intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng điều chỉnh lipid máu của chế phẩm TMA (gồm giảo cổ lam chè đắng, hòe, ngưu tất, nghệ) trên bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng điều chỉnh lipid máu của viên TMA trên bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid. Chế phẩm từ dược liệu TMA có tác dụng làm giảm LDL-c, Cholesterol toàn phần, tăng HDL-c và giảm nguy cơ xơ vữa động mạch sau thời gian 6 tuần điều trị liên tục, tốt hơn chỉ thực hiện chế độ ăn và tập luyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng điều chỉnh lipid máu của chế phẩm TMA (gồm giảo cổ lam chè đắng, hòe, ngưu tất, nghệ) trên bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TÁC DỤNG ĐIỀU CHỈNH LIPID MÁU CỦA CHẾ PHẨM TMA<br /> (GỒM GIẢO CỔ LAM CHÈ ĐẮNG, HÒE, NGƯU TẤT, NGHỆ)<br /> TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID<br /> Hà Thị Hồng Linh*, Cao Thị Thúy Hà*, Nguyễn Thị Thanh Thảo*, Phạm Thị Thanh Xuân*,<br /> Hồ Ngọc Liểng*, Lai Ngọc Hiền*, Phan Quan Chí Hiếu**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Xơ vữa động mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên thế giới. Nhiều công<br /> trình nghiên cứu cho thấy sử dụng thuốc hạ lipid máu làm giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành và giảm tỉ lệ tử<br /> vong do bệnh lý tim mạch. Chế phẩm TMA gồm: Giảo cổ lam, Chè đắng, Hoè, Ngưu tất, Nghệ. Nghiên cứu tiền<br /> lâm sàng và lâm sàng giai đoạn 1 cho thấy: TMA an toàn và có tác dụng hạ lipid máu, bền thành mạch, chống<br /> huyết khối(4). Nghiên cứu này được tiến hành để xác định tác dụng điều chỉnh lipid máu của TMA trên bệnh<br /> nhân rối loạn chuyển hoá lipid (RLLM).<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng điều chỉnh lipid máu của viên TMA trên bệnh nhân rối loạn<br /> chuyển hóa lipid.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có nhóm chứng, mù đôi, thực<br /> hiện tại BV Y học cổ truyền TP.HCM từ tháng 8/2014 đến tháng 8/2015. Nghiên cứu trên 84 bệnh nhân tình<br /> nguyện, tuổi từ 20 – 75, có chỉ số LDL-c: 2,6 - 4,9 mmol/L và Triglycerid < 5,7 mmol/L; gồm 42 bệnh nhân thuộc<br /> nhóm nghiên cứu uống thuốc TMA kết hợp chế độ ăn và tập luyện, 42 bệnh nhân thuộc nhóm chứng chỉ áp dụng<br /> chế độ ăn và tập luyện. Theo dõi và đánh giá các trị số cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL-c, HDL-c, AST,<br /> ALT, Ure, Creatinin sau 6 tuần điều trị để xác định tính an toàn và tác dụng hạ lipid máu của thuốc.<br /> Kết quả: Với liều 8 viên/ngày, sau 6 tuần điều trị viên nang TMA kết hợp chế độ ăn và tập luyện, tỷ lệ bệnh<br /> nhân có LDL-c trở về mức tối ưu đạt 14,29%, so với nhóm chứng đạt 2,38%, cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa<br /> thống kê (p=0,03); chỉ số LDL-c trung bình ban đầu 4,1 mmol/L giảm còn 3,47 mmol/L, tỉ lệ giảm 15,57%, so với<br /> nhóm chứng 5,61%, tốt hơn tiết chế ăn uống và tập luyện đơn thuần (p0,05). YHCT, chỉ số lipid máu, phân nhóm rối loạn<br /> Ảnh hưởng của thuốc trên trị số Ure, creatinin lipid máu, men gan, chức năng thận, yếu tố nguy<br /> cơ tim mạch trước nghiên cứu. Đồng thời, bệnh<br /> Chỉ số ure trước điều trị là 4,52 mmol/L; sau<br /> nhân tham gia nghiên cứu tuân thủ tốt chế độ ăn<br /> điều trị là 4,16 mmol/L; nhóm chứng là 4,2 và 4,1<br /> uống và tập luyện chiếm 53,57%, sự tuân thủ chế<br /> mmol/L; sự thay đổi trị số ure không có ý nghĩa<br /> độ ăn uống và tập luyện trong quá trình nghiên<br /> thống kê (p>0,05).