Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ<br />
TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM<br />
Hoàng Xuân Sơn∗, Hồ Thị Thanh Trúc∗∗<br />
TÓM TẮT<br />
Khi thế giới bước qua thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, kinh tế thế giới đã phát triển mạnh mẽ<br />
gắn liền với cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Ở Việt Nam, cuộc cách mạng này mới được bàn luận<br />
nhiều trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, nó đã có tác động không nhỏ đến xã hội Việt Nam, đặc biệt<br />
là trong lĩnh vực kinh tế. Để kinh tế Việt Nam có thể phát triển nhanh và bền vững trong bối cảnh<br />
cách mạng công nghiệp hiện nay đòi hỏi Việt Nam phải nhanh chóng thay đổi để thích ứng, trước hết<br />
là đẩy mạnh ứng dụng rộng rãi những thành tựu mà cuộc các mạng này đã và đang tạo ra trong quá<br />
trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm nâng cao năng xuất lao động, nhanh chóng chuyển sang<br />
nền kinh tế tri thức.<br />
Từ khóa: cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kinh tế tri thức, Việt Nam<br />
IMPACTS OF THE FOURTH INDUSTRIAL REVOLUTION TO<br />
DEVELOPMENT KNOWLEDGE ECONOMY IN VIETNAM<br />
ABSTRACT<br />
As the world moves through the second decade of the twenty-first century, the world economy<br />
has grown strongly associated with the fourth industrial revolution. In Vietnam, this revolution has<br />
been debated in time. Recently, it has had a considerable impact on Vietnamese society, especially<br />
in the field of economics. In order for the Vietnamese economy to develop rapidly and sustainably in<br />
the context of the current industrial revolution, Vietnam needs to rapidly change to adapt, first of all<br />
to accelerate the widespread application of the achievements of the this network has been created in<br />
the process of production, sales and services to increase labor productivity and quickly move to the<br />
knowledge economy.<br />
Keywords: the fourth industrial revolution, knowledge economy, Vietnam<br />
<br />
* ThS. Giảng viên Trường Đại học Kinh tế TP.HCM<br />
** ThS. Giảng viên Trường Đại học Tài chính – Marketing<br />
<br />
<br />
90<br />
Tác động của cách mạng công nghiệp ...<br />
<br />
<br />
1. ĐÔI NÉT VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để<br />
LẦN THỨ TƯ sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử<br />
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động<br />
lần thứ tư, các quốc gia đang chạy đua về công hóa sản xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng Công<br />
nghệ, với sự hiện diện của hàng loạt công nghệ nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng<br />
mới: trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật, lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau,<br />
robot, công nghệ gen, công nghệ nanô, công làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và<br />
nghệ vật liệu mới... Những công nghệ này đang sinh học”1.<br />
làm thế giới biến đổi hết sức nhanh chóng và sâu Khi so sánh với các cuộc cách mạng công<br />
sắc. Chúng mang đến cho loài người cách tư duy nghiệp trước đây, cách mạng công nghiệp lần<br />
phát triển hoàn toàn mới mẻ, dựa trên nguyên tắc thứ tư đang tiến triển theo một hàm số mũ chứ<br />
đổi mới không ngừng. Trong sự bùng nổ công không phải là tốc độ tuyến tính. Hơn nữa, nó<br />
nghệ đó, đang hiện ra ngày càng rõ nét cơ hội đang phá vỡ hầu hết ngành công nghiệp ở mọi<br />
lịch sử hiếm hoi mà thời đại tạo ra để các nước quốc gia. Chiều rộng và chiều sâu của những<br />
đi sau vượt lên, rượt đuổi và bắt kịp các nước đi thay đổi này báo trước sự chuyển đổi của toàn<br />
trước, cũng đồng thời giúp các nước có thể phát bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị.<br />
