intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của loại hình sở hữu đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Trương Tiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

83
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố quyết định đến thu nhập lãi cận biên (NIM) của ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam với sự nhấn mạnh đặc biệt về loại hình sở hữu của ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của loại hình sở hữu đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại Việt Nam

Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 31 – 37<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> TÁC ĐỘNG CỦA LOẠI HÌNH SỞ HỮU ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA NGÂN<br /> HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM<br /> Phạm Hoàng Ân1 và Nguyễn Thị Ngọc Hương2<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This study was conducted to analyze the net interest margin (NIM) of the Commercial bank in Vietnam, with a<br /> particular emphasis on bank ownership. Using the secondary data supplied by 30 banks and 150 observations<br /> between 2008-2012, panel-data regression analysis and Feasible General Least Square (FGLS) were used to<br /> determine the regression coefficient. The empirical results indicated that the Ownership has an impact on the<br /> NIM of a bank. There was a statistically significant correlation between a bank’s NIM and its lending scale,<br /> operating cost, credit risk, and liquidity risk and equity ratio impact.<br /> Keywords: net interest margin, NIM, banking ownership, panel data, FGLS<br /> Title: The impact of the types of banking ownership on the net interest margin of the Commercial bank in<br /> Vietnam<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố quyết định đến thu nhập lãi cận biên (NIM) của<br /> ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam với sự nhấn mạnh đặc biệt về loại hình sở hữu của ngân hàng. Sử<br /> dụng dữ liệu thứ cấp của 30 NHTM với 150 quan sát trong giai đoạn 2008 – 2012, áp dụng phân tích hồi quy<br /> dữ liệu bảng với phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square –<br /> FGLS) để ước lượng các hệ số hồi quy. Kết quả thực nghiệm cho thấy có sự tác động của loại hình sở hữu đến<br /> thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Đồng thời, quy mô hoạt động cho vay, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng,<br /> rủi ro thanh khoản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tương quan dương và có ý nghĩa thống kê với thu nhập lãi cận biên<br /> của ngân hàng.<br /> Từ khoá: thu nhập lãi cận biên, NIM, sở hữu ngân hàng, dữ liệu bảng, FGLS<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Hiệu quả trong hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm hàng<br /> đầu vì hoạt động ngân hàng hiệu quả sẽ góp phần tạo ra lợi nhuận bền vững thúc đẩy ngân hàng phát<br /> triển, đủ sức cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế. Một thệ thống ngân hàng cạnh tranh thúc<br /> đẩy hiệu quả cao hơn được phản ánh trong thu nhập lãi cận biên thấp (Rudra & Ghost, 2004). Tỷ<br /> suất lợi nhuận cao tạo ra những trở ngại đáng kể của các trung gian tài chính trong nước, như lãi suất<br /> huy động thấp hơn khuyến khích tiết kiệm và lãi suất cho vay cao làm giảm cơ hội đầu tư của các<br /> ngân hàng (Fungáčová & Poghosyan, 2011). Do đó, các ngân hàng dự kiến sẽ thực hiện chức năng<br /> trung gian với chi phí thấp nhất có thể để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là<br /> thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời. Chúng chỉ ra năng