Tác động của trách nhiệm xã hội nội bộ (iCSR) đến cam kết của nhân viên: Nghiên cứu tại các chuỗi bán lẻ khu vực phía Nam
lượt xem 3
download
Bài viết Tác động của trách nhiệm xã hội nội bộ (iCSR) đến cam kết của nhân viên: Nghiên cứu tại các chuỗi bán lẻ khu vực phía Nam trình bày nghiên cứu tác động của trách nhiệm xã hội nội bộ (iCSR) đến niềm tin và cam kết của nhân viên tại các chuỗi bán lẻ ở khu vực phía Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác động của trách nhiệm xã hội nội bộ (iCSR) đến cam kết của nhân viên: Nghiên cứu tại các chuỗi bán lẻ khu vực phía Nam
- Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 43 Tác động của trách nhiệm xã hội nội bộ (iCSR) đến cam kết của nhân viên: Nghiên cứu tại các chuỗi bán lẻ khu vực phía Nam The impact of internal Corporate Social Responsibility (iCSR) (iCSR) on employee commitment: A study in Southern regional retail chains Vân Thị Hồng Loan1*, Ngô Liêm Phước Trọng1, Phạm Trần Tuấn Linh1 1 Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam *Tác giả liên hệ, Email: loan.vth@ou.edu.vn THÔNG TIN TÓM TẮT DOI:10.46223/HCMCOUJS. Bài báo này trình bày nghiên cứu tác động của trách nhiệm proc.vi.17.1.2464.2022 xã hội nội bộ (iCSR) đến niềm tin và cam kết của nhân viên tại các chuỗi bán lẻ ở khu vực phía Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu định tính xác nhận 48 thang đo được điều chỉnh từ ngữ và 03 thang đo được bổ sung vào. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách khảo Ngày nhận: 19/09/2022 sát trực tiếp và trực tuyến 338 người lao động ở 10 doanh nghiệp Ngày nhận lại: 01/10/2022 kinh doanh chuỗi bán lẻ khu vực phía Nam. Kết quả nghiên cứu Duyệt đăng: 11/10/2022 cho thấy iCSR tác động cùng chiều đến niềm tin và niềm tin tác động cùng chiều đến cam kết của nhân viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy iCSR tác động cùng chiều đến niềm tin vào tổ chức, niềm tin vào tổ chức tác động cùng chiều đến cam kết với tổ chức của nhân viên tại các chuỗi bán lẻ với kết quả khác biệt so với các nghiên cứu trước. Kết quả nghiên cứu này cung cấp một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao cam kết với tổ chức của nhân viên tại các Từ khóa: chuỗi bán lẻ. chuỗi bán lẻ; cam kết tổ chức; CSR; người lao động; niềm tin tổ ABSTRACT chức; trách nhiệm xã hội nội bộ The paper presents a study of the impact of internal Corporate Social Responsibility (iCSR) on employees’ trust and commitment in Southern regional retail chains. The research used qualitative and quantitative methods. Quantitative research was conducted by using on-site and online surveys of 338 employees in 10 retail companies in the South of Vietnam. Research results show that iCSR has a positive impact on organizational trust, and then on employees’ commitment. Research results show that iCSR has a Keywords: positive impact on trust in the organization, trust in the organization retail chain; organizational has a positive impact on employee commitment to the organization commitment; CSR; employee; at retail chains with different results from previous studies. This organizational trust; internal result provides some implications for improving organizational corporate social responsibility commitment of employees in retail chains. 1. Giới thiệu Ngành bán lẻ Việt Nam được dự báo là có tiềm năng lớn, thu hút đầu tư của nhiều doanh nghiệp nước ngoài với nhiều thế mạnh như dân số đông, nền kinh tế khởi sắc, sức mua tốt. Trong giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng của ngành bán lẻ đạt khoảng 11.9%/năm, qui mô thị trường
- 44 Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 năm 2020 đạt 3,996 ngàn tỷ đồng (#172.8 tỷ USD). Ngành bán lẻ Việt Nam có sự cạnh tranh gay gắt khi ngày càng nhiều thương hiệu nước ngoài tham gia như Mega Market, Aeon, Lotte, ... và sự phát triển mạnh mẽ của các thương hiệu trong nước như SaigonCo.op, Vingroup, ... Các doanh nghiệp bán lẻ liên tục phát triển mở rộng chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện ích, trung tâm mua sắm, đại lý, … dẫn đến cơn khát nhân sự trong ngành (Thu Trang, 2020). Theo khảo sát tỷ lệ nghỉ tại Việt Nam, 03 ngành nghề có tỷ lệ nhân viên nghỉ việc cao nhất là bán lẻ (32.2%), bất động sản (18.8%), hàng tiêu dùng (17.3%); 60% nhân viên chuỗi bán lẻ nói rằng thời gian làm việc trung bình tại một công ty của họ chỉ từ 02 đến 03 năm, cho thấy tỷ lệ nhân viên cam kết làm việc lâu dài cho doanh nghiệp còn thấp. Các chuỗi bán lẻ tìm cách thu hút và giữ chân nhân sự bằng cách cải thiện lương thưởng, phúc lợi nhưng vẫn chưa hiệu quả. Trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility - viết tắt CSR) đã được thực hành một cách khác nhau trên thế giới vì sự khác biệt về kinh tế, xã hội và mong đợi của các bên liên quan (Loan, Nguyen, & Vo, 2020; Omran & Ramdhony, 2015). Điều này có nghĩa là các bên liên quan, bao gồm nhân viên ở các nước châu Á có thể có niềm tin về việc thực hiện CSR của doanh nghiệp khác với các nước phương Tây. Lý thuyết về CSR, vốn được xây dựng ở phương Tây có thể chưa thích hợp áp dụng ở các nước châu Á, ví dụ như Việt Nam. CSR ở các nước châu Á, trong đó có Việt Nam cần được nghiên cứu nhiều hơn nữa (Chapple & Moon, 2007; Loan & Nguyen, 2019), đặc biệt là các nghiên cứu về CSR liên quan đến nhân viên - cách thức mà doanh nghiệp sử dụng CSR để ảnh hưởng đến niềm tin và cam kết của nhân viên đối với tổ chức (Nguyen & Fassin, 2017). Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc thực hiện CSR mang lại các lợi ích như niềm tin của người lao động và niềm tin của khách hàng (Brown & Dacin,1997). Tuy nhiên, các hoạt động CSR đối với người lao động hầu như đang bị bỏ quên (Larson, Flaherty, Zablah, Brown, & Wiener, 2008). CSR được chia làm hai loại: CSR bên ngoài (external CSR) và CSR nội bộ (internal CSR, viết tắt iCSR) (Macassa, da Cruz Francisco & McGrath, 2017; Tamm, Eamets, & Mõtsmees, 2010). CSR bên ngoài là các hoạt động CSR mà doanh nghiệp hướng đến các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, CSR nội bộ là các hoạt động CSR mà doanh nghiệp hướng đến người lao động hay nhân viên bên trong doanh nghiệp (Elfenbein, Fisman, & McManus, 2012). Mặc dù các nhà quản lý đều cho rằng doanh nghiệp sẽ có lợi hơn khi thực hiện CSR cho người lao động vì tính cam kết làm việc lâu dài của họ, hay vì danh tiếng tốt cho doanh nghiệp, nghiên cứu về iCSR còn rất khiêm tốn, đặc biệt ở các nước châu Á (Rahman, Haski-Leventhal, & Pournader, 2016). Vì thế, nghiên cứu này sẽ tìm hiểu iCSR tại Việt Nam để đóng góp một phần kiến thức về iCSR tại các nước không phải phương Tây. Thêm nữa, nghiên cứu về iCSR trong các chuỗi bán lẻ hầu như còn mới ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam (Al-Bdour, Nasruddin, & Lin, 2010; Nguyen & Fassin, 2017). Các yếu tố về iCSR mà doanh nghiệp cung cấp cho người lao động có thể khác nhau ở các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, ví dụ lĩnh vực bán lẻ có thể khác với lĩnh vực tài chính ngân hàng. Nghiên cứu này cũng sẽ xem xét về điều này. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố và mức độ tác động của iCSR đến niềm tin tổ chức; xác định các yếu tố và mức độ tác động của niềm tin tổ chức đến sự cam kết của người lao động. Nghiên cứu có thể đóng góp một phần trong công tác quản trị nguồn nhân lực cho các chuỗi bán lẻ tại Việt Nam. 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 2.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) Được xem một trong những người tiên phong đưa ra khái niệm về CSR, Bowen (1953) cho rằng các doanh nghiệp nên xây dựng và thực hiện các chiến lược, chính sách và hành động mang lại giá trị cho toàn xã hội. Carroll (1991) đưa ra mô hình CSR gồm các khía cạnh về kinh tế, đạo đức, pháp luật và từ thiện. Theo Aguinis (2011), CSR được định nghĩa là “hành động và chính sách của tổ chức trong một bối cảnh cụ thể, trong đó mong đợi của các bên liên quan, và ba yếu tố về
- Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 45 kinh tế, xã hội và môi trường được chú trọng”. Vì vậy, các tổ chức hay doanh nghiệp cần giảm thiểu các tác động tiêu cực và gia tăng lợi ích cho các bên liên quan, cộng đồng và xã hội để thoả mãn mong đợi của họ. 2.2. Lý thuyết các bên liên quan Freeman và Reed (1983) cho rằng các bên liên quan của doanh nghiệp bao gồm các cá nhân và nhóm hưởng lợi hoặc tổn hại lợi ích từ các hoạt động của doanh nghiệp. Người lao động là bên liên quan quan trọng nhất của doanh nghiệp, lợi ích của họ phải luôn được chú trọng (Clarkson, 1995). Đối với doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi của nhân viên sẽ kích thích tính sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thúc đẩy quá trình cải tiến trong hoạt động quản lý từ đó mang lại thành công và phát triển cho doanh nghiệp (Brennan, 2002). Nghiên cứu này khảo sát mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhân viên - một trong các bên liên quan của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này có thể góp phần cũng cố lý thuyết các bên liên quan khi chứng minh rằng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ gia tăng niềm tin của nhân viên và sự cam kết của họ đối với tổ chức, đặc biệt ở khu vực bán lẻ tại Việt Nam khi chưa có nhiều nghiên cứu ở lĩnh vực này. 2.3. Trách nhiệm xã hội nội bộ của doanh nghiệp (iCSR) Hoạt động iCSR biểu hiện bằng các chính sách và hoạt động của tổ chức ảnh hưởng tới sự hạnh phúc về vật chất và tinh thần của nhân viên của doanh nghiệp (Brammer, Millington, & Rayton, 2007). Những chính sách và hoạt động này bao gồm: sức khỏe và an toàn, cân bằng giữa công việc và cuộc sống, đào tạo và phát triển, quan hệ lao động và đối thoại xã hội (Nguyen & Fassin, 2017). iCSR cũng đề cập đến quyền con người và bình đẳng và đa dạng (Al-Bdour và Altarawneh, 2012). Quyền con người có những khía cạnh khác nhau như tôn trọng sự riêng tư của nhân viên, không gian vật chất và sự thân thuộc, tôn trọng các quan điểm, niềm tin khác nhau và nhân cách. Được đối xử tôn trọng đối với nhân viên quan trọng hơn những đãi ngộ khác (Ali, Rehman, Ali, Yousaf, & Zia, 2010). Bên cạnh đó, cơ hội làm việc bình đẳng không phân biệt giới tính, chủng tộc và dân tộc, đề cập đến việc tuyển dụng và thăng chức một người hoàn toàn dựa trên năng lực, bình đẳng và sự đa dạng đối xử với tất cả mọi người như nhau (Kemboi, Chepkwony, & Mutai, 2015). 