<br /> cứu của hai nhóm khác nhau không ý nghĩa.<br /> Tóm lại: Sau 6 tuần điều trị, các chỉ số AST, Đây là cơ sở tốt để đánh giá kết quả điều trị<br /> ALT, ure, creatinin, và các chỉ số mạch, huyết áp khách quan và đáng tin cậy giữa hai nhóm.<br /> của hai nhóm không thay đổi đáng kể. Các chỉ số<br /> này trước và sau nghiên cứu trong giới hạn bình Tác dụng trên trị số LDL-c<br /> thường. LDL-c trong máu là một trong số các mục<br /> tiêu điều trị cần làm giảm trong điều trị rối loạn<br /> Ảnh hưởng của thuốc lên triệu chứng cơ năng<br /> lipid máu. Từ thực nghiệm, nghiên cứu này thực<br /> Trong 6 tuần sử dụng thuốc, cả hai nhóm<br /> hiện với mục tiêu hàng đầu làm giảm LDL-c. Kết<br /> đều dung nạp tốt. Có 5 trường hợp xuất hiện các<br /> quả nghiên cứu cho thấy sau 6 tuần, nhóm TMA<br /> <br /> <br /> 71<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> đưa chỉ số LDL-c từ 4,1 mmol/L xuống còn 3,47 trung bình 0,09 mmol/L, tỷ lệ tăng 7,63%. Trong<br /> mmol/L, mức giảm trung bình 0,64 mmol/L, tỷ lệ khi nhóm chứng không thay đổi, khác biệt có ý<br /> giảm trung bình 15,57%. Trong khi đó nhóm nghĩa thống kê.<br /> chứng giảm 5,61%, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tiết chế ăn uống<br /> Điều đó chứng minh TMA có tác dụng làm giảm và tập luyện đơn thuần không làm thay đổi chỉ<br /> LDL-c, đây là một kết quả tương đối khả quan số TG và HDL-c. Trong nghiên cứu này, nhóm<br /> trong việc giảm nguy cơ đột quỵ tái phát và biến chứng cũng cho kết quả tương tự, HDL-c không<br /> cố tim mạch. So với các nghiên cứu khác về tác thay đổi. Như vậy, việc tăng 7,63% HDL-c của<br /> dụng hạ lipid máu của thuốc YHCT, mức giảm nhóm TMA là một hiệu quả khách quan, đáng<br /> LDL-c của TMA tương đương với các thuốc như ghi nhận của thuốc TMA. Điều này cũng phù<br /> Bổ khí hoạt huyết, Hạ mỡ ngưu tất, Ruvintat, hợp với kết quả nghiên cứu trên chuột của TMA,<br /> Dogalic trà xanh (1). TMA có tác dụng tốt nhất trong việc tăng HDL-c,<br /> TMA làm giảm LDL-c không khác nhau HDL-c tăng đến 90% sau 3 tuần, và ngay từ tuần<br /> giữa các phân nhóm tuổi, giới, BMI, số YTNC, đầu đã trở về mức bình thường, hiệu quả tương<br /> kiểu RLLM theo YHHĐ, phân độ RLLM và sự đương với atorvastatin. Khi nghiên cứu riêng lẻ<br /> tuân thủ chế độ ăn uống, tập luyện. Tuy dược liệu, các nghiên cứu tiền lâm sàng trên<br /> nhiên, có thể do cỡ mẫu ở nghiên cứu còn quá Giảo cổ lam và Nghệ đều cho thấy, cả hai dược<br /> nhỏ nên chưa thể thấy được sự khác biệt giữa liệu này có thể làm tăng HDL-c(2). Như vậy, tác<br /> các phân nhóm này. dụng tăng HDL-c của TMA có thể do phát huy<br /> Tác dụng trên trị số Cholesterol tác dụng từ hai dược liệu này. Với tình trạng khó<br /> tăng HDL-c như hiện nay, việc một thuốc từ<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 6 tuần,<br /> dược liệu như TMA làm tăng HDL-c 7,63% sau 6<br /> nhóm TMA đưa chỉ số cholesterol từ 5,98<br /> tuần là một kết quả đáng quan tâm.