lực của hội đồng quản trị và<br /> nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu là thu từ các<br /> khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi phí trả lãi cho tiền<br /> gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ) (Rose, 1999). Thu nhập lãi cận biên là một thước đo<br /> quan trọng đối với ngân hàng vì nó thường chiếm từ 70 – 85% tổng thu nhập của ngân hàng. Tỷ lệ<br /> này càng cao, thì lợi nhuận của ngân hàng càng cao. Nghiên cứu của Rudra và Ghost (2004) tại Ấn<br /> 1<br /> <br /> Quỹ tín dụng Đồng Tiến, Tp. Hồ Chí Minh<br /> Email: ancaothang@gmail.com<br /> 2<br /> Quỹ tín dụng Đức Hoà, tỉnh Long An<br /> <br /> 31<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 31 – 37<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Độ, Ugur và Erkus (2010) tại Thổ Nhĩ Kỳ, Fungáčová và Poghosyan (2011) tại Nga; Hamadi và<br /> Awdeh (2012) tại Lebanon cho thấy thu nhập lãi cận biên là có sự khác biệt giữa các quyền sở hữu.<br /> Vì vậy, việc tìm hiểu xem quyền sở hữu ngân hàng có ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của<br /> NHTM Việt Nam hay không là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các nhà quản<br /> trị ngân hàng có thể đưa ra các quyết định hợp lý, mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng của mình,<br /> làm cho cổ phiếu ngành ngân hàng có sức hấp dẫn hơn trên thị trường.<br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Thu nhập lãi cận biên<br /> Hiệu quả hoạt động của một ngân hàng thường được phân tích bằng các tỷ số như lợi nhuận trên vốn<br /> cổ phần, lợi nhuận trên tài sản, thu nhập lãi cận biên và chênh lệch lãi suất (Rose, 1999). Thu nhập<br /> lãi cận biên của các ngân hàng được định nghĩa là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi chia<br /> cho tổng tài sản. Biên độ được tính cho một khoảng thời gian, một quý hoặc một năm, và được thể<br /> hiện bằng một tỷ lệ phần trăm (Golin, 2001). Hempel, Coleman, & Simonson (1986) cho rằng thu<br /> nhập lãi cận biên là rất hữu ích trong việc đo lường những thay đổi và xu hướng trong biên độ lãi<br /> suất và so sánh thu nhập lãi giữa các ngân hàng. Thu nhập lãi cận biên là một trong những thước đo<br /> quan trọng nhất để đo lường hiệu quả tài chính trong một định chế nhận tiền gửi (Golin, 2001). Như<br /> vậy, thu nhập lãi cận biên là tỷ số rất cần thiết để chúng ta tìm hiểu cách đo lường và các yếu tố ảnh<br /> hưởng bởi hai quyết định bên trong và bên ngoài như thế nào (Golin, 2001).<br /> Dựa trên các nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của<br /> ngân hàng bao gồm:<br /> 2.2 Quyền sở hữu (OWNERSHIP)<br /> Theo nghiên cứu của Fungáčová và Poghosyan (2011) tại Nga thì có sự khác biệt trong thu nhập lãi<br /> cận biên giữa NHTM thuộc sở hữu nhà nước và các loại hình ngân hàng còn lại. Nghiên cứu của<br /> Rudra & Ghost (2004), Ugur và Erkus (2010) tại Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ kết luận rằng ngân hàng<br /> nước ngoài có thu nhập lãi cao hơn ngân hàng trong nước và nghiên cứu của Hamadi và Awdeh<br /> (2012) tại Lebanon cho thấy thu nhập lãi cận biên có sự khác biệt giữa ngân hàng trong nước và<br /> ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy OWNERSHIP là biến giả được đưa vào nhằm kiểm định sự<br /> khác biệt về thu nhập lãi cận biên giữa các quyền sở hữu. Do đó, OWNERSHIP nhận giá trị bằng 1<br /> nếu là NHTM nhà nước và nhận giá trị bằng 0 nếu là NHTM cổ phần.<br /> Vì vậy giải thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau:<br /> H0: Loại hình sở hữu không có mối tương quan đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng.<br /> H1: Loại hình sở hữu có mối tương quan âm đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng.<br /> 2.3 Quy mô hoạt động cho vay (SIZE)<br /> Nghiên cứu của Maudos và Guevara (2004), Maudos và Solís (2009) tìm ra mối tương quan dương<br /> giữa quy mô hoạt động cho vay và thu nhập lãi cận biên của ngân hàng, khi rủi ro thị trường và rủi<br /> ro tín dụng xảy ra, với quy mô hoạt động cho vay càng lớn thì tổn thất sẽ càng lớn. Trong khi đó,<br /> nghiên cứu của Zhou và Wong (2008), Hawtrey và Liang (2008), và Kasman, Tunc, Vardar và Okan<br /> (2010) lại tìm ra mối tương quan âm giữa quy mô hoạt động cho vay và thu nhập lãi cận biên của<br /> ngân hàng, thì ngân hàng có quy mô lớn sẽ cho vay nhiều hơn với lãi suất thấp hơn các ngân hàng<br /> nhỏ và lúc đó thu nhập lãi sẽ thấp.<br /> 2.4 Chi phí hoạt động (OC)<br /> Brock và Rojas-Suarez (2000) lập luận rằng trong một cấu trúc ngành ngân hàng ổn định, việc làm<br /> tăng chi phí hoạt động bất kỳ sẽ được tạo nên chênh lệch lãi suất cao hơn chứ không phải là giảm cổ<br /> tức. Maudos và Guevara (2004) lập luận rằng ngay cả trong trường hợp không có tác động của thị<br /> 32<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 31 – 37<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> trường hay bất kỳ loại rủi ro nào thì các ngân hàng vẫn phải trang trải chi phí hoạt động của họ, và sẽ<br /> tạo thu nhập lãi cao hơn.<br /> 2.5 Rủi ro tín dụng (CR)<br /> Rủi ro tín dụng là rủi ro khi khách hàng không có khả năng chi trả được nợ cho ngân hàng khi đến<br /> hạn phải thanh toán. Nghiên cứu của Angbazo (1997) đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng có tác động cùng<br /> chiều đến thu nhập lãi ngân hàng. Các ngân hàng cho vay nhiều thì có thể có rủi ro cao và họ phải<br /> trích lập dự phòng nhiều, điều này buộc họ phải tính toán lợi nhuận cao hơn để bù đắp các khoản rủi<br /> ro dự kiến, tức là có mối tương quan dương (Garza-García, 2010).<br /> 2.6 Rủi ro thanh khoản (LIQ)<br /> Rủi ro thanh khoản là xác suất của một ngân hàng không có đủ tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu rút<br /> tiền gửi, yêu cầu vay vốn và những yêu cầu về tiền mặt khác. Đối mặt với rủi ro thanh khoản, một<br /> ngân hàng có thể buộc phải vay “nóng” với mức chi phí quá cao để chi trả cho những yêu cầu tiền<br /> mặt cấp bách và do vậy làm giảm lợi nhuận ngân hàng (Rose, 1999). Theo Angbazo (1997), cho<br /> rằng khi tỷ lệ tiền mặt hay các khoản tương đương tiền mặt tăng sẽ làm giảm rủi ro thanh khoản, sự<br /> gia tăng tính thanh khoản có thể có tác động ngược chiều với thu nhập lãi cận biên.<br /> 2.7 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP)<br /> Theo bộ chỉ số lành mạnh tài chính theo chuẩn IMF, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản được đánh giá là một<br /> trong các chỉ số khuyến khích để đánh giá độ lành mạnh tài chính của NHTM (IMF, 2006). Hầu hết<br /> các nghiên cứu đã tìm ra mối tương quan dương giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và thu nhập lãi cận biên<br /> (Saunders & Schumacher, 2000; Brock & Suarez, 2000; Maudos & Guevara, 2004; Doliente, 2005;<br /> Hawtrey & Liang, 2008; Maudos & Solís, 2009; Garza-García, 2010; Ugur & Erkus, 2010; Kasman<br /> & cs, 2010; Fungáčová & Poghosyan, 2011), vì khi quy mô vốn chủ sở hữu tăng sẽ làm cho chi phí<br /> trả lãi giảm hơn là việc sử dụng vốn vay. Do chi phí trả lãi giảm sẽ làm cho thu nhập lãi cận biên của<br /> ngân hàng tăng.