1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách tiền tệ có những tác động mang tính đa chiều, phức tạp đến các biến
số vĩ mô. Khi các biến số kinh tế vĩ mô và chính sách tiền tệ tác động qua lại lẫn nhau
tính nhân quả một cách tổng quát (toàn diện), sự vận động của nền kinh tế thể
được xem như là một quá trình chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác theo thời
gian. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế luôn tồn tại những yếu tố bất ngờ được tiếp cn
như các cú sốc ngoại sinh. Do đó, để đánh giá những tác động đa chiều này cũng như
phân tích các chính sách tiền tệ trong một môi trường với nhiều cú sốc khác nhau yêu
cầu một hình kinh tế với yếu tố chính sách tiền tệ mang tính động (dynamic),
tổng quát (general) và sai số (stochastic).
hình DSGE sử dụng thuyết kinh tế hiện đại để giải thích dđoán
những chuyển động đồng thời của các chuỗi thời gian qua chu kỳ kinh doanh. Đặc
điểm chung của lớp những nh này các quy tắc ra quyết định của các cá thể kinh
tế được rút ra từ những giả định về sự ưa thích (preferences), công nghệ, thông tin
chính sách tài khóa, tiền tệ bằng cách giải bài toán tối ưu hóa liên thời gian
(intertemporal optimization). Các nghiên cứu về chính sách tiền tệ áp dụng hình
DSGE theo trường phái New Keynes được xây dựng và áp dụng dựa trên yếu tố đặc
thù của nền kinh tế cũng như khung khổ chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung
ương. Các nghiên cứu đối với Mỹ và một số nền kinh tế phát triển chủ yếu áp dụng mô
hình DSGE với một số đặc thù như công cụ chính sách tiền tệ truyền thống là lãi suất
hay cơ chế tỷ giá được mặc định là linh hoạt, thả nổi.
Hầu như rất ít các nghiên cứu về vấn đề này sử dụng hình New Keynes
DSGE cho Việt Nam. Một số mô hình còn mang tính cơ bản và phổ quát cao, theo đó
không phản ánh được những yếu tố đặc thù của Việt Nam. Do đó, để nghiên cứu, phân
tích về chính sách tiền tệ Việt Nam cũng như tạo nền tảng cho cách tiếp cận chính sách
tiền tệ theo một khuôn khổ mang tính khoa học, cần nghiên cứu, xây dựng và áp dụng
hình tổng quát động ngẫu nhiên với yếu tố tiền tệ mang đặc điểm Việt Nam.
vậy, nghiên cứu sinh chọn chủ đề: “Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế -
Tiếp cận bằng nh cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)làm đề tài
luận án của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án đặt mục tiêu nghiên cứu là tác động của chính sách tiền tệ đối với các
biến số kinh tế vĩ mô sử dụng mô hình tổng quát động ngẫu nhiên. Thứ nhất, mục tiêu
quan trọng của luận án tập trung nghiên cứu, áp dụng khung khổ hình cấu trúc
DSGE theo trường phái New Keynes hình bán cấu trúc theo trường phái New
Keynes với đặc trưng Việt Nam. Thứ hai, luận án sdụng các hình này để: (i) phân
tích, đánh giá phản ứng của các biến sốmô với các sốc khác nhau, trong đó bao
gồm các sốc chính sách tiền tệ; (ii) thực hiện phân tích chính sách, trong đó so sánh
2
các cơ chế điều hành khác nhau. Từ đó, luận án đề xuất về việc phát triển nghiên cứu,
ứng dụng hình DSGE tại Việt Nam, cũng như đưa ra kiến nghị liên quan đến chính
sách tiền tệ nhằm mục tiêu ổn định biến động kinh tế.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
(1) Tác động của chính sách tiền tệ (lãi suất, cung tiền) lên các biến svĩ
như sản lượng kinh tế và lạm phát là như thế nào, đặc biệt khi nền kinh tế tồn tại tình
trạng ràng buộc tài chính. Mặt khác, tình trạng ràng buộc tài chính trong nền kinh tế
ảnh hưởng như thế nào đến tác động của chính sách tiền tệ?
(2) Các cách thức điều hành chính sách tiền tệ khác nhau có tác động như thế nào đến
mục tiêu ổn định biến động kinh tế vĩ mô?