<br /> mmol/L xuống còn 5,51 mmol/L, mức giảm<br /> trung bình 0,48 mmol/L, tỷ lệ giảm 7,82%. Trong Khả năng đưa LDL-c về tối ưu<br /> khi đó nhóm chứng giảm 3,75%, khác biệt có ý Để xác định tỷ lệ LDL-c đạt mức tối ưu của<br /> nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ thuốc TMA một liệu trình điều trị, thông thường việc<br /> làm giảm cholesterol trong máu nhưng mức độ nghiên cứu dựa trên những bệnh nhân sử<br /> không cao. dụng liệu trình ít nhất 3 tháng và không thay<br /> đổi liều ít nhất trong 6 tuần trước đó. Vì vậy,<br /> Tác dụng trên chỉ số triglycerid<br /> tỷ lệ bệnh nhân có LDL-c trở về mức tối ưu<br /> Sau 6 tuần, mức triglycerid của cả hai nhóm<br /> (2,6 mmol/L) của TMA sau 6 tuần điều trị là<br /> thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm<br /> 14,29%, tốt hơn nhóm chứng, nhưng so với các<br /> TMA, BN có TG tối ưu chiếm 52,38%, BN có TG<br /> nghiên cứu khác với thời gian điều trị ≥ 3<br /> tăng chiếm tỷ lệ 47,62%. Theo các khuyến cáo về<br /> tháng thì tỷ lệ này tương đối thấp. So với đề<br /> điều trị, ngoài việc giảm LDL-c thì giảm TG cũng<br /> tài khác ở thời gian 6 tuần, tỷ lệ này cũng thấp<br /> là điều cần thiết, vì cả hai đều là yếu tố nguy cơ<br /> hơn do mức tối ưu của đề tài này là 2,6% là<br /> của bệnh mạch vành. Thuốc TMA không có tác<br /> mức bình thường, không tương đồng với các<br /> dụng làm giảm TG. Như vậy, trong ứng dụng<br /> đề tài khác. Trong việc phân tích RR, do các<br /> điều trị cần có sự kết hợp thuốc phù hợp để có<br /> đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở hai<br /> lợi ích tốt nhất cho bệnh nhân.<br /> nhóm không có sự khác biệt, hay nói cách<br /> Tác dụng trên trị số HDL-c khác, yếu tố có thể gây nhiễu phân bố đều ở<br /> Một trong những mục tiêu điều trị RLLM là hai nhóm, do đó có thể sử dụng RR thô mà<br /> tăng HDL-c, sau 6 tuần, nhóm TMA đưa chỉ số không cần phải hiệu chỉnh RR theo các yếu tố.<br /> HDL từ 1,14 mmol/L lên 1,23 mmol/L, mức tăng RR = 6 thể hiện rõ ảnh hưởng của thuốc làm<br /> <br /> <br /> 72<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tăng tỷ lệ BN có LDL-c trở về tối ưu gấp 6 lần Điểm mạnh của đề tài<br /> so với nhóm chứng. Điểm mạnh lớn nhất của đề tài là xây dựng<br /> Tác dụng của TMA trên các nhóm bệnh cảnh một bài thuốc mới trên cơ sở kết hợp giữa lý luận<br /> YHCT và pháp trị của TMA YHCT và cơ sở thực tiễn của YHHĐ.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh TMA là một bài thuốc kết hợp 5 vị thuốc:<br /> cảnh Đàm thấp, Đàm nhiệt có tỷ lệ BN giảm Giảo cổ lam, Chè đắng, Hòe, Ngưu tất và Nghệ.