triển nhanh và bền vững. Do đó, tranh thủ thời Về tổng quan, cách mạng công nghiệp<br />
cơ mà bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ lần thứ tư đang diễn ra trên 3 lĩnh vực chính<br />
tư tạo ra, kết hợp nội lực với các thuận lợi bước gồm: (i) Công nghệ sinh học (nghiên cứu<br />
đầu về phát triển kinh tế tri thức nhằm phát để tạo ra những bước nhảy vọt trong Nông<br />
triển nhanh và bền vững, Đảng Cộng sản Việt nghiệp, Thủy sản, Y dược, chế biến thực<br />
Nam đã chủ trương “Đẩy mạnh công nghiệp phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo,<br />
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri hóa học và vật liệu); (ii) Kỹ thuật số (Trí tuệ<br />
thức” nhằm phát triển nhanh và bền vững nền nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối - Internet of<br />
kinh tế Việt Nam. Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data)) và<br />
Khái niệm Công nghiệp 4.0 lần đầu tiên (iii) Vật lý (robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự<br />
được đưa ra tại Hội chợ công nghiệp Hannover lái, các vật liệu mới (graphene, skyrmions…)<br />
tại Cộng hòa Liên bang Đức vào năm 2011. Hai và công nghệ nano).<br />
năm sau, năm 2013, từ khóa mới là “Công nghiệp Đối với hoạt động công nghiệp, Công<br />
4.0” (Industrie 4.0) bắt đầu nổi lên xuất phát từ nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo<br />
một báo cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm ra các “nhà máy thông minh” hay “nhà máy<br />
từ này nhằm nói tới chiến lược công nghệ cao, số”. Trong các nhà máy thông minh này, các<br />
điện toán hóa ngành sản xuất mà không cần sự hệ thống vật lý không gian ảo sẽ giám sát các<br />
tham gia của con người, nhằm giúp người Đức quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế<br />
đuổi kịp người Mỹ về công nghệ và kinh tế. giới vật lý. Với Internet of Things (IoT), các<br />
Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) hệ thống vật lý không gian ảo này tương tác<br />
lần thứ 46, với chủ đề “Cuộc cách mạng công với nhau và với con người theo thời gian thực,<br />
nghiệp lần thứ 4”, Chủ tịch Diễn đàn này là thông qua Internet of Services (IoS) người<br />
ông Klaus Schwab đã đưa ra một định nghĩa dùng sẽ được tham gia vào chuỗi giá trị thông<br />
mới, mở rộng hơn khái niệm Công nghiệp 4.0 qua việc sử dụng các dịch vụ này.<br />
của Đức. Theo Klaus Schwab: “Cách mạng Như vậy, cách mạng công nghiệp lần<br />
công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước<br />
và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách 1 https://news.zing.vn/cach-mang-cong-nghiep-40-<br />
la-gi-post750267.html; Ngày truy cập: 26/10/2018<br />
<br />
91<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
thứ tư đã và đang tạo ra sự thay đổi mạnh sáng tạo tri thức, do đó, biết lao động sản xuất và<br />
mẽ về phân bố nguồn lực sản xuất, cách tiến dần tới nền kinh tế dựa vào tri thức là chính.<br />
thức sản xuất và tiêu dùng nhờ vào sự phát Bởi vậy, kinh tế tri thức là một lịch sử tất yếu.<br />
triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Hiện nay, trên thế giới, khái niệm “kinh<br />
Làn sóng công nghệ mới với sản xuất thông tế tri thức” có nhiều cách diễn đạt khác nhau.<br />
minh sẽ giúp công nghệ phát triển và kéo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD)<br />
theo năng suất tăng cao. Với những biến đưa ra định nghĩa: “Kinh tế tri thức là nền kinh<br />
đổi nhanh chóng trong lĩnh vực sản xuất và tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng<br />
tiêu dùng do tác động của cách mạng công tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự<br />
nghiệp lần thứ tư như hiện nay thì đòi hỏi phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất<br />