<br /> 2.8 Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> 2.8.1 Dữ liệu nghiên cứu<br /> Số liệu cho bài nghiên cứu này được lấy từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các NHTM Việt<br /> Nam giai đoạn 2008 - 2012. Đến ngày 31/12/2012 hệ thống ngân hàng Việt Nam có 39 ngân hàng<br /> (gồm 5 NHTM nhà nước và 34 NHTM cổ phần). Số liệu được thu thập và chọn lựa sau khi loại bỏ<br /> các ngân hàng có quá trình sáp nhập, hợp nhất (SHB và SCB) và những ngân hàng không công bố<br /> thông tin hoặc thông tin không đầy đủ. Kết quả là một mẫu nghiên cứu bao gồm 30 ngân hàng (4<br /> NHTM nhà nước và 26 NHTM cổ phần) với 150 quan sát được sử dụng để phục vụ cho việc nghiên<br /> cứu.<br /> 2.8.2 Mô hình nghiên cứu<br /> Nhằm mục đích tìm hiểu tác động của các yếu tố loại hình sở hữu, quy mô hoạt động cho vay, chi<br /> phí hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và dựa trên cơ sở lược khảo<br /> lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, đề tài áp dụng mô hình nghiên cứu dưới<br /> đây:<br /> NIM = β0 + β1*OWNERSHIP + β2*SIZE + β3*OC + β4*CR + β5*LIQ + β6*CAP + i<br /> Trong đó các biến được giới thiệu chi tiết trong Bảng 1.<br /> <br /> 33<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 31 – 37<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Bảng 1. Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu<br /> <br /> Đo lƣờng<br /> <br /> Biến<br /> <br /> Dấu kỳ vọng<br /> <br /> Nghiên cứu trƣớc<br /> <br /> Phụ thuộc<br /> NIM<br /> <br /> (Thu nhập lãi – chi phí<br /> lãi)/Tổng tài sản<br /> <br /> Fungáčová & Poghosyan (2011);<br /> Hamadi & Awdeh (2012)<br /> <br /> Độc lập<br /> OWNERSHIP<br /> <br /> = 1 nếu NHTM nhà nước; 0<br /> nếu là NHTM cổ phần.<br /> <br /> -<br /> <br /> Fungáčová & Poghosyan (2011);<br /> Hamadi & Awdeh (2012)<br /> <br /> SIZE<br /> <br /> Logarit tự nhiên của tổng dư nợ<br /> cho vay<br /> <br /> +<br /> <br /> Fungáčová & Poghosyan (2011);<br /> Hamadi & Awdeh (2012)<br /> <br /> OC<br /> <br /> Chi phí hoạt động chia cho tổng<br /> tài sản<br /> <br /> +<br /> <br /> CR<br /> <br /> Dự phòng tổn thất rủi ro tín<br /> dụng chia cho tổng dư nợ tín<br /> dụng<br /> <br /> +<br /> <br /> Hamadi & Awdeh (2012)<br /> <br /> Fungáčová & Poghosyan (2011);<br /> Hamadi & Awdeh (2012)<br /> Fungáčová & Poghosyan (2011);<br /> Hamadi & Awdeh (2012)<br /> <br /> LIQ<br /> <br /> Tài sản có tính thanh khoản<br /> chia cho tổng tài sản<br /> <br /> -<br /> <br /> CAP<br /> <br /> Vốn chủ sở hữu chia cho tổng<br /> tài sản<br /> <br /> +<br /> <br /> Fungáčová & Poghosyan (2011);<br /> Hamadi & Awdeh (2012)<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Tình hình thu nhập lãi cận biên của ngân hàng giai đoạn 2008 - 2012<br /> Thu nhập lãi cận biên của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 được trình bày trong<br /> Hình 1. So sánh NIM giữa NHTM nhà nước và NHTM cổ phần có thể thấy rõ rằng NIM của NHTM<br /> nhà nước thấp hơn so với NHTM cổ phần (ngoại trừ năm 2010).<br /> 4,00%<br /> 3,50%<br /> 3,00%<br /> 2,50%<br /> <br /> NHTM nhà nước<br /> <br /> 2,00%<br /> <br /> NHTM cổ phần<br /> <br /> 1,50%<br /> <br /> Trung bình Ngành<br /> <br /> 1,00%<br /> 0,50%<br /> 0,00%<br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 34<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 31 – 37<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Hình 1. Thu nhập lãi cận biên trung bình của các ngân hàng, giai đoạn 2008 – 2012<br /> Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ BCTC của 30 ngân hàng giai đoạn 2008 – 2012<br /> <br /> 3.2 Thống kê mô tả<br /> Bảng 2 mô tả giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và số mẫu quan sát<br /> dùng trong nghiên cứu. NIM trung bình của mẫu là 2,89%, thấp nhất là - 0,38% (năm 2009 của<br /> PNB) và lớn nhất là 8,22% (năm 2012 của MDB). Giá trị trung bình của quy mô hoạt động cho vay,<br /> chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và tỷ lệ vốn chủ sở hữu lần lượt là 16,73,<br /> 1,59%, 1,23%, 26,71% và 13,18%.