intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của thay đổi các quy định pháp lý về quản trị công ty đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tập trung đánh giá tác động của việc thay đổi các quy định pháp lý về quản trị công ty tại Việt Nam đến chất lượng thông tin kế toán ở khía cạnh mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu. Sau các vụ gian lận tài chính, nhiều quốc gia thắt chặt các quy định pháp lý về quản trị công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của thay đổi các quy định pháp lý về quản trị công ty đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam

  1. Tác động của thay đổi các quy định pháp lý về quản trị công ty đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam Đào Nam Giang Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 26/02/2024 Ngày nhận bản sửa: 8/03/2024 Ngày duyệt đăng: 18/03/2024 Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung đánh giá tác động của việc thay đổi các quy định pháp lý về quản trị công ty tại Việt Nam đến chất lượng thông tin kế toán ở khía cạnh mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu. Sau các vụ gian lận tài chính, nhiều quốc gia thắt chặt các quy định pháp lý về quản trị công ty. Tại Việt Nam, các văn bản pháp lý quan trọng trong quản trị công ty như Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán hay Quy chế Công bố thông tin đã được sửa đổi hoặc ban hành mới và có hiệu lực từ 1/1/2021. Tuy nhiên, kết quả hồi quy với biến giả trên mẫu nghiên cứu gần 300 công ty niêm yết tại Việt Nam trong 2 năm 2020-2021, không cho thấy bằng chứng về việc mối quan hệ giữa lợi Effect of changes in regulations on corporate governance on value relevance of listed companies in Vietnam Abstract: This paper examines effect of changes in regulations on corporate governance in Vietnam on accounting quality in the aspect of relationship between earnings and share prices. After financial scandals, many countries have tightened legal regulations on corporate governance. In Vietnam, important legal regulations on corporate governance, including Security Law, Enterprise Law and Regulations on disclosure of information by listed companies, have been amended or issued in 2019-2020 and being effective from January 1, 2021. However, with a sample of approximate 300 Vietnamese listed companies in 2 years (2020- 2021), regression results reveal that there is no evidence for the changes in value relevance (relationship between earnings and stock price) in the period after the newly issued legal documents took effect. The evidence provided in this paper is consistent with some previous studies in developing countries and supports for the recommendation that each country should take consideration of its legal and cultural characteristics in adopting Westen corporate governance practices. This result is also useful for evaluating the effectiveness of the changes in CG regulations. Keywords: Corporate governance, Earnings quality, Value relevance, Earnings Doi: 10.59276/JELB.2024.03.2675 Dao, Nam Giang Banking Academy of Vietnam Email: giangdn@hvnh.edu.vn © Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 87 Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024
  2. Tác động của thay đổi các quy định pháp lý về quản trị công ty đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam nhuận kế toán và giá cổ phiếu được củng cố trong giai đoạn sau khi các văn bản pháp quy mới ban hành có hiệu lực. Kết quả này nhất quán với một số nghiên cứu trước tại các nước đang phát triển, ủng hộ khuyến nghị về cân nhắc các yếu tố môi trường pháp lý và văn hóa khi tiếp nhận các thông lệ quốc tế về quản trị công ty, đồng thời là một căn cứ tham khảo trong việc đánh giá hiệu quả của các chính sách, quy định mới. Từ khóa: Quản trị công ty, Chất lượng thông tin kế toán, Mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu, Lợi nhuận 1. Giới thiệu phổ biến để đánh giá mức độ hữu ích của thông tin lợi nhuận công bố (Schipper and Lịch sử ra đời và phát triển của quản trị Vincent (2003), Theo P. Dechow et al. công ty (QTCT) gắn liền với gian lận tài (2010), Paglietti, P., (2010), Chalmers, chính lớn của các công ty hay những cuộc K., Clinch, G., & Godfrey, J. M., (2011), khủng hoảng mang tính hệ thống. Ví dụ, Barth, M. E., Landsman, W. R., & Lang, khủng hoảng tài chính 1929-1930 thúc đẩy M. H., (2008)…). sự ra đời của phần lớn các quy định về thị Các nghiên cứu thực chứng không đưa trường chứng khoán của Mỹ. Cuộc khủng ra bằng chứng thống nhất về tác động hoảng tài chính châu Á 1997-1998 đã làm của việc củng cố các quy định pháp lý về bộc lộ những bất cập trong cơ cấu và cách QTCT đến chất lượng thông tin kế toán nói thức quản lý nền kinh tế. Sau cuộc khủng chung và mối quan hệ giữa lợi nhuận kế hoảng, một phần từ áp lực của các chủ nợ toán và giá cổ phiếu nói riêng. Các thay đổi quốc tế, và một phần từ nhu cầu tự thân, trong quy định pháp lý về QTCT đã củng các quốc gia như Hàn Quốc, Thái Lan, cố chất lượng thông tin ở Mỹ (theo Wang, Malaysia… đều phải thực hiện cải cách J. L., Sheu, H. J., & Chung, H. (2011) QTCT. Tại Nhật, để vực dậy nền kinh tế và Leventis & Dimitropoulos (2012)) sau thời gian dài trì trệ, một trong những hay ở Úc (Hutchinson, M.R.,  Percy, chiến lược mà Thủ tướng Shinzo Abe đưa M.  and  Erkurtoglu, L.  (2008); ở Anh và ra là cải cách QTCT. Mặc dù các quy định Ý (Campa, D. and Donnelly, R. (2014)… chặt chẽ được ban hành nhưng mức độ tuân Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác cho thủ và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng kết quả ngược lại, đặc biệt là tại các nước đến hiệu lực và hiệu quả trong thực tế. châu Á và đang phát triển như nghiên Các nghiên cứu thực chứng trong kế toán cứu của Ahmed, S.  (2013) tại Nga, của đã tiến hành khảo sát về tác động của các Nakashima, M., & Ziebart, D. A. (2015) thay đổi trong các quy định pháp lý về tại Nhật Bản, hay Jamaluddin, A., Mastuki, QTCT đến chất lượng thông tin, ở cả 2 N.  and  Elmiza Ahmad, A.  (2009) tại khía cạnh là mức độ bị thao túng của lợi Malaysia. Sun, Lan and Farooque, Omar nhuận và mức độ hữu ích của lợi nhuận Al, (2017) đưa ra bằng chứng về việc các trong việc dự báo tương lai hoặc dự báo giá cải cách pháp lý liên quan đến QTCT tại Úc cổ phiếu. Trong đó, giá trị thích hợp (value và Newzealand không hạn chế được tình relevance) hay mối quan hệ giữa lợi nhuận trạng thao túng lợi nhuận. Ji, X.,  Ahmed, kế toán với giá cổ phiếu là một thước đo K. and Lu, W. (2015) nghiên cứu tại Trung 88 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024