các quốc gia phải chuyển đổi mô hình tăng lượng cuộc sống”; còn Viện Ngân hàng Thế<br />
trưởng kinh tế của mình, thay vì dựa nhiều giới lại cho rằng: “Nền kinh tế tri thức là nền<br />
vào tài nguyên, vốn, nhân công giá rẻ, các kinh tế dựa vào tri thức như là động lực chính<br />
quốc gia muốn phát triển được nền kinh tế cho sự tăng trưởng kinh tế. Đó là nền kinh tế<br />
phải chuyển nhanh và mạnh sang việc ứng trong đó tri thức được lĩnh hội, sáng tạo, phổ<br />
dụng những thành tựu mà cách mạng công biến và vận dụng để thúc đẩy phát triển”. Cũng<br />
nghiệp lần thứ tư đã và đang tạo ra, đó là có cách hiểu ngắn gọn hơn là: “Nền kinh tế tri<br />
kinh tế tri thức. thức là nền kinh tế mà tri thức là “đầu vào”<br />
2. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ (input) cơ bản của quá trình phát triển kinh<br />
TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC tế”1. Như vậy, theo những cách diễn đạt trên<br />
Thuật ngữ “kinh tế tri thức” được nhà kinh thì tuy cách diễn đạt có khác nhau, nhưng đều<br />
tế học P.F.Durker sử dụng từ khoảng giữa thế kỷ cho thấy điểm chung nhất trong nền kinh tế<br />
XX. Tuy nhiên, phải đến những năm cuối thế kỷ tri thức là công nghệ và tri thức đóng vai trò<br />
XX thì thuật ngữ này mới được sử dụng phổ biến, quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế,<br />
bởi khi đó, tại các nước phát triển, nhiều thành tạo ra của cải và nâng cao chất lượng cuộc<br />
tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện sống của con người. Nói cách khác, trong bối<br />
đại như: công nghệ thông tin, điện tử, công nghệ cảnh cách mạng khoa học công nghệ lần thứ<br />
vũ trụ, hạt nhân, công nghệ nano, sinh học, công tư hiện nay, công cụ lao động hiện đại nhất,<br />
nghệ di truyền, gen... được ứng dụng rộng rãi vào tiên tiến nhất để nâng cao hiệu quả công việc,<br />
quá trình sản xuất cũng như các lĩnh vực của đời nâng cao năng xuất lao động nhằm nâng cao<br />
sống xã hội, khiến lực lượng sản xuất phát triển chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế nhanh<br />
mang tính nhảy vọt. Bước phát triển đột phá này và bền vững chính là tri thức của con người,<br />
càng làm cho việc sử dụng thuật ngữ “kinh tế tri kinh tế tri thức.<br />
thức” hoặc “phát triển dựa vào tri thức” trở nên Tóm lại, về cơ bản có thể hiểu kinh tế tri<br />
phổ biến tại các nước phát triển. Như vậy, có thể thức là nền kinh tế mà sự phát triển của nó dựa<br />
hiểu về bản chất, cách mạng công nghiệp lần thứ chủ yếu vào tri thức, trên nền tảng tri thức; tri<br />
tư là bước phát triển mới ở trình độ cao hơn của thức chiếm tỉ trọng lớn trong giá trị sản phẩm<br />
kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế mới, kinh tế tri xã hội.<br />
thức, sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn lực tri thức,<br />
tài nguyên và vốn dù quan trọng vẫn chỉ giữ vai 1 GS.TS. Phùng Hữu Phú – PGS.TSKH. Nguyễn<br />
trò thứ yếu. Văn Đặng – PGS.TS. Nguyễn Viết Thông (Đcb)<br />
Trong tiến trình lịch sử phát triển của nhân (2016), Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn<br />
loại, con người là động vật duy nhất có năng lực kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của<br />
Đảng, Nxb. CTQG-ST, Hà Nội, tr.167<br />
<br />
92<br />
Tác động của cách mạng công nghiệp ...<br />
<br />
<br />
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), sự phát để phát triển nền kinh tế tri thức đều gắn liền với<br />
triển kinh tế tri thức của một quốc gia dựa trên công nghệ hiện đại, nhân lực chất lượng cao, tất cả<br />
bốn trụ cột: (i) lực lượng lao động trình độ cao, những vấn đề này đều gắn liền với cuộc cách mạng<br />
chất lượng cao; (ii) hệ thống sáng tạo và ứng công nghiệp lần thư tư hiện nay.<br />