<br /> Bảng 2. Bảng thống kê mô tả biến quan sát<br /> <br /> Biến<br /> <br /> Số quan sát<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> NIM<br /> <br /> 150<br /> <br /> OWNERSHIP<br /> <br /> 150<br /> <br /> SIZE<br /> <br /> 150<br /> <br /> 16.73<br /> <br /> OC<br /> <br /> 150<br /> <br /> CR<br /> CAP<br /> LIQ<br /> <br /> 2.89%<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> Nhỏ nhất<br /> <br /> 0.014<br /> <br /> Lớn nhất<br /> <br /> -0.38%<br /> <br /> 8.22%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1.26<br /> <br /> 14.07<br /> <br /> 19.63<br /> <br /> 1.59%<br /> <br /> 0.61%<br /> <br /> 0.43%<br /> <br /> 4.98%<br /> <br /> 150<br /> <br /> 0.78%<br /> <br /> 0.63%<br /> <br /> 0.00%<br /> <br /> 3.26%<br /> <br /> 150<br /> <br /> 13.18%<br /> <br /> 8.54%<br /> <br /> 2.96%<br /> <br /> 46.38%<br /> <br /> 150<br /> <br /> 26.71%<br /> <br /> 10.85%<br /> <br /> 3.38%<br /> <br /> 61.10%<br /> <br /> Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ BCTC của 30 ngân hàng giai đoạn 2008 - 2012<br /> <br /> 3.3 Kết quả hồi quy<br /> Nghiên cứu kiểm soát hiện tượng đa cộng tuyến thông qua chỉ số VIF. Nếu chỉ số VIF lớn nhất của<br /> các biến giải thích nhỏ hơn 5, dấu hiệu này cho thấy ít khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến<br /> (Gujarati, 2004). Chỉ số VIF lớn nhất của các biến độc lập trong nghiên cứu này là 3,19 và nhỏ hơn<br /> so với 5. Do đó hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu là không đáng kể. Tiếp theo,<br /> trong Bảng 3, Bảng A trình bày kiểm định phương sai của sai số không đổi và Bảng B trình bày<br /> kiểm định tự tương quan của sai số. Chỉ số Prob.Chi-Square ở bảng A nhỏ hơn 5% và chỉ số Prob.F<br /> ở bảng B lớn hơn 5%. Kết quả này cho thấy mô hình có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi<br /> nhưng không có hiện tượng tự tương quan của sai số.<br /> Bảng 3. Kiểm định phương sai của sai số không đổi và tự tương quan của sai số<br /> Bảng A. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi<br /> Chi-Square<br /> 4499,91<br /> Prob.Chi-Square<br /> 0,0000<br /> Bảng B. Kiểm định tự tƣơng quan của sai số<br /> Thống kê F<br /> 1,040<br /> Prob.F(1,29)<br /> 0,3163<br /> Nguồn: Kết quả tính toán của nhóm tác giả.<br /> <br /> Sau khi xem xét mức độ tương quan giữa các biến, phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan<br /> của sai số, mô hình hồi quy sẽ được thực thi. Bảng 4 trình bày kết quả hồi quy bằng cách sử dụng<br /> phương pháp FGLS để ước lượng các hệ số hồi quy. Theo Wooldridge (2002), cho rằng phương<br /> pháp này rất hữu dụng khi kiểm soát được hiện tượng phương sai của sai số không đồng nhất và hiện<br /> tượng tự tương quan.<br /> Từ bảng 4, ta thấy giá trị F = 28,27 ở mức ý nghĩa thống kê Sig. = 0,000 cho thấy mô hình hồi quy<br /> được xây dựng là phù hợp. Hệ số R2 hiệu chỉnh = 55,53% cho thấy 55,53% sự biến thiên của NIM<br /> được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình. Kết quả phân tích hồi quy ở Bảng 4 cho thấy hệ<br /> số của biến OWNERSHIP có giá trị âm và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Kết quả cho<br /> biết có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 loại hình sở hữu có tác động âm<br /> đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Nghiên cứu này có cùng kết quả với nghiên cứu của<br /> 35<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2