  3. ĐÀO NAM GIANG Quốc cho thấy kết quả trái ngược với các khoảng trống nghiên cứu. Phần 3 phân tích lần cải cách khác nhau. bối cảnh để phát triển giả thuyết nghiên Tại Việt Nam, quy định về QTCT được cứu, làm rõ về mô hình nghiên cứu thực ban hành lần đầu năm 2012 (Thông tư chứng và mẫu nghiên cứu. Phần 4 trình bày 121/2012/TT-BTC), và nghiên cứu của và thảo luận kết quả nghiên cứu. Phần 5 Nguyễn (2016) đã đưa ra bằng chứng quy đưa ra kết luận chung và các khuyến nghị. định này không tác động đến chất lượng thông tin công bố của các công ty niêm yết 2. Tổng quan nghiên cứu Việt Nam. Sau đó, Việt Nam đã có 2 lần củng cố các quy định pháp lý về QTCT: 2.1. Tổng quan lý thuyết (1) năm 2017 với việc ban hành Nghị định 71/2017/NĐ-CP và thông tư hướng Quan điểm lý thuyết cho rằng, có sự tác dẫn; và (2) giai đoạn 2019-2020 với việc động của việc tăng cường các quy định thông qua Luật Doanh nghiệp 2020 mới pháp lý chặt chẽ về QTCT đến chất lượng (ngày 17/6/2020), Luật Chứng khoán mới thông tin kế toán, xét trên khía cạnh thao (26/11/2019), Nghị định 155/2020/NĐ-CP túng lợi nhuận hoặc mối quan hệ giữa lợi ngày 31/12/2020 quy định chi tiết thi hành nhuận và giá cổ phiếu. một số điều của Luật Chứng khoán năm Tổng hợp từ những thông lệ và quy chuẩn 2019, trong đó có các nội dung về QTCT, về QTCT trên thế giới, OECD đã đưa ra bộ ban hành Thông tư 96/2020/TT-BTC quy thông lệ tốt nhất về QTCT năm 1999 với định về công bố thông tin trên TTCK Việt bản sửa đổi gần đây nhất là phiên bản năm Nam (thay thế Thông tư số 155/2015/TT- 2023, trong đó bao gồm khái niệm khá đầy BTC ngày 06/10/2015). Tất cả các văn bản đủ và chi tiết về QTCT. Theo đó, “QTCT trên đều có hiệu lực từ 01/01/2021. là những biện pháp nội bộ để điều hành và Theo đánh giá của Ngân hàng Phát triển kiểm soát công ty, liên quan tới các mối Châu Á (ADB), trong giai đoạn 2013- quan hệ giữa Ban giám đốc, hội đồng quản 2019, chất lượng hoạt động QTCT của các trị (HĐQT) và các cổ đông của một công ty công ty niêm yết Việt Nam cũng được cải với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT thiện rất lớn ở tất cả các khía cạnh (ADB cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục (2021)). Trong bối cảnh này, việc điều tiêu của công ty, và xác định các phương chỉnh các văn bản pháp luật liên quan đến tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng QTCT trong giai đoạn 2019-2020 (có hiệu như để giám sát kết quả hoạt động của công lực từ 01/01/2021) được kỳ vọng sẽ có tác ty” (OECD, 2023, p6). động tích cực đến mối quan hệ giữa lợi Cũng theo OECD (2023), một khung quản nhuận kế toán và giá cổ phiếu. Tác giả kế trị công ty tốt cần phải khuyến khích sự thừa các nghiên cứu trước để phát triển mô minh bạch và thị trường công bằng, đảm hình hồi quy với biến giả để đánh giá mối bảo việc phân bổ các nguồn lực một cách quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu và hiệu quả. Cụ thể, các quy định pháp lý về tác động của thay đổi trong quy định pháp QTCT tập trung vào các vấn đề như đảm lý về QTCT đến mối quan hệ này với mẫu bảo quyền của các chủ sở hữu, đối xử công nghiên cứu gồm gần 300 công ty niêm yết bằng giữa các nhóm cổ đông, tạo các động tại Việt Nam trong 2 năm 2020 và 2021. cơ và các cơ chế để các cổ đông tổ chức Tiếp theo, phần 2 làm rõ cơ sở lý thuyết và và các nhóm cổ đông khác phát huy quyền tổng quan các nghiên cứu trước để xác định giám sát của mình, các quy định để đảm Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 89
  4. Tác động của thay đổi các quy định pháp lý về quản trị công ty đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam bảo việc công bố thông tin kịp thời và đầy của thị trường chứng khoán, các nhà lập đủ về tất cả các mảng hoạt động của công pháp ở nhiều nước trên thế giới đã đưa ra ty, quy định vai trò, trách nhiệm của HĐQT những biện pháp mang tính chất pháp lý và các cơ chế để nâng cao năng lực giám trong đó có thay đổi mạnh mẽ và quyết sát và của HĐQT. liệt các quy định về QTCT (Ji, X., Ahmed, Tác động của việc củng cố các quy định K.  &Lu, W.  (2015)). Sau cuộc khủng pháp lý về QTCT và nâng cao hiệu lực của hoảng tài chính châu Á 1997-1998, củng các cơ chế này đến chất lượng thông tin cố các quy định pháp lý và vai trò của kế toán cũng một hướng nghiên cứu phổ QTCT được quan tâm hơn rất nhiều và biến trong các nghiên cứu thực chứng trên được coi như một trong các biện pháp để thế giới (ví dụ, Ronen (2007), P. Dechow tăng cường sự minh bạch hướng tới phát et al. (2010)g>) và Việt Nam (ví dụ, Đào triển bền vững (Oman, C. P., Fries, S., & Nam Giang và Nguyễn Thị Khánh Phương Buiter, W. (2004)). Tuy nhiên, kết quả các (2022)). Mặt khác, mối quan hệ giữa lợi nghiên cứu về sự tác động của thay đổi các nhuận báo cáo và giá cổ phiếu là tiêu chí quy định QTCT đến chất lượng thông tin được sử dụng phổ biến trong các nghiên công bố không nhất quán. Sự thay đổi quy cứu thực chứng để đánh giá về chất lượng định pháp lý về QTCT phát huy tốt ở quốc thông tin kế toán và các yếu tố tác động, đặc gia này nhưng lại không đem lại kết quả biệt tại các nước