(3) Các cơ chế điều hành tỷ giá khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến phản ứng
của các biến số vĩ mô với các cú sốc?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: quan hệ giữa công c chính sách tiền tệ, biến
số kinh tế vĩ các cú sốc, cụ thể sản lượng GDP và lạm phát CPI của Việt Nam
thông qua mô hình lý thuyết kinh tế DSGE. Luận án tập trung xây dựng mô hình kinh
tế với đặc thù riêng của Việt Nam như một nền kinh tế nhỏ, đang phát triển, có độ mở
lớn và với khung khổ điều hành chính sách tiền tệ đa mục tiêu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Xây dựng mô hình DSGE và mô hình bán cấu trúc với đặc
trưng của nền kinh tế và điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam, cụ thể:
(1) Mô hình DSGE với hai loại hình hộ gia đình đại diện: (i) hộ gia đình không
bị giới hạn (trong tiếp cận) tài chính, và (ii) hộ gia đình bị giới hạn (trong tiếp cận) tài
chính. Cấu trúc hình sẽ cho phép giải thích tác động của chính sách tiền tệ khi Ngân
hàng trung ương sử dụng cả công cụ v lượng (cung tiền) và giá (lãi suất).
(2) Xây dựng một mô hình bán cấu trúc theo trường phái New Keynes cho nền
kinh tế mở với đặc điểm chính sách tiền tệ của Việt Nam cụ thể như khung khổ chính
sách tiền tệ đa công cụ (lãi suất, tỷ giá) và đa mục tiêu (ổn định lạm phát, ổn định sản
lượng kinh tế và ổn định tỷ giá). Đặc biệt, mô hình phản ánh được cơ chế điều hành tỷ
giá thả nổi có quản lý của Việt Nam.
- Phạm vi không gian: Luận án thực hiện nghiên cứu chính sách tiền tệ, kinh tế
vĩ mô đối với Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong mô nh là số liệu vĩ mô, tiền tệ của
Việt Nam và Mỹ từ giai đoạn 2001 – 2018 (trước giai đoạn đại dịch Covid-19).
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân ch tại bàn: Nghiên cứu tại bàn về tổng quan nghiên cứu
về chính sách tiền tệ, kinh tế vĩ mô cũng như nền tảng lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại
được sử dụng trong luận án.
3
- Phương pháp ước lượng hình DSGE phương pháp n chỉnh tham số:
để phân tích chuyển động của các chuỗi thời gian qua chu kỳ kinh doanh.
- Phần mềm hỗ trợ giải và ước lượng mô hình: MATLAB.
- Nguồn dữ liệu: Luận án sdụng dữ liệu kinh tế vĩ mô, tiền tệ của Việt Nam và
Mỹ từ nguồn công khai như Tổng cục thống kê, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Cục Dự
trữ liên bang Mỹ (Fed) chi nhánh Saint Louis (Stlouisfed.org).
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Những đóng góp mới
(1) Luận án nghiên cứu, áp dụng phát triển hai hình nghiên cứu chính sách
tiền tệ cho Việt Nam: (i) hình DSGE cho nền kinh tế mở. Luận án phát triển tính
không đồng nhất vào hình khi phát triển hai hgia đình đại diện: hgia đình bị
ràng buộc tài chính hộ gia đình không bị ràng buộc tài chính. Theo đó, ngân hàng
trung ương sdụng hai công cụ chính sách lãi suất cung tiền. (ii) hình bán
cấu trúc theo trường phái New Keynes. Luận án bổ sung phương trình điều hành tỷ giá
của ngân hàng trung ương mang đặc trưng của Việt Nam.
(2) Với việc áp dụng các hình nêu trên, luận án đóng góp kết quả phân tích
về các chế điều hành chính sách tiền tệ khác nhau ít gặp phải những vấn đề được
nêu ra trong “chỉ trích” của Lucas; so sánh phản ứng của các biến số vĩ mô với các cú
sốc dưới các cơ chế điều hành chính sách tiền tệ khác nhau, bao gồm cả các chế độ tỷ
giá khác nhau. Luận án đóng góp kết quả nghiên cứu về ràng buộc tài chính và cơ chế
truyền tải chính sách tiền tệ trong môi trường ràng buộc tài chính.