2.4. Niềm tin vào tổ chức Niềm tin vào tổ chức được định nghĩa là những kỳ vọng tích cực của các cá nhân về mục đích và hành vi của các thành viên trong nhiều tổ chức, dựa trên vai trò tổ chức, mối quan hệ, kinh nghiệm và sự phụ thuộc lẫn nhau (Shockley-Zalabak, Ellis, & Winograd, 2000). Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy rằng niềm tin vào tổ chức như là một nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự hợp tác trong các tổ chức, giúp cải thiện hành vi, hoạt động hiệu quả và duy trì các mối quan hệ lâu dài với nhân viên (Laka-Mathebula, 2005). 2.5. Cam kết tổ chức Theo Meyer và Allen (1991) cam kết với tổ chức được xem là một trạng thái tâm lý mang đặc điểm của mối quan hệ nhân viên với tổ chức, có ý nghĩa quyết định để tiếp tục hoặc chấm dứt vai trò thành viên trong tổ chức và bao gồm ba thành phần là: Cam kết tình cảm là cảm xúc gắn bó, đồng nhất và dấn thân vào trong tổ chức; Cam kết duy trì là nhân viên nhận thấy sẽ tổn thất lớn khi rời khỏi tổ chức; Cam kết quy phạm là nhân viên cảm thấy có nghĩa vụ tiếp tục công việc. Cam kết với tổ chức là thái độ của nhân viên đối với tổ chức, thừa nhận và phản ứng với công việc (Millward & Brewerton, 2002). Meyer, Becke, và Vandenberghe (2004) cho rằng cam kết với tổ chức đã được bao gồm như là một trong một số yếu tố ảnh hưởng đến các hình thức
- 46 Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 khác của hành vi làm việc. Các nghiên cứu liên quan Nghiên cứu của Nyhan (2000) tìm thấy tác động của CSR đến người lao động và vai trò của nó trong việc thu hút và giữ chân được nhân viên có năng lực; tuy nhiên nghiên cứu này tập trung vào lĩnh vực công, không phải lĩnh vực kinh doanh. Lee, Song, Lee, Lee, và Bernhard (2013) tìm thấy mối liên hệ giữa niềm tin vào tổ chức với sự cam kết của nhân viên tại một số doanh nghiệp kinh doanh trò chơi. Nghiên cứu Al-Bdour và cộng sự (2010) đã chỉ ra rằng đầu tư vào các chính sách và chế độ phúc lợi, xây dựng quy trình minh bạch và công bằng, tạo cơ hội phát triển sự nghiệp, truyền thông điệp rõ ràng và đầy đủ tới nhân viên ngân hàng, thể hiện sự hỗ trợ và quan tâm của doanh nghiệp sẽ nâng cao sự cam kết của nhân viên đối với tổ chức. Nghiên cứu của Islam, Ali, Niazi, Ramzan, và Yousaf (2018) cho thấy iCSR tác động tích cực đến niềm tin vào tổ chức, chưa nhấn mạnh vào yếu tố cam kết của nhân viên. Nguyen và Fassin (2017) chứng minh có sự tác động tích cực của iCSR đến sự cam kết tổ chức; tuy nhiên nghiên cứu này trong lĩnh vực ngân hàng. Hoang và Huynh (2015) cũng cho rằng niềm tin vào tổ chức tác động tích cực đến cam kết của nhân viên; tuy nhiên nghiên cứu này chưa nhấn mạnh iCSR và đối tượng khảo sát là nhân viên trong lĩnh vực ngân hàng. Như vậy, mối quan hệ giữa iCSR và niềm tin, giữa niềm tin và cam kết cần nghiên cứu thêm tại Việt Nam. Thêm nữa, mối quan hệ giữa iCSR trong lĩnh vực chuỗi bán lẻ vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Nhóm tác giả sẽ nghiên cứu về vấn đề này và chọn khu vực phía Nam làm phạm vi nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu đề xuất Qua xem xét các nghiên cứu trước liên quan đến lĩnh vực này như của Al-Bdour và Altarawneh (2012), Nguyen và Fassin (2017), Tsourvakas và Yfantidou (2018), nhóm nghiên cứu thấy rằng các yếu tố như Sức khoẻ và an toàn, Cân bằng giữa công việc và cuộc sống, Đào tạo và phát triển, Quan hệ lao động, Đối thoại xã hội, Quyền con người, Bình đẳng và đa dạng là các yếu tố thường được sử dụng để nghiên cứu về iCSR. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, các nghiên cứu trước đa số nghiên cứu ở lĩnh vực ngân hàng, chưa thấy nghiên cứu trong lĩnh vực chuỗi bán lẻ. Thêm vào đó, Lee và cộng sự (2013) khẳng định khi nhân viên cảm thấy tổ chức của họ hoạt động có trách nhiệm với xã hội, họ sẽ cảm thấy tự hào rằng mình là một phần của tổ chức. Khi doanh nghiệp hỗ trợ nhân viên về vật chất và tinh thần, các nhân viên sẽ có xu hướng thể hiện lòng biết ơn và gắn kết cao với tổ chức (Cropanzano & Mitchell, 2005). Do đó, nghiên cứu này dự đoán rằng nhận thức của nhân viên về iCSR sẽ có ảnh hưởng tích cực đến niềm tin của nhân viên đối với tổ chức. Nhóm tác giả đề xuất: Nhóm giả thuyết H1: iCSR tác động đến niềm tin của nhân viên vào tổ chức iCSR gồm 07 yếu tố nên cần phát biểu giả thuyết cho từng yếu tố. Cụ thể: H.1a: Sức khỏe và an toàn tác động cùng chiều đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên H.1b: Cân bằng giữa công việc và cuộc sống tác động cùng chiều đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên H.1c: Đào tạo và phát triển tác động cùng chiều đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên H.1d: Quan hệ lao động tác động cùng chiều đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên H.1e: Đối thoại xã hội tác động cùng chiều đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên H.1f: Quyền con người tác động cùng chiều đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên H.1g: Bình đẳng và đa dạng tác động cùng chiều đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên
- Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 47 Yilmaz (2008) cho rằng mối quan hệ tăng cao giữa cam kết với tổ chức và niềm tin vào tổ chức, sự tin tưởng trong tổ chức sẽ làm gia tăng cam kết của nhân viên với tổ chức đó. Lee và cộng sự (2013) cho rằng cam kết tình cảm và cam kết duy trì giải thích rõ nhất cam kết gắn bó của nhân viên với tổ chức; kết quả này cũng đã được một số tác giả sử dụng để nghiên cứu như Yilmaz (2008); Lee, Kim, Lee, và Li (2012). Do đó, nhóm nghiên cứu sử dụng 3 thành phần cam kết với tổ chức của Meyer và Allen (1991) là cam kết tình cảm, cam kết duy trì và cam kết quy phạm. Từ đó, các giả thuyết được đề xuất như sau: Nhóm giả thuyết H2: Niềm tin vào tổ chức tác động đến cam kết với tổ chức Niềm tin vào tổ chức tác động đến 03 yếu tố cam kết với tổ chức. Cụ thể: H.2a: Niềm tin vào tổ chức tác động cùng chiều đến Cam kết tình cảm H.2b: Niềm tin vào tổ chức tác động cùng chiều đến Cam kết duy trì H.2c: Niềm tin vào tổ chức tác động cùng chiều đến Cam kết quy phạm Từ những lập luận và giả thuyết nêu trên, mô hình nghiên cứu được đề xuất (Hình 1): Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
- 48 Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách thảo luận nhóm với 05 chuyên gia trong 05 chuỗi bán lẻ phía Nam, là các tổng giám đốc, giám đốc kinh doanh có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trên bảy năm. Dựa vào danh sách các chuỗi bán lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang, tác giả chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện để chọn 5 chuyên gia trong ngành kinh doanh chuỗi bán lẻ như: Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Pharmacity, Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Phano, Công Ty TNHH Mê Đi Ca, Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Thiên Nam Hòa và Công Ty TNHH Hasaki Beauty & Spa. Nội dung thảo luận xoay quanh các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất và các biến quan sát trong các thang đo gốc. Các chuyên gia đều đồng ý với khái niệm các biến, giả thuyết nghiên cứu và mô hình đề xuất, nhưng đề nghị thêm một biến quan sát cho biến “Quyền con người”, hai biến quan sát cho biến "Bình đẳng và đa dạng" và yêu cầu chỉnh sửa một số từ ngữ cho dễ hiểu hơn (Bảng 1). Bảng 1 Thang đo nghiên cứu sau khi điều chỉnh Ký Thang đo sau điều chỉnh Tác giả Ghi chú hiệu Công ty của Tôi chăm sóc sức khỏe tốt cho nhân viên SAH1 Sutherland và tại nơi làm việc Cooper (1990) Điều chỉnh SAH2 Công ty của Tôi tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ từ ngữ Công ty của Tôi yêu cầu nhân viên tuân theo các quy SAH 3 Nguyen và định về sức khỏe và an toàn Fassin (2017) SAH 4 Công ty của Tôi đóng bảo hiểm y tế cho nhân viên Tôi mong muốn được làm việc cùng đồng nghiệp mỗi WLB1 ngày WLB2 Đồng nghiệp của Tôi hỗ trợ để Tôi có thể nghỉ phép Wong và Ko Điều chỉnh Tôi có đủ thời gian sau giờ làm việc để giải quyết các (2009) từ ngữ WLB3 vấn đề cá nhân WLB4 Tôi cảm thấy tràn đầy năng lượng sau giờ làm việc Công ty của Tôi đào tạo định hướng ban đầu cho nhân Nguyen và TAD1 viên mới Fassin (2017) Tsui, Pearce, Công ty của Tôi đào tạo cho nhân viên các kỹ năng để TAD2 Porter, và phát triển nghề nghiệp trong tương lai Điều chỉnh Tripoli (1997) từ ngữ Công ty của Tôi đánh giá kỹ năng và kiến thức của TAD3 nhân viên thường xuyên và có hệ thống Lee và Bruvold Công ty của Tôi tạo điều kiện cho nhân viên có thời (2003) TAD4 gian để phát triển các kỹ năng mới Tôi có thể thảo luận các vấn đề công việc một cách cởi Ngo, Lau, và Điều chỉnh LR1 mở, thẳng thắn và mang tính xây dựng Foley (2008) từ ngữ
- Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 49 Ký Thang đo sau điều chỉnh Tác giả Ghi chú hiệu Tôi duy trì mối quan hệ với đồng nghiệp và sẵn sàng LR2 chia sẻ thông tin Các đồng nghiệp của Tôi hỗ trợ nhiệt tình khi Tôi cần LR3 Nguyen và sự giúp đỡ từ họ Fassin (2017) LR4 Tôi có thể tự do tham gia công đoàn tại Công ty SD1 Công ty của Tôi cho phép tự do thương lượng tập thể Kenworthy và Công ty của Tôi tổ chức đàm phán thỏa thuận giữa Kittel (2003) SD2 Công đoàn và lãnh đạo Công ty Điều chỉnh Công ty của Tôi tổ chức cuộc họp nhân viên để thu từ ngữ SD3 thập khiếu nại của nhân viên mỗi năm Nguyen và Công ty của Tôi tổ chức đối thoại định kỳ với nhân Fassin (2017) SD4 viên Công ty của Tôi cung cấp cho Tôi cơ hội phát triển HAR1 bình đẳng HAR2 Công ty của Tôi có yêu cầu Tôi làm thêm giờ hợp lý Công ty của Tôi có công bằng về tiền lương, tiền Ali và cộng sự Điều chỉnh HAR3 thưởng (2010) từ ngữ Công ty của Tôi có tổ chức nghỉ dưỡng, du lịch cho HAR4 Tôi HAR5 Công ty của Tôi có công bằng trong đào tạo Bổ sung từ kết quả HAR6 Tôi có được tự do biểu đạt ý kiến tại công ty nghiên cứu định tính EAD1 Công ty của Tôi không phân biệt đối xử theo giới tính EAD2 Công ty của Tôi không phân biệt đối xử theo thâm niên EAD3 Công ty của Tôi không phân biệt đối xử theo quốc tịch Magoshi và Điều chỉnh Công ty của Tôi không phân biệt đối xử theo kết quả Chang (2009) từ ngữ EAD4 làm việc của cá nhân Công ty của Tôi không phân biệt đối xử theo kết quả EAD5 làm việc của đội nhóm Bổ sung từ Công ty của Tôi cung cấp các chương trình đào tạo cho kết quả EAD6 phụ nữ để nâng cao khả năng lãnh đạo của họ nghiên cứu định tính Bổ sung từ Công ty của Tôi tổ chức các chương trình đào tạo bắt kết quả EAD7 buộc tất cả nhân viên tham gia nghiên cứu định tính