có nguồn vốn của doanh như mong muốn ở các quốc gia khác. nghiệp đến chủ yếu từ thị trường chứng Wang, J. L., Sheu, H. J., & Chung, H. (2011) khoán như Mỹ và các nước Ăng-lô Xắc- và Leventis & Dimitropoulos (2012) khẳng xông (Schipper and Vincent (2003), Theo P. định đạo luật Sarbanes-Oxley Act (the Dechow et al. (2010), Paglietti, P., (2010), SOX Act) năm 2002, trong đó có những Chalmers, K., Clinch, G., & Godfrey, J. M., thay đổi trong quy định về QTCT đã góp (2011), Barth, M. E., Landsman, W. R., & phần hạn chế thao túng lợi nhuận ở cả các Lang, M. H., (2008)…). Theo P. Dechow công ty phi tài chính cũng như các NHTM et al. (2010), một cách tiếp cận để đánh giá Mỹ. Tương tự, Hutchinson, M.R.,  Percy, chất lượng thông tin lợi nhuận báo cáo là M. & Erkurtoglu, L. (2008) cũng cho thấy đo lường mức độ phản ứng của nhà đầu những cải cách về QTCT sẽ khuyến khích tư trước thông tin lợi nhuận báo cáo, tức các công ty thực hiện những nguyên tắc là xem xét mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông lệ QTCT tốt hơn và từ đó hạn và lợi nhuận kế toán hoặc lợi tức từ đầu chế được thao túng lợi nhuận, củng cố mối tư chứng khoán với lợi nhuận kế toán. Thị quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu. trường chứng khoán được coi là nơi xác Tuy nhiên, các tác giả cũng nhấn mạnh một nhận về giá trị thực và kết quả hoạt động số cơ chế QTCT mới được ban hành góp thực của công ty. Nếu lợi nhuận báo cáo phần củng cố chất lượng thông tin kế toán phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công bố, nhưng một số khác lại không phát đơn vị thì sẽ được các nhà đầu tư sử dụng huy được vai trò mong muốn. Đây có thể là trong ra quyết định. một lý do mà Sun, Lan & Farooque, Omar Al, (2017) nghiên cứu về tác động của thay 2.2. Tổng quan nghiên cứu đổi trong quy định về QTCT và công bố thông tin trong cùng giai đoạn (dữ liệu Trong nỗ lực củng cố niềm tin từ phía các nghiên cứu từ 2001-2006) tại Úc và Niu nhà đầu tư, đảm bảo sự phát triển bền vững Di Lân đã cho thấy kết quả ngược lại, với 90 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024
  5. ĐÀO NAM GIANG xu hướng thao túng lợi nhuận không thay nước có giảm sau khi thực hiện cải cách. đổi. Tại Châu Âu, Campa, D. & Donnelly, Các tác giả cũng khuyến nghị các nghiên R. (2014) đưa ra bằng chứng thay đổi quy cứu trong tương lai nên đánh giá lại sự phù định pháp lý QTCT góp phần củng cố chất hợp của việc sao chép các cơ chế QTCT lượng thông tin lợi nhuận công bố ở Ý, và của các nước phương Tây trong môi trường mức độ tác động của QTCT ở Ý cao hơn so kinh doanh châu Á. Theo Nakashima, M., với tại Anh quốc. & Ziebart, D. A. (2015) việc ban hành đạo Tuy nhiên, một số nghiên cứu thực chứng luật Japanese Sarbanes-Oxley Act (J-SOX) không khẳng định tác động của thay đổi tại Nhật Bản không giảm thiểu được thao trong quy định pháp lý về QTCT tại các túng lợi nhuận nhưng có củng cố được mối nước châu Á hoặc các nước đang phát triển quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu. với đặc điểm về văn hóa và thể chế có sự Mặt khác, Machuga, S., & Teitel, K. (2007) tương đồng nhất định với Việt Nam. Ví dụ, đưa ra bằng chứng về việc áp dụng các Ahmed, S.  (2013) kết luận rằng các thay quy định về QTCT mới trong năm 2000 đổi trong quy định về QTCT tại Nga năm tại Mexico đã hạn chế thao túng lợi nhuận. 2002 không tác động đến chất lượng biến Tiếp tục phát triển sâu hơn, Machuga, S., & kế toán dồn tích. Tương tự, An, Y. (2009) Teitel, K. (2009) phân tích tác động cụ thể nghiên cứu về tác động của những cải cách của các quy định liên quan đến HĐQT trong trong khung pháp lý về QTCT của Hàn quy chế QTCT của Mexico đến chất lượng Quốc sau cuộc khủng hoảng tài chính châu thông tin kế toán. Kết quả cho thấy các công Á 1997-1998, và đưa ra bằng chứng các ty có các cổ đông lớn là các gia tộc hoặc quy định về QTCT thuần túy không phát là các nhà quản lý của công ty có mức cải huy hiệu quả trong cải thiện chất lượng thiện trong chất lượng thông tin thấp hơn. thông tin. Thay và đó, cần phải có sự cân Các tác giả cũng khuyến nghị tương tự như bằng giữa các cơ chế QTCT, đặc biệt là vai Ji, X., Ahmed, K. & Lu, W. (2015), việc áp trò của các cơ chế giám sát bên ngoài để dụng các thay đổi trong quy định liên quan tác động vào động cơ của các nhà quản trị đến HĐQT mà không có sự cân nhắc về môi trong lập BCTC. Ji, X., Ahmed, K. & Lu, trường pháp luật và văn hóa (cụ thể với điều W. (2015) nghiên cứu với các công ty niêm kiện của Mexico vai trò kiểm soát của các yết của Trung Quốc, và đưa ra bằng chứng gia tộc và pháp luật bảo vệ quyền tài sản còn là những thay đổi liên quan đến quy chế yếu) có thể hạn chế tác động của thay đổi QTCT năm 2002 đã củng cố và tăng cường trong các quy định pháp lý về QTCT. được mối quan hệ giữa lợi nhuận công bố Theo Jamaluddin, A.,  Mastuki, và giá cổ phiếu, nhưng các cải cách tiếp N. & Elmiza Ahmad, A. (2009), thông tin theo vào 2005 liên quan đến cơ cấu sở hữu kế toán của các công ty Malaysia có khả thì không có được tác động này. Các tác năng giải thích cho sự biến động của giá giả lý giải nguyên nhân có thể là do cuộc cổ phiếu. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa lợi cải cách năm 2005 chủ yếu tập trung vào nhuận và giá cổ phiếu không thay đổi sau việc nâng cao tính thanh khoản của các cổ khi Malaysia ban hành Quy chế QTCT phiếu thuộc sở hữu của nhà nước, trong năm 2000. Theo các tác giả, nguyên nhân khi đó cấu trúc sở hữu của các công ty lại có thể là các công ty niêm yết phần lớn chỉ không thay đổi, nhà nước vẫn đóng vai trò thực hiện các yêu cầu tối thiểu theo quy là cổ đông kiểm soát tại phần lớn các công chế, và một số công ty đã có sự chuẩn bị ty niêm yết mặc dù tỷ lệ sở hữu của nhà và thực hiện các yêu cầu này trước khi nó Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 91