dụng công nghệ có hiệu quả; (iii) hệ thống cơ sở Để cụ thể hóa trong việc đánh giá trình độ<br />
hạ tầng, thông tin, tin học hiện đại; (iv) hệ thống phát triển kinh tế tri thức của các nước trên thế<br />
thể chế xã hội và thể chế kinh tế hiện đại. Như giới, Ngân hàng Thế giới (WB) cũng đưa ra chỉ<br />
vậy, theo Ngân hàng Thế giới (WB) thì trong số kinh tế tri thức KEI (Knowledge Economy<br />
bốn trụ cột của kinh tế tri thức của một quốc gia Index), với thang điểm thấp nhất là 0 và cao nhất<br />
đã có tới 2 trụ cột về công nghệ mà cách mạng là 10. Theo đó, chỉ số KEI của Việt Nam năm<br />
công nghiệp lần thứ tư hiện đang hướng tới, vì 2012 còn rất thấp, chỉ là 3,4 xếp thứ 104/145<br />
vậy, chỉ có thể phát triển kinh tế tri thức giúp quốc gia được xếp loại, trong khi các nước có<br />
phát triển nhanh và bền vững của quốc gia trong thu nhập trung bình chỉ số này là 4,1. Thêm vào<br />
bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ này đó, năng suất lao động của nước ta rất thấp, chỉ<br />
khi các quốc gia biết nắm bắt, ứng dụng nhanh bằng 38% Trung Quốc và 27% Thái Lan1.<br />
chóng những thành tựu của cách mạng này đã Kinh nghiệm và thực tế đến nay cho thấy,<br />
và đang tạo ra. các nước phát triển đi tới kinh tế tri thức là một<br />
Ngoài ra, kinh tế tri thức còn được xác định quá trình tự nhiên, phù hợp quy luật tiến hóa<br />
dựa trên bốn tiêu chí cơ bản: (i) ≥ 70% GDP do của loài người. Các nước đi sau mới bắt đầu quá<br />
đóng góp của các ngành kinh tế tri thức; (ii) ≥ trình công nghiệp hóa không thể chuyển ngay<br />
70% giá trị gia tăng do lao động trí óc mang lại; sang nền kinh tế tri thức với đầy đủ cơ cấu, đặc<br />
(iii) ≥ 70% lực lượng lao động xã hội là lao động trưng, cách thức hoạt động của nó, nhưng có cơ<br />
trí óc; (iv) ≥ 70% vốn sản xuất là vốn về con hội nắm bắt, tiếp thu tri thức mới (về công nghệ,<br />
người. Qua đây cho ta thấy, để nâng cao năng tổ chức quản lý, sản xuất, kinh doanh), từng<br />
xuất lao động trong nền kinh tế tri thức tất yếu bước phát triển kinh tế tri thức để đẩy nhanh quá<br />
phải sử dụng công cụ lao động hiện đại, để sử trình phát triển bền vững là cần thiết. Trong bối<br />
dụng được những công cụ lao động hiện đại đòi cảnh của cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện<br />
hỏi phải có đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, nay thì các nước đi sau hoàn toàn có thể đuổi<br />
trình độ cao (cả 4 tiêu chí đều hướng tới nguồn kịp, thậm chí vượt trước các nước phát triển nếu<br />
nhân lực chất lượng cao). biết tận dụng những thành tựu của cuộc cách<br />
Như vậy, kinh tế tri thức về cơ bản đều có mạng này đem lại.<br />
những đặc trưng: (i) tri thức, nhất là công nghệ cao Tuy nhiên, hiện nay song song với quá<br />
trở thành nhân tố chủ yếu nhất của sự phát triển trình biến đổi công nghệ như vũ bão, thế giới<br />
kinh tế; (ii) trong nền kinh tế tri thức, sự sáng tạo, cũng đang chịu những áp lực thay đổi cấu trúc<br />
đổi mới thường xuyên là động lực chủ yếu nhất và mô hình phát triển. Quá trình phát triển nền<br />
thúc đẩy sự phát triển; (iii) ứng dụng rộng rãi công kinh tế toàn cầu với khối lượng hàng hóa làm<br />
nghệ thông tin trở thành một nhân tố quan trọng ra ngày càng lớn đã làm cho chúng ta dễ dàng<br />
nhất trong phát triển kinh tế tri thức; (iv) nền kinh nhận thấy nguy cơ ngày càng rõ của sự cạn kiệt<br />
tế tri thức gắn liền với xã hội học tập; (v) kinh tế tài nguyên, của tình trạng ô nhiễm môi trường;<br />
tri thức thúc đẩy phát triển nền kinh tế toàn cầu thêm vào đó là xu hướng trái đất nóng lên và<br />
hóa; (vi) kinh tế tri thức tạo cơ sở để nền kinh tế nước biển dâng. Loài người đã đạt đến giới hạn<br />
phát triển bền vững; (vii) hệ thống thể chế hiện<br />