<br /> LDL-c ≥ 10% chiếm 73,69%, tỷ lệ này ở nhóm Khí Theo lý luận YHCT, tác dụng chung của bài<br /> huyết ứ trệ là 100%, các nhóm còn lại từ 40-50%, thuốc là thanh nhiệt trừ đàm, hoạt huyết hóa ứ.<br /> tuy nhiên khi so sánh trên thống kê không có sự Giảo cổ lam là chủ dược vì có cả hai tác dụng<br /> khác biệt do cỡ mẫu nhỏ. Tuy nhiên, theo lý luận thanh nhiệt, trừ đàm, dùng lượng nhiều nhất.<br /> YHCT, thuốc nghiên cứu TMA có pháp trị Hòe và Chè đắng thanh nhiệt lương huyết và<br /> “Thanh hóa nhiệt đàm” và “Hoạt huyết hóa ứ” thanh nhiệt sinh tân giúp Giảo cổ lam tăng tác<br /> do vậy TMA là pháp trị chính của các thể bệnh dụng thanh nhiệt, nên cùng làm thần. Nghệ có<br /> “Đàm thấp, đàm nhiệt” và “Khí huyết ứ trệ”. tác dụng hành khí, phá huyết, trừ huyết ứ do<br /> Với nhóm TMA là pháp trị chính, mức giảm đàm làm bế tắc kinh mạch, đồng thời tác dụng<br /> LDL-c tốt hơn nhóm còn lại, tỷ lệ bệnh nhân hành khí làm dương khí vận hành mạnh hơn,<br /> giảm LDL-c ≥ 10% chiếm 77,27% tốt hơn nhóm tăng tác dụng thông kinh hoạt lạc nên làm tá.<br /> còn lại có ý nghĩa thống kê. Như vậy, khi sử Ngoài ra, Nghệ có tính ấm giúp làm giảm tính<br /> dụng TMA phù hợp với pháp trị sẽ làm cho tỷ lệ hàn của các vị thuốc thanh nhiệt, tránh làm tổn<br /> thành công tăng lên. Mặt khác, khi so sánh giữa thương dương khí của Tỳ Vị do thuốc thanh<br /> nhóm TMA không là pháp trị chính với nhóm nhiệt gây ra. Ngưu tất hoạt huyết, cùng Nghệ<br /> chứng thấy tỷ lệ bệnh nhân có LDL-c về tối ưu là làm thông huyết ứ do đàm thấp tắc trở gây ra,<br /> tương đương. Như vậy, nếu thuốc điều trị đồng thời Ngưu tất lợi niệu, dẫn huyết và hỏa<br /> không phù hợp với pháp trị, tỷ lệ thành công xuống phần dưới cơ thể, nên khiến đàm thấp,<br /> không cao hơn việc điều trị bằng tiết chế ăn huyết ứ, hỏa uất có con đường để bị đuổi ra<br /> uống và tập luyện đơn thuần. ngoài cơ thể, vai trò làm sứ dược. Như vậy, phân<br /> Tác dụng ngoại ý tích về lý thuyết, TMA có tác dụng phù hợp với<br /> lý luận YHCT trong việc điều trị các chứng bệnh<br /> Kết quả sau 6 tuần, TMA không làm thay<br /> gây ra do rối loạn chuyển hóa lipid. Cụ thể, pháp<br /> đổi đáng kể các chỉ số AST, ALT, ure, creatinin,<br /> trị của TMA là sự kết hợp của các pháp trị<br /> mạch, HATT, HATTr. Các chỉ số này trước và<br /> “Thanh nhiệt, hóa đàm” và “Hoạt huyết hóa ứ”<br /> sau nghiên cứu đều trong giới hạn bình thường.<br /> thích hợp điều trị các bệnh cảnh Đàm thấp, Đàm<br /> Các triệu chứng cơ năng như đầy bụng, tiêu nhiệt và Khí huyết ứ trệ của RLLM. Đây cũng<br /> chảy xuất hiện với mức độ nhẹ, tự hết sau đó, chính là các bệnh cảnh thường gặp trên bệnh<br /> xuất hiện cả ở nhóm TMA và nhóm chứng, nhân RLLM (4,5).<br /> không xác định được là do thuốc đem lại.<br /> Kết quả nghiên cứu của viên nang TMA trên<br /> Tóm lại: TMA dung nạp tốt, không gây tác chuột là cơ sở khoa học vững chắc để chúng tôi<br /> dụng ngoại ý nào đáng ghi nhận. Điều này thực hiện nghiên cứu này trên bệnh nhân RLLM.