  6. Tác động của thay đổi các quy định pháp lý về quản trị công ty đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam chính thức có hiệu lực. Abdullah, S. N., vai trò của sự độc lập của HĐQT và UBKT. Che A Halim, N. F., & Puat Nelson, S. Tại Việt Nam, Thông tư 121/2012/TT-BTC (2014) đi sâu hơn và tập trung phân tích (Thông tư 121) quy định về QTCT áp dụng tác động của quy định liên quan đến giám cho các công ty đại chúng ban hành ngày sát kiểm toán và thành lập Ủy ban Giám sát 26/07/2012 được coi là văn bản pháp lý đầu kiểm toán (Audit Oversight Board - AOB) tiên về QTCT. Trong nghiên cứu với mẫu trong khoản thời gian 2009-2011. Kết quả là 570 công ty niêm yết giai đoạn từ năm cho thấy với việc thành lập AOB, các hoạt 2010 đến năm 2014, Nguyen (2016) chỉ động kiểm toán bị giám sát chặt chẽ hơn ra rằng việc công bố và bắt buộc áp dụng và các nỗ lực kiểm toán tăng lên, các kiểm Thông tư này về cơ bản không ảnh hưởng toán viên chuẩn chỉ hơn trong thực hiện các tới tính hiệu quả của HĐQT trong việc hạn thủ tục kiểm toán và tổng hợp các hồ sơ tài chế các hành vi thao túng lợi nhuận. liệu, tăng cường vai trò của các thành viên Như vậy có thể thấy một xu hướng chung độc lập trong HĐQT. Các cơ chế này đã là tại các nước có nền kinh tế phát triển giúp nâng cao chất lượng thông tin kế toán. cũng như hệ thống luật pháp chặt chẽ như Lim, M., How, J., & Verhoeven, P. (2014), Mỹ và Tây Âu, các thay đổi trong quy định nghiên cứu với mẫu là các công ty niêm pháp lý về QTCT phát huy hiệu quả tốt hơn yết của Malaysia từ 1996-2009, ghi nhận trong củng cố chất lượng thông tin so với các BCTC được công bố kịp thời hơn sau các nước đang phát triển và có nền kinh tế khi Quy chế QTCT được công bố, nhưng chuyển đổi. Chất lượng thông tin trong các tác động của quy chế này đến mối quan nghiên cứu tổng quan có thể được đo lường hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu không trên khía cạnh thao túng lợi nhuận hoặc mối rõ nét. Cũng đánh giá về tác động của quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu. Tuy việc thực hiện Quy chế QTCT Malaysia, nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy Ismail, W. A. W., Dunstan, K., & Van Zijl, tác động này của thay đổi trong các quy định T. (2010) sử dụng dữ liệu từ 2003-2007 để pháp lý về QTCT, đặc biệt tại các nước châu kiểm định về tác động của 2 cơ chế QTCT Á và đang phát triển như Việt Nam vẫn là là quy mô HĐQT và quy mô của UBKT một câu hỏi mở. Theo đó, mục tiêu bài viết (theo quy định của Quy chế QTCT) đến tập trung đánh giá tác động của sự thay đổi chất lượng thông tin. Các tác giả ghi nhận quy định pháp lý về QTCT tới mối quan hệ tác động nhất quán ở các nhóm công ty giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công khác nhau của yếu tố liên quan đến quy mô ty niêm yết tại Việt Nam. của UBKT. Tuy nhiên, tác động của quy mô HĐQT chỉ được ghi nhận ở nhóm các 3. Phương pháp nghiên cứu và mẫu công ty có vốn liên quan đến chính phủ. nghiên cứu Các tác giả cũng khuyến nghị rằng việc áp dụng các thông lệ về QTCT mà thiếu cân 3.1. Phân tích bối cảnh và phát triển giả nhắc đến khung thể chế của địa phương thuyết nghiên cứu thường sẽ không mang lại hiệu quả mong muốn. Sahlan, L. A. (2010) nghiên cứu với Trong lĩnh vực QTCT, quy chế về QTCT dữ liệu từ 1994-2007, và chỉ ra rằng các thay đầu tiên được ban hành năm 2012 (Thông đổi trong quy chế niêm yết đã củng cố chất tư 121) và được khảo sát đánh giá tác động lượng của QTCT và từ đó tác động đến chất trong nghiên cứu của Nguyen (2016), hai lượng thông tin. Các tác giả cũng nhấn mạnh giai đoạn tiếp theo đánh dấu việc củng cố 92 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024
  7. ĐÀO NAM GIANG trong các quy định pháp lý là: (1) Nghị định cổ đông, đại hội cổ đông và HĐQT, quy số 71/2017/NĐ-CP với một số điều khoản định về đảm bảo cân đối trong cơ cấu của có hiệu lực từ 2018-2020; (2) một loạt các HĐQT, bổ sung các quy định chi tiết về Ủy văn bản luật và dưới luật liên quan đến ban kiểm toán và thành viên, các công bố QTCT được sửa đổi bổ sung đồng bộ tạo để ngăn ngừa xung đột lợi ích, tiêu chuẩn thành khung pháp lý tương đối chặt chẽ cho và trách nhiệm của thành viên Ban kiểm hoạt động này trong các năm 2019-2020. soát… Các quy định này hướng tới củng Hơn nữa tất cả các văn bản pháp quy liên cố quyền của các cổ đông, nâng cao tính quan đến QTCT trong giai đoạn 2019- độc lập, năng lực hoạt động và giám sát của 2020, dù được ban hành trong các thời Hội đồng Quản trị, Ủy ban kiểm toán và điểm khác nhau nhưng đều có hiệu lực từ Ủy ban kiểm soát. Điều này được kỳ vọng ngày 01/01/2021. Nghị định 71 có một số sẽ tăng cường tính minh bạch và củng cố điểm mới như quy định bổ sung về quyền chất lượng thông tin kế toán. Bên cạnh đó, cổ đông, quy định phân tách giữa chủ tịch Bộ Tài chính ban hành Thông tư 96/2020/ HĐQT và Tổng giám đốc,… nhưng các TT-BTC quy định về công bố thông tin điều khoản này phần lớn có hiệu lực rải trên TTCK Việt Nam (thay thế Thông tư rác trong 208-2010 và sau đó. Giai đoạn từ số  155/2015/TT-BTC  ngày 06/10/2015) 2017-2020, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước có hiệu lực từ 01/01/2021. Như vậy, thay (UBCKNN) và các cơ quan quản lý tập trung đổi trong các quy định pháp lý về QTCT vào biện pháp nâng cao nhận thức về vai trò gắn với những văn bản luật được ban hành của QTCT trong các doanh nghiệp với việc năm 2019 và 2020, nhưng đều có hiệu lực tham gia tích cực vào dự án thẻ điểm quản từ 01/01/2021. Nói cách khác thời điểm sự trị ASEAN, chấm và công bố các đơn vị có thay đổi có hiệu lực là 01/01/2021. điểm QTCT tốt nhất hàng năm. Trước thời điểm trên, UBCKNN và các cơ Các biện pháp trên là cơ sở để có bước quan quản lý đã có các hoạt động tích cực để củng cố lớn tiếp theo trong các quy định nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp và pháp lý về QTCT năm 2019-2020: Luật cộng đồng nói chung về vai trò của QTCT. Doanh nghiệp 2020 mới đã được thông Cụ thể: Việt Nam cũng có bước tiến lớn qua ngày 17/6/2020 và Luật Chứng khoán trong quá trình hội nhập khi đưa ra những mới được ban hành ngày 26/11/2019 và thay đổi trong chuẩn mực và chế độ kế toán đều có hiệu lực từ 01/01/2021. Hai bộ luật kiểm toán, Chính phủ cũng ban hành Nghị này mới là văn bản pháp lý cao nhất về định 05/2019/NĐ-CP về kiểm toán nội bộ; QTCT. Thông tư mới hướng dẫn về QTCT công bố lộ trình áp dụng Chuẩn mực Kế toán là thông tư hướng dẫn Nghị định 155/2020/ quốc tế (IFRS) bắt đầu từ năm 2019. Cũng NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định chi tiết trong năm 2019, Bộ nguyên tắc QTCT theo thi hành một số điều của Luật Chứng khoán thông lệ tốt nhất của Việt Nam cũng được năm 2019. Như vậy quy định cao nhất về UBCKNN và IFC ban hành. Bộ nguyên tắc QTCT đã được đưa vào Luật, chứ không với mục tiêu thúc đẩy thị trường vốn và sự phải trong văn bản dưới Luật (nghị định) phát triển bền vững của nền kinh tế, đưa ra như trước đây. Một số thay đổi trong Luật một loạt khuyến nghị về thông lệ QTCT tốt Doanh nghiệp 2020 và Luật Chứng khoán nhất theo OECD, trọng tâm dành cho các 2019 và văn bản hướng dẫn có liên quan công ty đại chúng Việt Nam. Bộ nguyên tắc trực tiếp đến QTCT có thể kể đến như quy về QTCT do UBCKNN và IFC ban hành định chặt chẽ hơn về quyền và trách nhiệm không có tính pháp lý mà mang tính chất Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 93
  8. Tác động của thay đổi các quy định pháp lý về quản trị công ty đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam là cẩm nang hướng dẫn, hỗ trợ các doanh từ cuối năm 2019 đến nay. Do đó, nghiên cứu nghiệp niêm yết và đại chúng áp dụng các này so sánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và tiêu chuẩn QTCT theo thông lệ quốc tế, giúp giá cổ phiếu của các công ty niêm yết giữa nâng cao chất lượng hoạt động của doanh 2 năm 2020 (trước thay đổi) và 2021 (sau nghiệp, thúc đẩy niềm tin của nhà đầu tư. khi có sự thay đổi). Theo đó, mô hình đánh Bên cạnh đó, Viện thành viên HĐQT Việt giá tác động của thay đổi trong các quy định Nam (VIOD), một  tổ chức chuyên nghiệp pháp lý về QTCT đến mối quan hệ giữa lợi nhằm nâng cao nhận thức và góp phần thúc nhuận và giá cổ phiếu như sau: đẩy việc áp dụng các chuẩn mực và thông Mô hình nghiên cứu: lệ QTCT tốt tại các doanh nghiệp Việt Nam Share.Priceit = α+ β1 EPSit + β2 BVPSit + được thành lập tháng 3/2018 và bắt đầu từ β3 LEVit + β4 SIZEMit + β5 * CG * eps +εit 2019 được ủy nhiệm tham gia chấm điểm Trong đó: QTCT Asean. Theo (ADB (2021)) điểm Share.Priceit: là giá trị cổ phiếu đã điều QTCT của các công ty niêm yết ở Việt Nam chỉnh của công ty i tại ngày 31/3 năm t+1 đã được cải thiện liên tục trên tất cả các mặt EPSit: LN trên mỗi cổ phiếu của công ty i trong suốt giai đoạn tham gia đánh giá, từ trong năm t, xác định ở thời điểm báo cáo. 2013 đến 2019. BVPSit: Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu Tóm lại các thay đổi trong quy định pháp lý trên mỗi cổ phiếu của công ty i năm t. về QTCT có hiệu từ 01/01/2021 trong bối LEVit: Đòn bẩy tài chính, bằng nợ phải trả cảnh các bên liên quan đã nhận thức rõ hơn chia cho tổng tài sản của công ty i vào cuối về QTCT và vai trò của nó, chất lượng hoạt năm t động QTCT của các công ty niêm yết đã có SIZEMit: Quy mô, xác định bằng logarit những cải thiện so với giai đoạn trước. Do của tổng tài sản công ty i cuối năm t đó, giả thuyết nghiên cứu chính được đưa ra CG * eps: Biến tương tác thể hiện tác động là: Các thay đổi trong các quy định pháp lý của thay đổi trong các quy định pháp lý về về QTCT có hiệu lực từ 01/01/2021 sẽ củng QTCT đến mối quan hệ giữa lợi nhuận kế cố mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ toán và giá cổ phiếu. CG nhận giá trị là 1 phiếu của các công ty niêm yết Việt Nam. cho năm 2021 (sau khi các thay đổi trong các quy định pháp lý chính thức có hiệu 3.2. Cách tiếp cận và mô hình nghiên cứu lực) và giá trị là 0 cho năm 2020. thực chứng ε là một sai số ngẫu nhiên với phương sai liên tục và có giá trị bằng không. Chúng tôi kế thừa cách tiếp cận của các Trong đó biến nghiên cứu chính là biến nghiên cứu trước (Barth và các cộng sự tương tác “CG * eps”, với giả thuyết về tác (2008), Ahmed (2013), Ji, Ahmed, & Lu động của các thay đổi trong các quy định (2015)…) khi đánh giá tác động của những pháp lý về QTCT đến mối quan hệ giữa lợi thay đổi trong quy định về QTCT hoặc chế nhuận và giá cổ phiếu, hệ số hồi quy β5 dự độ kế toán đến chất lượng thông tin kế toán, kiến dương và có ý nghĩa thống kê. Hệ số hồi đo lường và so sánh sự thay đổi trong các quy β1 của biến “eps” cho thấy mối quan hệ thước đo về chất lượng thông tin lợi nhuận kế giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu, dự kiến mang toán công bố giữa 2 giai đoạn, trước khi có sự dấu dương và có ý nghĩa thống kế. Các biến thay đổi và sau khi có sự thay đổi. Bên cạnh “bvps”, ‘lev” và “sizem” phản ánh các đặc đó, đại dịch Covid 19 cũng có tác động rất điểm tài chính của công ty và được đưa vào lớn đến nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mô hình với vai trò như các biến kiểm soát. 94 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024