đại thúc đẩy sáng tạo. Tóm lại, hầu như các yếu tố 1 http://siteresources.worldbank.org/intunikam/<br />
resources/2012.pdf<br />
<br />
93<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
sinh tồn khi nỗ lực phát huy tối đa cách phát Ngoài ra, cũng từ chính thực tiễn phát<br />
triển dựa chủ yếu vào khai thác tài nguyên, tận triển của Việt Nam trong những năm trước đây<br />
dụng sự hào phóng của thiên nhiên theo lối hủy đã chứng tỏ một cách thuyết phục rằng, Việt<br />
hoại nó thay vì phải dựa vào công nghệ và trí Nam có đủ năng lực và điều kiện để thực hiện<br />
tuệ con người. Vì vậy, trong thời gian tới, loài thành công đường lối phát triển kinh tế tri thức,<br />
người để tiếp tục phát triển đi tới bền vững, thì một đường lối táo bạo và đầy tính sáng tạo. Kinh<br />
tăng trưởng phải gắn liền với sự phát triển của nghiệm phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin<br />
khoa học công nghệ, của tri thức, của trí tuệ con – viễn thông, việc chế tạo thành công các sản<br />
người. Để “phát triển nhanh và bền vững” tốt phẩm nanô, những thành tựu trong công nghệ<br />
nhất trong bối cảnh hiện nay của các quốc gia sinh học, cùng với năng lực sáng tạo trong toán<br />
chính là đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu của học, vật lý học, internet kết nối vạn vật, quốc gia<br />
cách mạng khoa học công nghệ nhằm phát triển khởi nghiệp... cho thấy nếu mạnh dạn, có quyết<br />
kinh tế tri thức. tâm và nghiêm túc bước vào quỹ đạo phát triển<br />
Mặt khác, thực tiễn phát triển của Việt hiện đại, chắc chắn Việt Nam sẽ thành công.<br />
Nam trong thời gian vừa qua đã cho chúng ta Niềm tin đó sẽ được củng cố thêm khi bên cạnh<br />
nhận thấy rõ, bên cạnh việc mang lại những Việt Nam có những kinh nghiệm phát triển kinh<br />
thành công nổi bật, mô hình tăng trưởng kinh tế tế tri thức thành công của Nhật Bản, Hàn Quốc,<br />
mà Việt Nam đang áp dụng đã bộc lộ những bất Singapore, Trung Quốc. Niềm tin còn trở nên<br />
cập, không đáp ứng được những yêu cầu phát mạnh mẽ gấp bội nếu Việt Nam ý thức đầy đủ<br />
triển mới khi bối cảnh quốc tế và điều kiện trong hơn về lợi thế to lớn của một nước đi sau và khả<br />
nước đã thay đổi sâu sắc. Tiếp tục mô hình đó, năng sáng tạo hàng đầu của nguồn lực con người<br />
Việt Nam sẽ phải trả giá đắt về môi trường, phải mà Việt Nam đang sở hữu và những thành tựu<br />
hy sinh các cơ sở để tăng trưởng dài hạn, nghĩa của cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay<br />
là dành phần rủi ro cho các thế hệ tương lai, cho đã tạo ra và mang lại cho con người.<br />
con cháu sau này1. Nguy hiểm hơn, sự tiếp tục 3. KINH TẾ VIỆT NAM TRƯỚC TÁC ĐỘNG<br />
đó không cho phép Việt Nam thành công trong CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN<br />
cạnh tranh và hội nhập vào mạng lưới phát triển THỨ TƯ<br />
toàn cầu, thậm chí còn đẩy nền kinh tế Việt Nam Ở Việt Nam, mặc dù thuật ngữ cách mạng<br />
tụt hậu và tụt hậu xa hơn, không thể thực hiện công nghiệp lần thứ tư mới được nhắc đến chưa<br />
được mục tiêu “phấn đấu sớm đưa nước ta cơ lâu, việc ứng dụng những thành tựu của cách<br />
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện mạng khoa học công nghệ này chưa sâu, rộng<br />
đại”2 hay xa hơn là “đến giữa thế kỷ XXI, nước như các nước phát triển. Tuy vậy, sự tác động<br />
ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến<br />
định hướng xã hội chủ nghĩa”3. nền kinh tế Việt Nam là điều dễ nhận thấy trong<br />
thời gian qua.<br />
Trước hết, cách mạng công nghiệp lần thứ<br />
1 Điều này không đáp ứng được mục tiêu của tư đã tác động mạnh mẽ đến việc phát triển lực<br />
phát triển bền vững là, phát triển được ở hiện tại lượng sản xuất.<br />
mà không không trở ngại cho việc phát triển của Hiện nay, Việt Nam đang nỗ lực “đẩy<br />