<br /> cũng phù hợp với dự đoán trên lý thuyết về TMA không chỉ có tác dụng hạ điều chỉnh lipid<br /> bài thuốc TMA và phù hợp với kết quả nghiên máu trên chuột mà còn không có độc, bảo vệ<br /> cứu trên tình nguyện viên ở giai đoạn 1. Điều gan, thận, tránh tổn thương bởi mô hình tăng<br /> này cho thấy việc sử dụng TMA trên lâm sàng lipid máu gây ra(6). Tóm lại, sự kết hợp các vị<br /> là thuận lợi và dễ chấp nhận. thuốc trong TMA không chỉ phù hợp về mặt lý<br /> thuyết YHCT và YHHĐ, mà còn có cơ sở thực<br /> <br /> <br /> 73<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> nghiệm để điều trị cho bệnh nhân rối loạn TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> chuyển hóa lipid. 1. Cao Thị Thúy Hà, Nguyễn Thị Bay (2014). Nghiên cứu tác dụng<br /> hạ lipid máu của viên nang cứng Bổ khí hoạt huyết trên bệnh<br /> KẾT LUẬN nhân rối loạn lipid máu. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 1 (18), tr.<br /> 53-61.<br /> Với liều 8 viên/ngày, sau 6 tuần điều trị, chế 2. Đỗ Tất Lợi (2008). “Cây ngưu tất”, “Nghệ”, “Cây hoa hòe”. In:<br /> phẩm từ dược liệu viên nang TMA có được Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, tr. 48-49, 227-230, 298-<br /> những kết quả như sau: 299. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.<br /> 3. Hà Thị Hồng Linh (2014). “Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1<br /> Tỷ lệ BN có LDL-c trở về mức tối ưu đạt của viên nang Thanh Mạch An”. In: Bệnh viện Y học cổ truyền<br /> TP. Hồ Chí Minh. Đề tài cấp cơ sở, tr. 22-28, 42.<br /> 14,29%, so với nhóm chứng đạt 2,38%, cao hơn<br /> 4. Hoàng Bảo Châu, Vũ Nam, Nguyễn Văn Toại (2005). “Đàm<br /> tiết chế ăn uống và tập luyện đơn thuần. thấp”. In: Hoàng Bảo Châu. Lý luận Y học cổ truyền, tr. 76, 77,<br /> 90, 103. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.<br /> TMA làm giảm 15,57% LDL-c, giảm 7,82%<br /> 5. Nguyễn Thị Bay (2001). “Đàm thấp”. In: Nội khoa Y học cổ truyền,<br /> cholesterol, tăng 7,63% HDL-c, so với nhóm tr. 395-409. Nhà xuất bản Y học, Hồ Chí Minh.<br /> chứng lần lượt là 5,61%, 3,75%, 2,78%, tốt hơn 6. Nguyễn Thị Thu Hương (2014). "Khảo sát một số tác dụng dược<br /> lý của viên nang Thanh mạch an". In: Trung tâm sâm và dược<br /> tiết chế ăn uống và tập luyện đơn thuần và liệu TP. HCM. Đề tài cấp cơ sở, tr. 1-2, 13, 23, 50-52, 55-62.<br /> không làm thay đổi chỉ số triglycerid. 7. Phan Quan Chí Hiếu (2007). "Xơ mỡ động mạch". Bệnh học và<br /> điều trị nội khoa (kết hợp Đông - Tây y), tr. 53-60. Nhà xuất bản Y<br /> TMA có tác dụng trên các thể bệnh Đàm học, Hà Nội.<br /> thấp, Đàm nhiệt và Khí huyết ứ trệ tốt hơn so 8. Reiner Z, Capatano AL, De Backer G, et al. (2011). ESC/EAS<br /> với các thể bệnh còn lại. Guidelines for the management of dyslipidaemias: the Task<br /> Force for the management of dyslipidaemias of the European.<br /> TMA dung nạp tốt, không gây các tác dụng European Heart Journal (2011) 32, 1769–1818<br /> phụ khó chịu, không ảnh hưởng đến chức năng<br /> gan, thận sau 6 tuần sử dụng. Ngày nhận bài báo: 30/08/2016<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 74<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2