  9. ĐÀO NAM GIANG 3.3. Khái quát về nguồn dữ liệu và mẫu (2020 hoặc 2021). Mẫu nghiên cứu cuối nghiên cứu cùng gồm 297 công ty (tương đương 594 quan sát trong 2 năm). Cơ cấu chi tiết của Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trực tiếp từ mẫu nghiên cứu được báo cáo trong Bảng 1. cơ sở dữ liệu CapitalIQ của SP Global. Tác Về số lượng ngành công nghiệp chiếm tỉ giả lấy toàn bộ dữ liệu của các công ty niêm trọng lớn nhất (trong khoảng 30%) tiếp yết tại Việt Nam, sau đó loại bỏ các quan sát theo là vật liệu, rồi đến tài chính, bất động không có đủ dữ liệu nghiên cứu. Do các văn sản và hàng tiêu dùng thiết yếu. Tuy nhiên bản pháp lý liên quan đến QTCT hiệu lực từ xét về quy mô (tổng tài sản, VCSH và giá 01/01/2021, dữ liệu thu thập được cho giai trị vốn hóa) thì ngành Tài chính chiếm tỷ đoạn sau các thay đổi chỉ có năm tài chính trọng lớn nhất, sau đó đến bất động sản. Tỷ 2021. Giai đoạn trước thay đổi, để loại trừ lệ ROE trung bình của toàn bộ các công ty tác động của Covid-19, và đảm bảo tính cân trong mẫu là 10,65%. Nhóm ngành có ROE xứng giữa 2 giai đoạn, nghiên cứu này chỉ cao gồm chăm sóc sức khỏe, dịch vụ công sử dụng dữ liệu của năm 2020. ích, tài chính, nguyên vật liệu, công nghệ Dữ liệu về giá cổ phiếu tại ngày 31/3 của thông tin. Các ngành có ROE thấp gồm bất năm tiếp chỉ phù hợp cho trường hợp có kỳ động sản, công nghiệp, và năng lượng. báo cáo kết thúc vào ngày 31/12 năm trước. Do đó, tác giả phải loại khỏi mẫu nghiên 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận cứu 9 công ty có kỳ báo cáo vào 31/3, 30/6, và 30/9. Để kiểm soát tác động của các yếu Thống kê mô tả và hệ số tương quan giữa tố phản ánh đặc điểm tài chính và hoạt động các biến nghiên cứu được trình bày trong của từng công ty, tác giả loại trừ các quan Bảng 2 và Hình 1. sát chỉ có số liệu của một trong hai năm Hình 1 cho thấy lợi nhuận kế toán (eps) và Bảng 1. Cơ cấu mẫu nghiên cứu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng tính Số quan tính theo tính theo theo giá trị Hệ số nợ ROE bình Lĩnh vực sát tổng tài sản VCSH vốn hóa bình quân quân Dịch vụ viễn thông 4 0,01% 0,03% 0,01% 41,14% 11,02% Hàng tiêu dùng xa xỉ 46 0,97% 2,15% 2,98% 131,96% 10,96% Hàng tiêu dùng thiết yếu 52 2,81% 7,57% 12,60% 101,95% 11,79% Năng lượng 26 0,99% 2,57% 2,21% 173,57% 8,02% Tài chính 68 76,30% 38,96% 35,26% 604,73% 13,86% Chăm sóc sức khỏe 20 0,14% 0,59% 0,70% 63,14% 17,41% Công nghiệp 176 4,25% 10,39% 7,94% 140,58% 7,98% Công nghệ thông tin 12 0,47% 1,16% 1,64% 154,90% 13,77% Vật liệu 86 2,83% 8,17% 6,97% 122,83% 13,68% Bất động sản 68 9,63% 22,47% 23,76% 135,54% 6,97% Dịch vụ công 36 1,61% 5,95% 5,93% 72,21% 12,41% Tổng 594 100,00% 100,00% 100,00% 180,83% 10,65% Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ cơ sở dữ liệu CapitalIQ của SPGlobal Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 95
  10. Tác động của thay đổi các quy định pháp lý về quản trị công ty đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam Bảng 2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Min Trung vị Max bvps 594 18.200 11.372 -1.478 15.175 113.382 eps 594 2.263 3.190 -8.362 1.629 33.369 Share.Price 594 35.462 31.758 2.420 25.425 248.000 lev 594 1,81 2,72 -4,83 1,04 20,02 sizem 594 14,60 1,94 9,31 14,54 19,737 Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ cho phần mềm R Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ cho phần mềm R Hình 1. Hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu trong mô hình vốn chủ sở hữu (bvps) có hệ số tương quan thực hiện các kiểm định thống kê để đánh cao và ý nghĩa thống kê với giá cổ phiếu giá về các khuyết tật của mô hình. Cụ thể của công ty. Điều này phù hợp với các lý kiểm định Breusch-Godfrey có p-value thuyết kinh tế và cũng cho thấy việc lựa là 0,062 chứng tỏ mô hình không bị ảnh chọn mối quan hệ giữa lợi nhuận với giá hưởng bởi hiện tượng tự tương quan. Tuy cổ phiếu làm thước đo đánh giá chất lượng nhiên, kiểm định Breusch-Pagan có p value thông tin kế toán và tác động của thay đổi rất nhỏ, chứng tỏ mô hình bị ảnh hưởng trong quy định pháp lý về QTCT đến chất bởi hiện tượng phương sai sai số thay đổi. lượng thông tin là phù hợp. Hệ số tương Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp quan giữa 2 biến độc lập “eps” và “bvps” robust standard errors để khắc phục. Kết khá cao (0,63) nhưng kết quả tính toán quả cuối cùng được trình bày trong Bảng 3. hệ số VIF các biến độc lập đều thấp hơn Mô hình có hệ số R2 điều chỉnh là 0,667, 3 (Bảng 3), do đó mô hình không bị ảnh tức là có thể giải thích được khoảng 67% hưởng bởi hiện tượng đa cộng tuyến. sự biến động của giá cổ phiếu, kiểm định Sau khi có kết quả hồi quy, tác giả cũng đã F có p-value rất nhỏ chứng tỏ mô hình có 96 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024
  11. ĐÀO NAM GIANG Bảng 3. Kết quả hồi quy sau khi khắc phục phương sai sai số thay đổi Mô hình: Share.Price ~ eps + bvps + lev + sizem + CG * eps, data = VR.20.21 Biến Ước tính Std.Err(hc1) t value Pr(>|t|) VIF Hệ số chặn -7,338e+04 7,529e+03 -9,747 < 2e-16 *** eps 5,419e+00 7,279e-01 7,445 3,47e-13 *** 2,64 bvps 8,203e-01 1,790e-01 4,582 5,64e-06 *** 1,69 lev -1,340e+03 2,636e+02 -5,083 4,99e-07 *** 1,12 sizem 5,589e+03 5,450e+02 10,254 < 2e-16 *** 1,16 CG 9,569e+03 2,720e+03 3,517 0,000469 *** 1,53 eps:CG -1,892e+00 1,278e+00 -1,480 0,139326 2,51 Phần dư: Min: -85.785; Median: -2.885; Max: 112.886 Residual standard error: 18.330 on 587 degrees of freedom Multiple R-squared: 0,6701, Adjusted R-squared: 0,6667 F-statistic: 76,98 on 6 and 587 DF, p-value: < 2,2e-16 Ghi chú: ‘***’ 0,001 ‘**’ 0,01 ‘*’ 0,05 ‘.’ 0,1 ‘ ‘ 1 Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ cho phần mềm R ý nghĩa thống kê. Các biến trong mô hình định pháp lý về QTCT có hiệu lực vào tháng đều có ý nghĩa thống kê cao, theo đúng lý 1/2021, thì tác động kỳ vọng của những thay thuyết kinh tế, các biến “eps”, “bvps” và đổi này đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và “sizem” đều có tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu chưa được ghi nhận. giá cổ phiếu, hệ số đòn bẩy – “lev” sẽ có So sánh với các nghiên cứu trước trên thế tác động ngược chiều. Nói cách khác, các giới liên quan đến vấn đề này, có thể thấy thông số kế toán cơ bản như lợi nhuận, vốn các nghiên cứu tại các thị trường phát triển chủ sở hữu, quy mô hay hệ số nợ đều có ý như Mỹ, Châu Âu hoặc Úc đều ghi nhận nghĩa trong việc dự báo sự biến động của tác động tích cực của việc thay đổi trong giá cổ phiếu. Tuy nhiên, hệ số hồi quy của các quy định pháp lý về QTCT (Wang, J. biến tương tác (eps*CG), sau khi xử lý lỗi L. et al. (2011), Leventis & Dimitropoulos phương sai sai số thay đổi thì không có ý (2012), Hutchinson et al.  (2008), Campa, nghĩa thống kê. Nói cách khác, không có D.  &  Donnelly, R.  (2014)… Tuy nhiên, bằng chứng thống kê về sự thay đổi của kết quả của nghiên cứu này có phần nhất mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu quán với các nghiên cứu trước về tác động sau khi các thay đổi trong quy định pháp của việc thay đổi các quy định về QTCT lý về QTCT có hiệu lực từ 01/01/2021, do đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ vậy chưa có bằng chứng thực nghiệm để phiếu tại các nước châu Á hoặc các nước khẳng định giả thuyết nghiên cứu đặt ra ở đang phát triển với đặc điểm về văn hóa phần 3.1. và thể chế có sự tương đồng nhất định với Kết quả này thống nhất với kết quả nghiên Việt Nam, ví dụ nghiên cứu của Ahmed, cứu của Nguyen (2016), theo đó việc ban S.  (2013) tại Nga hay An, Y. (2009) tại hành Quy chế QTCT của Việt Nam năm Hàn Quốc, Nakashima, M., & Ziebart, D. 2012 không nâng cao chất lượng thông tin A. (2015) ở Nhật Bản và Jamaluddin, A. et kế toán công bố. Kết quả nghiên cứu cho al. (2009) tại Malaysia. Nó cũng phù hợp thấy khi một loạt các thay đổi trong các quy với khuyến nghị mà một số nghiên cứu Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 97
  12. Tác động của thay đổi các quy định pháp lý về quản trị công ty đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam trước trong bối cảnh các nước chuyển đổi của các nước phương Tây. và đang phát triển đưa ra là việc áp dụng Do giới hạn về thời gian và dữ liệu, nghiên các quy định liên quan đến QTCT từ các cứu này đánh giá tác động của thay đổi nước phương Tây cần có sự cân nhắc về các quy định pháp lý về QTCT trong hai đặc điểm môi trường pháp luật và văn hóa năm 2020-2021. Tác giả lựa chọn giai đoạn của nước sở tại (Machuga, S., & Teitel, K. nghiên cứu này vì hai lý do (1) các văn bản (2007), Ji, X. et al. (2015)). này có hiệu lực từ 01/01/2021, nhưng phần lớn đã được ban hành trước đó ít nhất một 5. Kết luận và khuyến nghị năm. Chúng ta có thể kỳ vọng thời điểm có hiệu lực, các công ty niêm yết đã có đủ Nghiên cứu này cho thấy không có bằng thời gian để chuẩn bị sẵn sàng, và do đó có chứng về việc các thay đổi trong quy định thể quan sát được tác động của các thay đổi pháp lý về QTCT trong giai đoạn 2019-2020 này ngay trong năm đầu tiên. (2) Quy định có tác động đến mối quan hệ giữa lợi nhuận pháp lý mới ban hành, đặc biệt liên quan và giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu này đến chất lượng thông tin kế toán, thường cung cấp một nguồn thông tin để các nhà có thể phát huy được hiệu quả rõ nét ngay làm chính sách và các bên liên quan đánh trong 1-2 kỳ đầu tiên, vì khi đó các chủ thể giá về hiệu quả của các thay đổi trong quy lập và công bố báo cáo tài chính chưa có định pháp lý liên quan đến QTCT trong giai đủ thông tin và kinh nghiệm để xác định và đoạn 2019-2020, đồng thời cân nhắc về các lợi dụng khe hở hay lỗ hổng. Tuy nhiên, từ biện pháp để củng cố hiệu lực của các chính một góc độ khác, một số thay đổi trong các sách này. Đây cũng là một yếu tố để các bên quy định pháp lý có thể cần thời gian nhất liên quan cân nhắc khi sử dụng thông tin tài định để tạo ra sự thay đổi về bản chất trong chính cũng như thông tin về QTCT được hoạt động của các chủ thể trên thị trường. công bố của các công ty niêm yết Việt Nam Do đó, các nghiên cứu trong tương lai có trong việc ra quyết định của mình. thể đánh giá lại tác động của các thay đổi Kết quả này không ủng hộ cho giả thuyết về trong quy định pháp lý về QTCT với khung tác động của việc tăng cường các quy định thời gian khảo sát dài hơn. Mặt khác, mối pháp lý chặt chẽ về QTCT đến chất lượng quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu là thông tin kế toán, vốn đã được xác nhận trong một trong các tiêu chí để đánh giá về chất nhiều nghiên cứu thực chứng ở Mỹ, Úc và lượng thông tin kế toán. Để có cái nhìn Châu Âu. Tuy nhiên, kết quả này tương đồng toàn diện và đầy đủ hơn, các nghiên cứu với các nghiên cứu trước ở một số nước châu trong tương lai có thể xem xét tác động của Á hoặc chuyển đổi hoặc đang phát triển, điển các thay đổi trong các quy định pháp lý về hình là tại Nhật Bản, Nga, Malaysia, Mexico QTCT đến chất lượng thông tin ở các khía và Trung Quốc. Các nghiên cứu này cũng cạnh khác ví dụ như mức độ thao túng lợi khuyến nghị về việc cân nhắc đặc điểm môi nhuận, khả năng dự báo tương lai của lợi trường pháp lý, văn hóa thể chế khi áp dụng nhuận kế toán. ■ các thông lệ về QTCT được cho là tốt nhất Tài liệu tham khảo Abdullah, S. N., Halim, N. F. C. A., & Nelson, S. P. (2014). The impact of new regulations on earnings quality among Malaysian firms. International Journal of Economics, Management and Accounting, 22(2).https://doi.org/10.31436/ ijema.v22i2.270 98 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024