các thế hệ mai sau. mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa...; phát triển<br />
2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện<br />
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.<br />
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, tr.76 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.<br />
3 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, tr.71<br />
<br />
94<br />
Tác động của cách mạng công nghiệp ...<br />
<br />
<br />
kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công Nam đứng thứ 85/143 quốc gia được xếp hạng<br />
nghệ”1 để thực hiện mục tiêu phấn đấu sớm đưa về chỉ số sẵn sàng về hạ tầng mạng (Network<br />
Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp Readiness Index).<br />
theo hướng hiện đại. Để thực hiện được mục Trong thời gian tới, để phát triển kinh tế<br />
tiêu này Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác tri thức và khoa học công nghệ, Việt Nam cần<br />
định lĩnh vực công nghệ thông tin là ngành kinh đầu tư phát triển mạnh hạ tầng kết nối công nghệ<br />
tế - kỹ thuật mũi nhọn và là một trong những thông tin, hạn chế nhập khẩu công nghệ và thiết<br />
động lực quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất bị lạc hậu, triển khai có hiệu quả các dịch vụ<br />
phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc viễn thông công ích, xây dựng cơ sở nền tảng<br />
gia, từng bước hiện thực hóa chiến lược “phát kỹ thuật - công nghệ hiện đại. Về quản lý nhà<br />
triển rút ngắn”, bảo đảm phát triển nhanh và bền nước, cần có hệ thống chính sách khuyến khích<br />
vững nền kinh tế. doanh nghiệp lựa chọn, tiếp nhận những công<br />
Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam đến nay nghệ tiên tiến của thế giới.<br />
vẫn đi theo mô hình công nghiệp hóa kiểu cũ với Hiện nay, cách mạng công nghiệp lần thứ<br />
tư duy và thể chế quản lý cũ, do vậy tốc độ phát tư mới ở giai đoạn đầu, do vậy, nó đang mở ra<br />
triển kinh tế chậm, thiếu bền vững, năng lực đổi nhiều cơ hội cho Việt Nam. Việt Nam có thể đẩy<br />
mới sáng tạo còn hạn chế. Ngày 10/7/2018, Tổ nhanh quá trình phát triển “rút ngắn” thông qua<br />
chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) kết hợp việc ứng dụng những thành tựu công nghệ hiện<br />
với trường đại học Cornell và Học viện Kinh đại vào một số lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế<br />
doanh INSEAD (Pháp) đã công bố Báo cáo Chỉ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm với<br />
số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2018 (gọi giá thành hợp lý, tăng sức cạnh tranh trên thị<br />
tắt là GII 2018), theo đó, Việt Nam xếp hạng trường quốc tế.<br />
45/126 quốc gia và nền kinh tế được xếp hạng2. Việc ứng dụng những thành tựu của cách<br />
Nền kinh tế Việt Nam phát triển chủ yếu phụ mạng công nghiệp lần thứ tư có khả năng mở<br />
thuộc vào yếu tố vốn, tài nguyên thiên nhiên và ra những cơ hội mới cho sự phát triển nhanh và<br />
lao động trình độ thấp. Do đó, chất lượng tăng bền vững của Việt Nam nếu Việt Nam quyết<br />
trưởng thấp, năng lực cạnh tranh quốc gia chưa tâm đổi mới tư duy và xây dựng được chiến lược<br />
được cải thiện, nhất là về thể chế kinh tế, kết cấu phát triển rút ngắn phù hợp. Song, đây vẫn đang<br />
hạ tầng và đổi mới công nghệ. là một thách thức lớn đối với Việt Nam, do kinh<br />
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức và tế thế giới đang chuyển đổi rất nhanh sang mô<br />
tiếp cận cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đầu hình phát triển mới, hiện đại, trong khi tư duy<br />
tư cho hạ tầng công nghệ thông tin là yêu cầu cũ của cách mạng 2.0 và giai đoạn đầu của cách<br />
cấp thiết của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. mạng 3.0 vẫn đang chi phối mạnh ở mọi cấp độ<br />