- 50 Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 Ký Thang đo sau điều chỉnh Tác giả Ghi chú hiệu Tôi tin tưởng rằng Tôi được đối xử công bằng và đúng OT1 mực tại Công ty Tôi tin tưởng rằng các đồng nghiệp trong Công ty luôn OT2 giao tiếp cởi mở và trung thực Hoang và Điều chỉnh Tôi tin rằng Tôi được đảm bảo các quyền lợi, chế độ Huynh (2015) từ ngữ OT3 tại Công ty Tôi tin rằng Tôi được tôn trọng và ghi nhận tại Công OT4 ty Tôi sẽ rất vui khi dành phần còn lại của sự nghiệp cho AC1 công ty AC2 Tôi thích nói về công ty với những người bên ngoài. Tôi thực sự cảm thấy như thể vấn đề của công ty này AC3 Điều chỉnh là của riêng Tôi từ ngữ Tôi nghĩ rằng Tôi có thể dễ dàng gắn bó với một công AC4 ty khác như Tôi đã gắn bó với công ty này. Tôi không cảm thấy mình là “một phần của gia đình” AC5 tại công ty Tôi không sợ điều gì có thể xảy ra nếu tôi bỏ việc mà CC1 không có việc khác Tôi sẽ rất khó rời khỏi công ty ngay bây giờ, ngay cả CC2 khi Tôi muốn Điều chỉnh Cuộc sống của Tôi sẽ bị gián đoạn quá nhiều nếu Tôi Nguyen và từ ngữ CC3 Fassin (2017) quyết định rời công ty ngay bây giờ Sẽ không quá tốn kém đối với Tôi khi rời công ty của CC4 mình ngay bây giờ Tôi nghĩ rằng mọi người chuyển từ công ty này sang NC1 công ty khác quá thường xuyên Tôi không tin rằng một người phải luôn trung thành NC2 với công ty của mình Chuyển việc từ công ty này sang công ty khác dường NC3 Điều chỉnh như không hề vi phạm đạo đức đối với Tôi từ ngữ Tôi cần duy trì nghĩa vụ đạo đức vì Tôi tin rằng lòng NC4 trung thành là quan trọng Nếu Tôi nhận được một lời đề nghị khác cho một công NC5 việc tốt hơn ở nơi khác, Tôi sẽ không cảm thấy việc rời công ty của mình là đúng đắn Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
- Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 51 3.2. Nghiên cứu định lượng 630 bảng hỏi được phát ra theo cách thuận tiện bằng hình thức trực tiếp và trực tuyến từ tháng 05 đến tháng 08 năm 2021. Nghiên cứu có sàng lọc đối tượng khảo sát bằng câu hỏi về làm việc trong chuỗi bán lẻ và hỏi họ đang làm việc ở khu vực nào: nếu đang làm việc ở khu vực miền Nam thì tiếp tục khảo sát, còn ở khu vực khác thì dừng khảo sát. Nhóm tác giả đã gửi 200 bảng khảo sát bằng giấy, thu về 132 bảng đạt yêu cầu; gửi 430 bảng khảo sát trực tuyến của 10 doanh nghiệp khu vực phía Nam như Phamarcity, SaigonCo-op, CircleK, Guardian, thu về 206 bảng đạt yêu cầu. Đây là các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi bán lẻ trong lĩnh vực dược phẩm, thương mại dịch vụ, làm đẹp, siêu thị, cửa hàng tiện lợi. Tổng cộng có 338 bảng khảo sát hợp lệ. Dữ liệu thu về được xử lí bằng phần mềm SPSS và AMOS theo quy trình: kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. 4. Kết quả nghiên cứu Nghiên cứu thu thập được 338 phiếu khảo sát hợp lệ, trong đó có 146 nam chiếm 43.2% và 192 nữ chiếm 56.8%; tỷ lệ nam và nữ không quá chênh lệch. Nhóm đối tượng khảo sát chủ yếu từ độ tuổi 18 - 30 (chiếm 50.0%), thu nhập từ 10 - 20 triệu đồng/tháng (chiếm 41.7%), có trình độ bậc đại học với tỷ lệ chiếm 33.7%. Theo kết quả thống kê mô tả, giá trị trung bình của các biến quan sát dao động từ 3.22 (biến HAR5) đến 4.00 (biến EAD7), độ lệch chuẩn chênh lệch không đáng kể. Mười một thang đo SAH, WLB, TAD, LR, SD, HAR, EAD, OT, AC, CC và NC đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 với hệ số tương quan biến tổng của từng thang đo lớn hơn 0.3. Riêng thang đo Cân bằng giữa công việc và cuộc sống (WLB) có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.717, nhưng hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát WLB3 là 0.183 < 0.3 nên bị loại và phải kiểm định độ tin cậy của thang đo lần 2, trước khi chuyển sang phân tích EFA để kiểm tra giá trị phân biệt và giá trị hội tụ của thang đo. Phân tích EFA tính được KMO = 0.866 > 0.5; giá trị Sig. Bartlett’s Test = 0.000 < 0.5 có ý nghĩa thống kê; các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và phân tích EFA là thích hợp. Phân tích nhân tố đã trích được 11 nhóm nhân tố với giá trị Eigenvalue = 1.067 > 1 và giá trị tổng phương sai trích là 67.191% > 50%. Trong ma trận xoay nhân tố, biến quan sát SD4 tải lên hai nhân tố 1 và 2 lần lượt 0.496 và 0.440, mức chênh lệch nhỏ hơn 0.3 nên bị loại để đảm bảo tính phân biệt. 49 biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5. Sự tập trung của các biến quan sát theo tám nhân tố được thể hiện rõ ràng, thang đo đảm bảo tính hội tụ. Mô hình còn đủ mười một thành phần: “Bình đẳng và đa dạng-EAD”; “Quyền con người-HAR”; “Cam kết tình cảm- AC”; “Cam kết quy phạm-NC”; "An toàn và sức khỏe-SAH"; “Cam kết duy trì-CC”; “Đào tạo và phát triển-TAD”; “Quan hệ lao động-LR”; “Cân bằng giữa công việc và cuộc sống-WLB”; “Niềm tin vào tổ chức-OT” và “Đối thoại xã hội-SD”. Phân tích CFA được thực hiện để khẳng định lại tính đơn biến, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo.