  13. ĐÀO NAM GIANG ADB (2021), ASEAN Corporate Governance Scorecard Country Reports and Assessments 2019, tiếp cận tại https:// www.adb.org/sites/default/files/publication/696621/asean-cgscorecard-2019.pdf vào tháng 10/2023. https:// dx.doi.org/10.22617/TCS210345 Ahmed, S. (2013). Measuring quality of reported earnings’ response to corporate governance reforms in Russia. Journal of Accounting in Emerging Economies, 3(1), 21-46.https://doi.org/10.1108/20440831311287682 Barth, M. E., Landsman, W. R., & Lang, M. H. (2008). International accounting standards and accounting quality. Journal of accounting research, 46(3), 467-498.https://doi.org/10.1111/j.1475-679X.2008.00287.x Bộ Tài chính (2015), Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 Campa, D., & Donnelly, R. (2014). An assessment of corporate governance reforms in Italy based on a comparative analysis of earnings management. Corporate Governance, 14(3), 407-423.https://doi.org/10.1108/CG-06-2012-0048 Chalmers, K., Clinch, G., & Godfrey, J. M. (2011). Changes in value relevance of accounting information upon IFRS adoption: Evidence from Australia. Australian journal of management, 36(2), 151-173.https://doi. org/10.1177/0312896211404571 Chính phủ (2020), Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, Nghị định số 155/NĐ-CP ngày 31/12/2020 Đào Nam Giang và các cộng sự (2022), Nghiên cứu tác động của việc thay đổi các quy định về quản trị công ty đến chất lượng thông tin lợi nhuận công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam, Đề tài NCKH cấp cơ sở mã số DTHV.09/2021, nghiệm thu tại Học viện Ngân hàng tháng 9/2022. Đào Nam Giang & Nguyễn Thị Khánh Phương (2022). Tổng quan nghiên cứu về thao túng lợi nhuận, đề xuất hướng nghiên cứu cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 240 (tháng 5/2022), 37-49, và số 241 (tháng 6/2022), 55-58. Dechow, P., Ge, W., & Schrand, C. (2010). ‘Understanding earnings quality: A review of the proxies, their determinants và their consequences’. Journal of Accounting và Economics, 50 (2–3), 344-401. doi: http://dx.doi.org/10.1016/j. jacceco.2010.09.001 Hutchinson, M. R., Percy, M., & Erkurtoglu, L. (2008). An investigation of the association between corporate governance, earnings management and the effect of governance reforms. Accounting Research Journal, 21(3), 239-262.https:// doi.org/10.1108/10309610810922495 Ismail, W. A. W., Dunstan, K., & Van Zijl, T. (2010). Earnings quality and corporate governance following the implementation of Malaysian code of corporate governance. In Journal of Contemporary Accounting and Economics (JCAE) and Seoul National University (SNU) Joint Symposium (pp. 1-40). The Hong Kong Polytechnic University. Jamaluddin, A., Mastuki, N. A., & Elmiza Ahmad, A. (2009). Corporate governance reform and the value relevance of equity Book value and earnings in Malaysia. Journal of Financial Reporting and Accounting, 7(2), 41-59.https:// doi.org/10.1108/19852510980000003 Ji, X., Ahmed, K., & Lu, W. (2015). The impact of corporate governance and ownership structure reforms on earnings quality in China. International Journal of Accounting & Information Management, 23(2), 169-198.https://doi. org/10.1108/IJAIM-05-2014-0035 Leventis, S., & Dimitropoulos, P. (2012). The role of corporate governance in earnings management: experience from US banks. Journal of Applied Accounting Research, 13(2), 161-177.https://doi.org/10.1108/09675421211254858 Lim, M., How, J., & Verhoeven, P. (2014). Corporate ownership, corporate governance reform and timeliness of earnings: Malaysian evidence. Journal of Contemporary Accounting & Economics, 10(1), 32-45.https://doi. org/10.1016/j.jcae.2013.11.001 Machuga, S., & Teitel, K. (2007). The effects of the Mexican corporate governance code on quality of earnings and its components. Journal of international accounting research, 6(1), 37-55.https://doi.org/10.2308/jiar.2007.6.1.37 Machuga, S., & Teitel, K. (2009). Board of director characteristics and earnings quality surrounding implementation of a corporate governance code in Mexico. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, 18(1), 1-13. https://doi.org/10.1016/j.intaccaudtax.2008.12.002 Nakashima, M., & Ziebart, D. A. (2015). Did Japanese-SOX have an impact on earnings management and earnings quality?. Managerial Auditing Journal, 30(4/5), 482-510.https://doi.org/10.1108/MAJ-06-2013-0890 Nguyen, T. H. (2016). The impact of board of directors and ownership characteristics on earnings management of publicly listed firms in Vietnam (Master’s thesis, University of Twente). OECD (2023), G20/OECD Principles of Corporate Governance 2023, OECD Publishing, Paris, https://doi.org/10.1787/ ed750b30-en. Oman, C. P., Fries, S., & Buiter, W. (2004). Corporate governance in developing, transition and emerging-market economies. Paglietti, P. (2010). Earnings management, timely loss recognition and value relevance in Europe following the IFRS mandatory adoption: evidence from Italian listed companies. Economia Aziendale Online-, 1(4), 97-117.http:// dx.doi.org/10.4485/ea2038-5498.97-117 Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 99
  14. Tác động của thay đổi các quy định pháp lý về quản trị công ty đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam Quốc hội (2019), Luật Chứng khoán, Luật số 54/2019/QH14, ngày 26/11/2019 Quốc hội (2020), Luật Doanh nghiệp, Luật số 59/2020/QH14, ngày 17/06/2020 Ronen, J. (2008). Earnings management. Springer.https://doi.org/10.1007/978-0-387-25771-6 Sahlan, L. A. (2010). The Malaysian listing requirement reforms and earnings management practices of public listed firms. Available at SSRN 1635115.https://dx.doi.org/10.2139/ssrn.1635115 Shen, Chung-Hua, & Chih, Hsiang-Lin. (2005). ‘Investor protection, prospect theory, và earnings management: An international comparison of the banking industry’. Journal of Banking & Finance, 29(10), 2675-2697. doi: http:// dx.doi.org/10.1016/j.jbankfin.2004.10.004 Sun, L., & Farooque, O. A. (2017). An exploratory analysis of earnings management before and after the governance and disclosure regulatory changes in Australia and New Zealand. Available at SSRN 2912567.https://dx.doi. org/10.2139/ssrn.2912567 Wang, J. L., Sheu, H. J., & Chung, H. (2011). Corporate governance reform and earnings management. Investment Management and Financial Innovations, (8, Iss. 4), 109-118. 100 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 262- Năm thứ 26 (3)- Tháng 3. 2024
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0