Dù đã có nhiều nỗ lực cải thiện, song hạ tầng tại Việt Nam.<br />
công nghệ thông tin của Việt Nam vẫn còn yếu. Thứ hai, cách mạng công nghiệp lần thứ<br />
Theo diễn đàn Kinh tế thế giới năm 2015, Việt tư sẽ tác động lớn đến quá trình phát triển nguồn<br />
nhân lực chất lượng cao và vấn đề lao động -<br />
việc làm.<br />
1 Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Với đặc trưng là ứng dụng phổ biến các<br />
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại, trí tuệ<br />
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, tr.77 nhân tạo và vạn vật kết nối, sự phát triển của<br />
2 http://baochinhphu.vn/Utilities/PrintView. cách mạng công nghiệp lần thứ tư đặt ra nhu<br />
aspx?distributionid=341103; Ngày truy cập: cầu cấp bách phải có nguồn nhân lực chất lượng<br />
28/10/2018<br />
<br />
95<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
cao, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin Việt Nam, có nguy cơ mất việc vì robot, đặc biệt<br />
và công nghệ cao. Nhiều nghiên cứu cho thấy, là trong ngành dệt may, da giày, lắp ráp điện tử,<br />
cách mạng khoa học công nghệ hiện nay có tác chế biến thủy hải sản, dịch vụ bán lẻ...2.<br />
động rất lớn đến cơ cấu nguồn nhân lực. Sẽ có Đổi mới công nghệ và tăng cường ứng<br />
sự chuyển dịch mạnh mẽ trong thị trường lao dụng công nghệ robot trong quá trình sản xuất<br />
động theo hướng từ nguồn nhân lực giá rẻ - trình là xu hướng tất yếu, song cũng là nguy cơ lớn<br />
độ thấp sang nguồn nhân lực chất lượng cao, do đối với doanh nghiệp và người lao động, đồng<br />
vậy thị trường lao động truyền thống có nguy cơ thời là nguyên nhân làm gia tăng phân hóa giàu<br />
bị phá vỡ. - nghèo, phân hóa xã hội. Do vậy, chú trọng<br />
Thách thức lớn nhất đối với lĩnh vực lao tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao<br />
động việc làm của Việt Nam hiện nay là thiếu hướng tới tiêu chuẩn quốc tế là đòi hỏi cấp thiết<br />
nghiêm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. hiện nay của Việt Nam. Chính phủ và các bộ,<br />
Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, ngành liên quan cần phải điều chỉnh các chính<br />
đến quý 2/2018, tổng dân số trong độ tuổi lao sách về đào tạo, nâng cao kỹ năng, phát triển<br />
động của nước ta là 55,12 triệu người, trong đó nguồn nhân lực thích ứng với sự biến đổi của<br />
21,85% lao động qua đào tạo có bằng cấp/ chứng công nghệ và phát triển của cách mạng công<br />
chỉ (từ Sơ cấp nghề trở lên), nhân lực trình độ nghiệp mới; đồng thời tập trung xây dựng hệ<br />
cao (tính từ đại học trở lên) chiếm 9,58%1. thống an sinh xã hội với những trụ đỡ về việc<br />
Qua đây, ta có thể thấy chất lượng nhìn chung làm, thu nhập, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội.<br />
chưa đáp ứng kịp những thay đổi nhanh chóng Thứ ba, cách mạng công nghiệp lần thứ<br />
của công nghệ hiện đại. Như vậy, lực lượng tư sẽ tác động mạnh đến quá trình đổi mới, sáng<br />
lao động của nước ta hiện nay chủ yếu là lao tạo và phát triển bền vững của Việt Nam.<br />
động giản đơn, trình độ thấp. Với chất lượng Trong kinh tế tri thức ở trình độ của cách<br />
nguồn nhân lực như vậy, tiếp cận cách mạng mạng khoa học công nghệ hiện nay, đổi mới,<br />
công nghiệp lần thứ tư sẽ là một thách thức lớn sáng tạo trở thành nguồn năng lượng và là động<br />
đối với Việt Nam. lực chủ yếu của sự tăng trưởng và phát triển,<br />
Với đà phát triển của cách mạng công đồng thời là nhân tố chính quyết định sự tiến bộ<br />
nghiệp lần thứ tư hiện nay, cơ cấu lao động - xã hội, là yếu tố làm thay đổi nhanh chóng cách<br />
việc làm sẽ có những thay đổi khác biệt so với thức tổ chức quản lý. Hiện nay, Việt Nam đã hội<br />