(3) Luận án đóng góp kết quả nghiên cứu về ràng buộc tài chính chế truyền
tải chính sách tiền tệ trong môi trường ràng buộc tài chính.
5.2. Những kết luận, đề xuất của luận án
(1) Kết quả ước lượng hình cho thấy khoảng n 30% hộ gia đình chịu
ràng buộc tài chính. Do đó, kết quả phân tích cú sốc lãi suất cho thấy rằng sự tồn tại
yếu tố sức ì, không hoàn hảo của thị trường tài chính không làm suy yếu tác động của
kênh truyền dẫn lãi suất. Với việc mô hình hóa ngân hàng trung ương sử dụng cả hai
công cụ chính sách tiền tệ là lãi suất và cung tiền, cung tiền cũng có tác động đến biến
số mô, tuy nhiên tác động mạnh vào lạm phát hơn so với sản lượng kinh tế. Tác động
của tỷ giá, cung tiền lên sản lượng kinh tế khiêm tốn hơn so với tác động lên lạm phát,
trong khi tác động lên lạm phát có xu hướng kéo dài và sức ì lớn hơn.
(2) Với sgia tăng mức độ ràng buộc tài chính trong nền kinh tế, sản lượng, lạm
phát tỷ giá biến động mạnh hơn với các sốc và nguyên nhân do sự tương tác
giữa hai công cụ lãi suất và cung tiền của ngân hàng trung ương. Bên cạnh đó, so sánh
giữa hình SOE-DSGE với hai hộ gia đình được ước lượng hình tiệm cận một
loại hình hộ gia đình không chịu giới hạn tài chính, sự khác biệt trong phản ứng với
các sốc chủ yếu thể hiện qua sự gia ng biến động của sản lượng (biến động lạm
phát và tỷ giá gần như tương đồng nhau).
(3) Kết quả ước lượng hình cho thấy tại Việt Nam ngân hàng trung ương
4
điều hành chính sách lãi suất với mục đích ổn định cả ba biến số là lạm phát, sản lượng
và tỷ giá (với trọng số tương đối, khác nhau). Trong trường hợp chính sách lãi suất bỏ
qua mục tiêu đối với tỷ giá (có thhiểu là một trong những bước đi nhằm linh hoạt hóa
tỷ giá), kết quả phân tích trên ủng hộ xu hướng tập trung nhiều hơn vào mục tiêu ổn
định lạm phát; tuy nhiên, điều hành ổn định tỷ giá vẫn có vai trò nhất định đối với mục
tiêu cuối cùng là ổn định giá cả và sản lượng kinh tế.
(4) chế tỷ giá thả nổi (do thị trường quyết định) cho phép tỷ giá danh nghĩa
diễn biến linh hoạt với mức độ biến động cao hơn, góp phần hấp thu các cú sốc. Theo
đó, các biến vĩ mô như chênh lệch sản lượng, lạm phát và lãi suất có xu hướng ít biến
động hơn trong phản ứng với các cú sốc này. Mặt khác, so sánh hàm phản ứng với
sốc lãi suất chính ch trong các chế tỷ giá khác nhau cho thấy trường hợp slinh
hoạt của tỷ giá không góp phần hấp thu còn xu hướng khuếch đại sốc bởi
biến động tỷ giá (ở đây là đà tăng mạnh của đồng nội tệ trước cú sốc lãi suất và tương
tự là dòng vốn quốc tế). Trong trường hợp này, các biện pháp ổn định tỷ giá góp phần
ổn định biến động kinh tế có thể tham khảo trong đề xuất khung khổ chính sách ch
hợp IPF của IMF.
6. Bố cục của luận án
Ngoài các phần m đầu, phlục, lun án được cấu trúc tnh 4 cơng, bao gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu – mô hình DSGE
Chương 3. Mô hình và kết quả
Chương 4. Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết của luận án
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.2. Lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại
Kinh tế hiện đại hướng đến giải thích nền kinh tế tổng thể sử dụng
thuyết dựa trên nền tảng kinh tế vi mô. Cụ thể, nền kinh tế được tả như một hệ
thống cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE) phản ánh sự tổng hợp những quyết
định của các thể kinh tế trí đối với một tập hợp những biến số với tầm nhìn từ
hiện tại đến tương lai. Những quyết định của các cá thể kinh tế được giả định dựa trên
tối ưu hóa tổng phúc lợi trong hiện tại và kỳ vọng trong tương lai (được chiết khấu về
hiện tại) dựa trên sự ưa thích những ràng buộc: ng buộc về nguồn lực, điều kin
có sẵn, công nghệ và thông tin.
Nền kinh tế được giả định luôn luôn trong trạng thái cân bằng ngắn hạn. Trạng
thái cân bằng dài hạn – hay trạng thái bền vững – là một đặc tính toán học của hình
kinh tế vĩ mô, mô tả đường đi của hệ thống mô hình khi không tồn tại các cú sốc.
5
1.1.3. Lý thuyết trường phái New Keynes tính không trung tính của chính
sách tiền tệ
Phê bình của Lucas về đánh giá chính sách dựa trên kinh tế lượng truyền thống
đã kích thích cuộc cách mạng về xây dựng hình kinh tế vĩ với nền tảng vi
rõ ràng, cụ thể trong đó bao gồm cá thể kinh tế lý trí và kỳ vọng hợp lý về chính sách.
Lớp hình DSGE nói chung có nguồn gốc từ những công trình của Ramsey (1928)
về nh thể đại diện (representative-agent model), Lucas (1975), Kydland
Prescott (1982), Long Plosser (1983) về nh chu k kinh doanh thực (Real
Business Cycle – RBC).
Gali (2015) mô tả ba kết luận cơ bản từ mô hình RBC như sau:
(1) Sự hiệu quả của các chu kỳ kinh doanh: Các biến động kinh tế quan sát được
trong c nền kinh tế phát triển thể được tiếp cận kết quả cân bằng đến từ phản
ứng của nền kinh tế với những biến động bên ngoài trong một môi trường cạnh tranh
hoàn hảo và không có những yếu tố sức ì thị trường (frictionless).
(2) Vai trò của sốc công nghệ với biến động kinh tế: sốc công nghệ - thông
qua ảnh ởng đến năng suất lao động đóng vai t quan trọng trong giải thích biến
động của nền kinh tế qua chu kỳ kinh doanh; điều này trái ngược với quan điểm truyền
thống về việc thay đổi công nghệ là một động lực cho tăng trưởng dài hạn và không tác
động đến chu kỳ kinh doanh.
(3) Vai trò hạn chế của các yếu tố tiền tệ: Quan trọng nhất, thuyết và
hình RBC ớng đến giải thích biến động kinh tế trong khi hoàn toàn bỏ qua yếu tố
tiền tvới quan điểm cnh ch tiền t chtác động đến c biến sdanh nghĩa chứ
không c động đến biến sthực trong nền kinh tế, hàm ý sự trung nh” của chính
sách tiền tệ.
Nhiều nghiên cứu thực tiễn, từ công trình của Friedman và Schwartz (1963) cho
đến những nghiên cứu gần đây sử dụng kỹ thuật kinh tế lượng chuỗi thời gian như mô
tả tại Christiano, Eichenbaum và Evans (1999), chỉ ra sức mạnh của chính sách tiền tệ
trong ảnh hưởng đối với sản lượng và việc làm, ít nhất là trong ngắn hạn.
Những mâu thuẫn giữa lý thuyết thực tiễn đã kích thích các nkinh tế xây
dựng hình DSGE theo trường phái New Keynes để thể phản ánh được đúng đắn
hơn niềm tin cũng như bằng chứng thực tế về khả năng tác động của chính sách. Những
mô hình này kế thừa cấu trúc cân bằng động của RBC, dựa trên những giả định:
(i) Cạnh tranh độc quyền (monopolistic competition): giá cả hàng hóa đầu
vào sản xuất được đặt bởi các cá thể kinh tế nhằm tối đa hóa lợi ích, thay được quyết
định bởi cân bằng tất cả các thị trường cạnh tranh cùng một lúc.
(ii) Sự trì trệ danh nghĩa của giá cả và tiền lương (nominal rigidities): các doanh
nghiệp có những chi phí hoặc ràng buộc đối vi tần suất điều chỉnh g c ng hóa và
dịch vụ. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh ơng cũng pt sinh chi phí ràng buộc.
(iii) Sự không trung tính ca chính sách (tiền tệ) trong ngắn hạn: lãi suất thực
(theo phương trình Fisher là chênh lệch giữa lãi suất danh nga và kỳ vọng lạm pt) sẽ