức độ nặng. Và qua số liệu của các thương lan tỏa do nhu mô bị kéo căng và rách<br /> nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân chấn trên diện rộng, bao gồm nhiều loại tổn thương<br /> thương mức độ nhẹ cao hơn chấn thương mức như xuất huyết và rách nhu mô trên toàn não bộ.<br /> độ trung bình khoảng 2 lần. Dạng này thường gặp trong cơ chế tăng /giảm<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết luận tốc như trong tai nạn giao thông(8). Ngoài ra, tổn<br /> giống nghiên cứu của tác giả de Guise là không thương xuất huyết dưới nhện gây ảnh hưởng<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm chức năng nhận thức do ảnh hưởng của tăng áp<br /> MoCA giữa mức độ chấn thương nhẹ và trung lực nội sọ cấp tính và đầu nước sau xuất huyết<br /> bình, và điều này cũng tương tự khi phân tích dưới nhện. Tổn thương tụ máu dưới màng cứng<br /> với từng lĩnh vực nhận thức(5). thường xuất hiện ở vị trí thùy trán và thái dương<br /> gây chèn ép các cấu trúc thần kinh gây ảnh<br /> Tổn thương trên CT Scan đầu<br /> hưởng lên chức năng nhận thức.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong nhóm<br /> có tổn thương tỷ lệ bệnh nhân có dập não là<br /> KẾT LUẬN<br /> 52,6%, xuất huyết dưới nhện là 31,6%, xuất huyết Qua khảo sát trên 63 bệnh nhân chấn thương<br /> liềm lều là 21,1%, tụ máu dưới màng cứng là sọ não, bao gồm 42 trường hợp chấn thương<br /> 39,5%, tụ máu ngoài màng cứng là 10,5%. Trong mức độ nhẹ (66,7%) và 21 trường hợp chấn<br /> tổn thương dập não chủ yếu gặp ở thùy thái thương mức độ trung bình (33,3%), chúng tôi có<br /> dương và thùy trán. Những tổn thương nội sọ kết luận:<br /> ghi nhận được trong nghiên cứu của chúng tôi Trên bệnh nhân chấn thương sọ não, tỷ lệ<br /> phù hợp với các vị trí tổn thương được ghi nhận suy giảm nhận thức là 61,9%, trong đó có 2,9% là<br /> trong lý thuyết cũng như qua các nghiên cứu là suy giảm nhận thức điển hình và 59% suy giảm<br /> thùy trán, thùy thái dương, xuất huyết dưới nhận thức nhẹ.<br /> nhện và tụ máu dưới màng cứng.<br /> Chấn thương sọ não gây suy giảm tất cả các<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự chức năng nhận thức (thị giác không gian/chức<br /> khác biệt có y nghĩa thống kê về điểm MoCA năng điều hành, gọi tên, chú ý, ngôn ngữ, trừu<br /> giữa 2 nhóm có và không có tổn thương. Điều tượng, nhớ lại và định hướng) tuy nhiên không<br /> này tương tự như kết luận của tác giả de Guise có mất chức năng nhận thức chuyên biệt.<br /> không có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm MoCA<br /> Mối liên quan tình trạng nhận thức và đặc<br /> giữa các nhóm của phân loại Marshall trên CT<br /> điểm chấn thương: Tuổi bệnh nhân càng cao,<br /> Scan sau chấn thương(5).<br /> nguy cơ suy giảm nhận thức tăng.Nữ giới có<br /> Vị trí tổn thương trên CT Scan đầu nguy cơ suy giảm nhận thức cao hơn nam giới.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự Bệnh nhân có trình độ học vấn thấp có nguy cơ<br /> <br /> <br /> Thần kinh 221<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> suy giảm nhận thức cao hơn. Tổn thương thùy 5. de Guise E, Alturki AY, LeBlanc J, et al (2014). The Montreal<br /> Cognitive Assessment in persons with traumatic brain injury.<br /> trán ảnh hưởng đến chức năng điều hành/thị Appl Neuropsychol Adult, 21 (2): 128-35.<br /> giác không gian, ngôn ngữ, tư duy trừu tượng. 6. Pertiwi JM, Yusuf I, As’ad S, et al (2015). Executive Function<br /> and Nitric Oxide in Mild-Moderate Traumatic Brain Injury.<br /> Tổn thương thùy thái dương ảnh hưởng đến<br /> Scholars Journal of Applied Medical Sciences, 3 (1B): 113-7.<br /> ngôn ngữ, tư duy trừu tượng, nhớ lại và định 7. Shively S, Scher AI, Perl DP, et al (2012). Dementia resulting<br /> hướng. Tổn thương xuất huyết dưới nhện ảnh from traumatic brain injury: What is the pathology?. Archives<br /> of Neurology, 69 (10): 1245-51.<br /> hưởng đến chức năng điều hành/thị giác không 8. Silver JM, McAllister TW, Yudofsky SC (2005).<br /> gian, chú ý, ngôn ngữ, trừu tượng và nhớ lại. Neuropathology. In: Textbook of traumatic brain injury,<br /> Tổn thương tụ máu dưới màng cứng ảnh hưởng American Psychiatric Publishing, Inc., Washington, DC: 27-50.<br /> 9. Trương Phước Sở, Tô Vĩnh Ninh, và cộng sự (2009). Nghiên<br /> đến chức năng điều hành/thị giác không gian, cứu tình trạng chấn thương sọ não từ sau quy định đội mũ<br /> gọi tên, chú ý, ngôn ngữ, tư duy trừu tượng, nhớ bảo hiểm. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược<br /> Thành phố HCM, tập 13 (6): 319-29.<br /> lại. Tình trạng suy giảm nhận thức không tương<br /> 10. Trương Văn Việt (2002). Các yếu tố nguy cơ gây chấn thương<br /> quan với độ nặng khi chấn thương, vị trí tổn sọ não do tai nạn giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp<br /> thương và số lượng tổn thương. chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược Thành phố<br /> HCM, tập 6 (Phụ bản của số 1): 14-20.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Tunvirachaisakul C, Thavichachart N, Worakul P (2011).<br /> 1. Baumgart M, Snyder HM, Carrillo MC (2015). Summary of the Executive dysfunction among mild traumatic brain injured<br /> evidence on modifiable risk factors for cognitive decline and patients in Northeastern Thailand. Asian Biomedicine 5 (3): 407-<br /> dementia: A population-based perspective. Alzheimer’s& 11.<br /> Dementia, 11: 718-26.<br /> 2. Bộ Y tế (2011). Niên giám thống kê y tế 2010. Nhà xuất bản Y Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br /> học, Hà Nội: 203-209.<br /> 3. Bộ Y tế (2012). Niên giám thống kê y tế 2011. Nhà xuất bản Y Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016<br /> học, Hà Nội: 210-216. Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> 4. Bộ Y tế (2013). Niên giám thống kê y tế 2012. Nhà xuất bản Y<br /> học, Hà Nội: 214-220.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 222 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2