sản xuất truyền thống. Số lượng việc làm do nhập và tham gia ngày càng sâu, rộng vào hoạt<br />
người lao động đảm nhiệm có nguy cơ giảm động quốc tế có quy mô toàn cầu, đặc biệt là<br />
mạnh do việc ứng dụng ngày càng rộng rãi công các hoạt động thương mại xuyên biên giới, xuất<br />
nghệ robot vào quá trình sản xuất. Theo dự báo nhập khẩu các sản phẩm vô hình như phần mềm,<br />
của Diễn đàn Kinh tế thế giới trong giai đoạn nội dung số hay dịch vụ công nghệ thông tin...<br />
2015 - 2020, sẽ có trên 5,1 triệu lao động trên<br />
thế giới bị mất việc làm do những biến động của<br />
2 http://genk.vn/chang-dau-xa-robot-cuop-viec-<br />
thị trường lao động. Nghiên cứu mới đây của<br />
con-nguoi-da-den-viet-nam-90-cong-nhan-o-<br />
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cũng cho thấy,<br />
mot-nha-may-binh-duong-da-phai-nghi-viec-<br />
trong 2 thập kỷ tới, khoảng 56% số người lao<br />
vi-robot-2017072509481614.chn; Ngày truy<br />
động tại 5 quốc gia Đông Nam Á, trong đó có<br />
cập: 28/10/2018<br />
<br />
<br />
1 http://www.molisa.gov.vn/Images/FileAn-<br />
Pham/fileanpham20189181538663.pdf<br />
<br />
96<br />
Tác động của cách mạng công nghiệp ...<br />
<br />
<br />
Việc tuân thủ các quy định quốc tế và quản lý quốc lần thứ XII của Đảng, Nxb. CTQG-<br />
các hoạt động này trở nên phức tạp, đòi hỏi Nhà ST, Hà Nội<br />
nước và các cơ quan quản lý phải có phương [4]. Hoàng Xuân Sơn, Hồ Thị Thanh Trúc<br />
thức quản lý hiệu quả để không kìm hãm sự phát (2015), Nguồn nhân lực chất lượng cao<br />
triển của nền kinh tế Việt Nam. trong quá trình phát triển kinh tế tri thức<br />
Trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Kinh tế - Kỹ<br />
việc sử dụng trí tuệ nhân tạo và kinh tế mạng thuật, số 12<br />
để quản trị và sử dụng một cách hiệu quả các [5]. Hoàng Xuân Sơn, Hồ Thị Thanh Trúc<br />
thành tựu khoa học - công nghệ cao đã làm hoán (2014), Tăng trưởng xanh gắn với phát<br />
chuyển nền kinh tế thế giới sang trình độ mới, triển kinh tế tri thức – lý luận và thực tiễn,<br />
với cách thức quản lý mới. Bối cảnh đó đặt các Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, số 05<br />
quốc gia trước những thách thức to lớn trong [6]. http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/<br />
cuộc chạy đua công nghệ với tính cạnh tranh bai-noi-bat/item/2134-cach-mang-cong-<br />
ngày càng quyết liệt. Nhìn một cách tổng quát, nghiep-lan-thu-tu-va-mot-so-van-de-dat-<br />
tiến trình phát triển của cách mạng công nghiệp ra-voi-viet-nam.html<br />
lần thứ tư với cả thời cơ và thách thức giúp cho [7]. http://genk.vn/chang-dau-xa-robot-cuop-<br />
Việt Nam chủ động, sẵn sàng hơn khi hội nhập viec-con-nguoi-da-den-viet-nam-90-cong-<br />
vào sân chơi chung của thế giới. nhan-o-mot-nha-may-binh-duong-da-phai-<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO nghi-viec-vi-robot-2017072509481614.chn<br />
[1]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện [8]. h t t p s : / / w w w. g s o . g o v. v n / D e f a u l t .<br />
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. aspx?tabid=382&ItemID=18787<br />
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội [9]. http://baochinhphu.vn/Utilities/PrintView.<br />
[2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện aspx?distributionid=341103<br />
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. [10]. http://siteresources.worldbank.org/<br />
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội INTUNIKAM/Resources/2012.pdf<br />
[3]. GS.TS. Phùng Hữu Phú – PGS.TSKH. [11]. https://news.zing.vn/cach-mang-cong-<br />
Nguyễn Văn Đặng – PGS.TS. Nguyễn Viết nghiep-40-la-gi-post750267.html<br />
Thông (Đcb) (2016), Tìm hiểu một số thuật<br />
ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
97<br />