- 52 Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 Hình 2. CFA tới hạn của mô hình đo lường Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm AMOS Kết quả CFA cho thấy mô hình đạt được độ tương thích với dữ liệu. Trọng số hồi quy của tất cả các biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% (p < 0.05), các khái niệm đều đạt giá trị phân biệt. Trọng số hồi quy sau khi chuẩn hóa đều lớn hơn 0.5, các thang đo đều đạt giá trị hội tụ. Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích được tính bằng phần mềm Excel, sử dụng các số liệu trong bảng trọng số hồi quy chuẩn hóa và bảng hệ số tương quan từ các kết quả của CFA. Bảng 2 Kết quả hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích Hệ số tin cậy Phương sai TT Nhân tố Ký hiệu tổng hợp (CR) trích (AVE) 1 Bình đẳng và đa dạng EAD 0.875 0.502 2 Quyền con người HAR 0.887 0.513 3 Cam kết tình cảm AC 0.861 0.553 4 Cam kết quy phạm NC 0.854 0.542 5 An toàn và sức khỏe SAH 0.875 0.637 6 Cam kết duy trì CC 0.855 0.596
- Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 53 Hệ số tin cậy Phương sai TT Nhân tố Ký hiệu tổng hợp (CR) trích (AVE) 7 Đào tạo và phát triển TAD 0.817 0.530 8 Quan hệ lao động LR 0.822 0.537 9 Cân bằng giữa công việc và cuộc WLB 0.838 0.633 sống 10 Niềm tin vào tổ chức OT 0.892 0.679 11 Đối thoại xã hội SD 0.796 0.565 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm AMOS Các hệ số tin cậy tổng hợp CR đều lớn hơn 0.6, cho thấy bảng câu hỏi đáng tin cậy. Phương sai trích trung bình AVE đều lớn hơn 0.5, đáp ứng yêu cầu về giá trị hội tụ (Bảng 2). Căn bậc hai của AVE lớn hơn tương quan giữa các biến, tính phân biệt được đảm bảo. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được thực hiện để kiểm tra các giả thuyết được đề xuất. Kết quả như sau: CMIN/df = 1.096 (< 2) đạt yêu cầu cho độ tương thích, đồng thời các chỉ tiêu khác cũng đạt yêu cầu: CFI = 0.913 (> 0.9), GFI = 0.825 (> 0.8), TLI = 0.906 (> 0.9) và RMSEA = 0.044 (< 0.08). Các chỉ số này đều đáp ứng được các yêu cầu về mặt lý thuyết nên có thể kết luận mô hình này thích hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường (Hình 3). Estimate OT
- 54 Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 Hình 3. Mô hình cấu trúc SEM 5. Thảo luận kết quả Các yếu tố của iCSR bao gồm an toàn và sức khỏe, cân bằng giữa công việc và cuộc sống, đào tạo và phát triển, quan hệ lao động và đối thoại xã hội, quyền con người, bình đẳng và đa dạng tác động cùng chiều lên niềm tin vào tổ chức của nhân viên chuỗi bán lẻ tại khu vực phía Nam với hệ số hồi quy lần lượt là 0.171; 0.21; 0.216; 0.169; 0.197; 0.141 và 0.182. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng niềm tin vào tổ chức tác động cùng chiều đến cam kết duy trì, cam kết quy phạm, cam kết tình cảm của nhân viên tại chuỗi bán lẻ tại khu vực phía Nam với hệ số hồi quy lần lượt là 0.35; 0.413 và 0.38. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước. So với nghiên cứu của Kemboi và cộng sự (2015), nghiên cứu đã bổ sung 05 yếu tố là đào tạo và phát triển, quan hệ lao động và đối thoại xã hội, quyền con người, bình đẳng và đa dạng vào nội dung của iCSR và đều tác động cùng chiều đến niềm tin vào tổ chức. So với nghiên cứu của Hoang và Huynh (2015), nghiên cứu này nhấn mạnh iCSR gồm 07 yếu tố: an toàn và sức khỏe, cân bằng giữa công việc và cuộc sống, đào tạo và phát triển, quan hệ lao động và đối thoại xã hội, quyền con người, bình đẳng và đa dạng, và đều tác động cùng chiều đến niềm tin vào tổ chức. Nghiên cứu này cũng chứng minh rằng có sự tác động cùng chiều của iCSR đến cam kết của nhân viên thông qua niềm tin của họ vào tổ chức. Thông qua nghiên cứu định tính, nhóm tác giả đã bổ sung ba biến quan sát vào hai thang đo, một biến quan sát vào thang đo quyền con người, hai biến quan sát vào thang đo bình đẳng và đa dạng. Cả ba biến quan sát này đều cho kết quả đáng tin cậy, tác động tích cực đến cam kết với tổ chức thông qua yếu tố niềm tin. Ba biến quan sát mới này có thể sử dụng cho các nghiên cứu tương lai.
- Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 55 6. Kết luận Kết quả phân tích định lượng ủng hộ các giả thuyết nghiên cứu. Các yếu tố của iCSR bao gồm an toàn và sức khỏe, cân bằng giữa công việc và cuộc sống, đào tạo và phát triển, quan hệ lao động, đối thoại xã hội, quyền con người, bình đẳng và đa dạng tác động cùng chiều lên niềm tin của nhân viên vào tổ chức tại các chuỗi bán lẻ khu vực phía Nam. Nghiên cứu khẳng định mối quan hệ giữa niềm tin vào tổ chức và cam kết của nhân viên bao gồm cam kết tình cảm, cam kết duy trì, cam kết quy phạm. Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng các công ty kinh doanh chuỗi bán lẻ tại khu vực phía Nam cần phải thực hiện tốt iCSR để nâng cao niềm tin và cam kết của nhân viên đối với tổ chức. Nghiên cứu này đóng góp cho lý thuyết và thực tiễn. Một là, nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam khi lĩnh vực iCSR này vẫn còn khá mới mẻ. Nghiên cứu cũng góp phần cung cấp kiến thức về CSR tại một nước châu Á đang phát triển là Việt Nam. Hai là, nghiên cứu này là một trong các nghiên cứu thực nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa iCSR, niềm tin và cam kết trong các tổ chức bán lẻ tại Việt Nam. Ba là, nghiên cứu này đóng góp ba biến quan sát mới về iCSR, hỗ trợ các nghiên cứu trong tương lai ở các bối cảnh tương tự Việt Nam. Nghiên cứu có một vài hạn chế. Hạn chế đầu tiên liên quan đến mẫu nghiên cứu. Nhóm tác giả thu thập được 338 bảng hỏi ở 10 chuỗi bán lẻ tại khu vực phía Nam. Mẫu này có thể chưa là đại diện cho lĩnh vực chuỗi bán lẻ tại Việt Nam. Nghiên cứu tương lai nên thu thập mẫu lớn hơn và nhiều chuỗi bán lẻ hơn. Hạn chế thứ hai liên quan đến lĩnh vực bán lẻ. Nghiên cứu tương lai nên khảo sát các lĩnh vực khác để tìm thấy sự tương đồng và khác biệt giữa các lĩnh vực kinh doanh liên quan đến CSR và iCSR. Tài liệu tham khảo Aguinis, H. (2011). APA handbook of industrial and organizational psychology. Organizational Responsibility: Doing Good and Doing Well, 855-879. Al-Bdour, A. A., & Altarawneh, I. I. (2012). Corporate social responsibility and employee engagement in Jordan. International Journal of Business and Management, 7(16), 89-105. Al-Bdour, A. A., Nasruddin, E., & Lin, S. K. (2010). The relationship between internal corporate social responsibility and organizational commitment within the banking sector in Jordan. International Journal of Human and Social Sciences, 5(14), 932-951. Ali, I., Rehman, K., Ali, S. I., Yousaf, J., & Zia, M. (2010). Corporate social responsibility influences, employee commitment and organizational performance. African Journal of Business Management, 4(12), 2796-2801. Bowen, H. R. (1953). Social responsibilities of the businessman. New York, NY: Harper & Row. Brammer, S., Millington, A., & Rayton, B. (2007). The contribution of corporate social responsibility to organizational commitment. International Journal of Human Resource Management, 18(10), 1701-1719. Brennan, C. (2002). Being a good corporate citizen pays dividends. The Irish Times, 4. Brown, T. J., & Dacin, P. A. (1997). The company and the product: Corporate associations and consumer product responses. Journal of Marketing, 61(1), 68-84.
- 56 Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 Carroll, A. (1991). The pyramid of corporate social responsibility: Towards the moral management of organisational stakeholder. Business Horizons, 34(4), 39-49. Chapple, W., & Moon, J. (2007). CSR agendas for Asia. Corporate Social Responsibility and Environmental Management, 14(4), 183-188. Clarkson, M. (1995). A stakeholder framework for analysing and evaluating corporate social performance. Academy of Management Review, 20(1), 92-118. Cropanzano, R., & Mitchell, M. S. (2005). Social exchange theory: An interdisciplinary review. Journal of Management, 31, 874-900. Elfenbein, D. W., Fisman, R., & McManus, B. (2012). Charity as a substitute for reputation: Evidence from an online marketplace. Review of Economic Studies, 79(4), 1441-1468. Freeman E., & Reed, D. (1983). Stockholders and stakeholders: A new perspective on corporate governance. California Management Review, 25(3), 88-106. Hoang, T. T. P., & Huynh, H. L. (2015). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, niềm tin và sự gắn kết với tổ chức của nhân viên ngân hàng [Corporate social responsibility, trust and organizational commitment of bank employees]. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 26(8), 37-53. Islam, T., Ali, G., Niazi, A. A. K., Ramzan, M., & Yousaf, U. (2018). Employees' response to CSR: Role of organizational identification and organizational trust. Pakistan Journal of Commerce and Social Sciences, 12(1), 153-166. Kemboi, A., Chepkwony, P. K., & Mutai, S. K. (2015). Effects of internal corporate scial responsibilty practices on employee job satisfaction: Evidence from comercial banks in Kenya. International Journal of Business and Management Review, 3(1), 24-40. Kenworthy, L., & Kittel, B. (2003). Indicators of social dialogue: Concepts and measurements. ILO Working Paper, (5). Laka-Mathebula, M. R. (2005). Modelling the relationship between organizational commitment, leadership style, human resources management practices and organizational trust (Doctoral dissertation). Pretoria, South Africa: University of Pretoria. Larson, B. V., Flaherty, K. E., Zablah, A. R., Brown, T. J., & Wiener, J. L. (2008). Linking cause- related marketing to sales force responses and performance in a direct selling context. Journal of the Academy of Marketing Science, 36(2), 271-277. Lee, C. H., & Bruvold, N. T. (2003). Creating Value for Employees: Investment in employee development. International Journal of Human Resource Management, 14, 981-1000. Lee, C. K., Song, H. J., Lee, H. M., Lee, S., & Bernhard, B. J. (2013). The impact of CSR on casino Employees' organizational trust, job satisfaction, and customer orientation: An empirical examination of responsible gambling strategies. International Journal of Hospitality Management, 33, 406 415. Lee, Y., Kim, Y., Lee, K. H., & Li, D. X. (2012). The impact of CSR on relationship quality and relationship outcomes: A perspective of service employees. International Journal of Hospitality Management, 31, 745-756. Loan, V. T. H., & Nguyen, P. A. (2019). Corporate social responsibility and SMEs in Vietnam: A study in the textile and garment industry. Journal of Risk and Financial Management, 12(4), Article 174.
- Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 57 Loan, V. T. H., Nguyen, H. H., & Vo, D. H. (2020). Corporate social responsibility: A study on consumer awareness in Vietnam. Review of Pacific Basin Financial Markets and Policies, 23(3), Article 2050019. Macassa, G., da Cruz Francisco, J., & McGrath, C. (2017). Corporate social responsibility and population health. Health Science Journal, 11(5), 1-6. Magoshi, E., & Chang, E. (2009). Diversity management and the effects on employees’ organizational commitment: Evidence from Japan and Korea. Journal of World Business, 44, 31-40. Meyer, J. P., & Allen, N. J. (1991). A three-component conceptualization of organizational commitment. Human Resource Management Review, 1(1), 61-89. Meyer, J., Becker, T. E., & Vandenberghe (2004). Employee commitment and motivation: A conceptual analysis and integrative model. Journal of Applied Psychology, 19(6), 991-1007. Millward, L. J., & Brewerton, P. M. (2002). Psychological contracts: Employee relations for the twenty-first century? International Review of Industrial and Organizational Psychology, 15, 1-61. Ngo, H. Y., Lau, C. M., & Foley, S. (2008). Strategic human resource management, firm performance and employee relations climate in China. Human Resource Managent, 47(1), 73-90. Nguyen, T. N., & Fassin, Y. (2017). The impact of internal corporate social responsibility on organizational commitment: Evidence from Vietnamese service firms. Journal of Asia Pacific Business, 18(2), 100-116. Nyhan, R. C. (2000). Changing the paradigm: Trust and its role in public sector organizations. The American Review of Public Administration, 30(1), 87-109. Omran, M. A., & Ramdhony, D. (2015). Theoretical perspectives on corporate social responsibility disclosure: a critical review. International Journal of Accounting and Financial Reporting, 5(2), 38-55. Rahman, S., Haski-Leventhal, D., & Pournader, M. (2016). The effect of employee CSR attitudes on job satisfaction and organizational commitment: Evidence from the Bangladeshi banking industry. Social Responsibility Journal, 12(2), 228-246. Shockley-Zalabak, P., Ellis, K., & Winograd, G. (2000). Organizational trust: What it means, why it matters. Organization Development Journal; Chesterland, 18, 35-48. Sutherland, V. J., & Cooper, C. (1990). Job stress, satisfaction, and mental health among general practitioners before and after introduction ofnew contract. BMJ, 13, 1545-1548. Tamm, K., Eamets, R., & Mõtsmees, P. (2010). Relationship between corporate social responsibility and job satisfaction: The case of Baltic countries. The University of Tartu Faculty of Economics and Business Administration Working Paper, 76(2010). Thu Trang (2020). Ngành bán lẻ gia tăng nhu cầu tuyển dụng nhân sự cao cấp [The retail industry increases the need to recruit senior personnel]. Truy cập ngày 10/08/2022 tại Báo Đầu tư website: https://baodautu.vn/nganh-ban-le-gia-tang-nhu-cau-tuyen-dung-nhan-su-cao-cap- d114900.html
- 58 Vân Thị Hồng Loan và cộng sự. HCMCOUJS-Kỷ yếu, 17(1), 43-58 Tsourvakas, G., & Yfantidou, I. (2018). Corporate social responsibility influences employee engagement. Social Responsibility Journal, 4(1), 123-137. Tsui, A. S., Pearce, J. L., Porter, L. W., & Tripoli, A. M. (1997). Alternative approaches to the employee-organization relationship: Does investment in employees pay off ? Academy of Management Journal, 40, 1089-1121. Wong, S., & Ko, A. (2009). Exploratory study of understanding hotel employees’ perception on work–life balance issues. International Journal of Hospitality Management, 28, 195-203. Yilmaz, K. (2008). The relationship between organizational trust and organizational commitment in Turkish primary school. Journal of Applied Sciences, 8(12), 2293-2299. Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Pháp chế Trách nhiệm pháp lý
29 p | 322 | 76
-
Bạo lực trẻ em dưới góc nhìn pháp lý và tác động của bạo lực đối với sự hình thành, phát triển nhân cách trẻ em
5 p | 220 | 31
-
Vai trò của nhà nước trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) ở Việt Nam hiện nay
3 p | 88 | 11
-
Yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng: Trường hợp siêu thị bán lẻ tại đồng bằng sông Cửu Long
16 p | 64 | 9
-
Yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng xanh của người dân Quảng Ngãi: Tiếp cận góc độ trách nhiệm xã hội
15 p | 50 | 7
-
Trách nhiệm xã hội và giá trị doanh nghiệp thông qua lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng và chi phí vốn
30 p | 72 | 6
-
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
11 p | 78 | 6
-
Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp – khung lý thuyết nghiên cứu tại Việt Nam
19 p | 40 | 5
-
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo pháp luật trách nhiệm sản phẩm trước yêu cầu mới của thời đại
8 p | 11 | 5
-
Tác động của bất ổn chính sách kinh tế đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Minh chứng thực nghiệm từ các công ty dầu khí ở Châu Á
5 p | 40 | 5
-
Thực trạng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong công tác an toàn vệ sinh lao động
6 p | 90 | 5
-
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với công tác giảng dạy pháp luật tại Việt Nam
7 p | 55 | 4
-
Tác động của công bố trách nhiệm xã hội đến phát triển bền vững và hiệu quả hoạt động: Nghiên cứu với các doanh nghiệp khai khoáng Việt Nam
10 p | 9 | 4
-
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, hoạt động trách nhiệm xã hội và cạnh tranh lên liên kết kinh doanh của kinh tế tư nhân Việt Nam
12 p | 55 | 3
-
Thực hiện trách nhiệm xã hội - Động lực phát triển của doanh nghiệp tư nhân ở Hải Phòng hiện nay
9 p | 36 | 2
-
Thực hiện trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện danh tiếng của doanh nghiệp: Nghiên cứu trường hợp của 208 doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội
13 p | 57 | 2
-
Tác động của quản lý nguồn nhân lực bền vững đến hiệu quả công việc của nhân viên
15 p | 12 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn