TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG HOÀNG KINH<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI<br />
2 1 1<br />
Phan Thị Thu Thảo , Đỗ Thị Phương , Nguyễn Thị Thanh Tú<br />
1<br />
Trư ng h Y H N 2 nh nY HY H N<br />
<br />
Ngh n nh nh g h g ng H ng nh tr ng tr th h h g th<br />
t ụng h ng ng n ng H ng nh tr n ng Phương h ngh n th ngh<br />
ng nh trư tr tr n 0 nh nh n th h h g t 15 ng tr<br />
tr ng nh g 2 10 1 09 n tr ng nh g 2 14 t n ng tr ng nh h<br />
g t ng 11 5 Chư h t h n th t ụng h ng ng n ng H ng nh tr n ng<br />
n ng C ng H ng nh t ụng g tr ng tr th h h g Chư th t ụng<br />
h ng ng n ng H ng nh tr ng 15 ng tr<br />
<br />
Từ khóa: Hoàng kinh, thoái hóa khớp gối<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ không mong muốn đang được các nhà khoa học quan<br />
tâm nghiên cứu. Đã từ lâu, ông cha ta bằng những<br />
Thoái hóa khớp (THK) là bệnh khớp rất thường gặp kinh nghiệm dân gian của mình đã sử dụng cây thuốc<br />
ở mọi quốc gia trên thế giới. Theo ước tính của Mỹ, nam để chữa bệnh và có hiệu quả tốt. Trong số đó, cây<br />
hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh thoái hoá khớp, Hoàng Kinh là một cây thuốc được sử dụng nhiều trong<br />
với 4 triệu người phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh dân gian để điều trị một số bệnh trong đó có điều trị<br />
nhân không thể đi lại được do thoái hoá khớp gối nặng bệnh về khớp [7]. Hơn nữa, cao Hoàng kinh đã được<br />
[1; 2]. Theo một thống kê của châu Âu, trong số 4326 nghiên cứu trên thực nghiệm cho thấy không xác định<br />
bệnh nhân thoái hoá khớp được kiểm tra thì khớp háng được LD50 và chưa thấy độc tính bán trường diễn [8].<br />
và khớp gối là các khớp bị tổn thương nhiều hơn cả, Để đánh giá tác dụng giảm đau của cây thuốc trong<br />
trong đó thoái hoá khớp gối chiếm 92,1% [3]. Ở Việt điều trị bệnh thoái hóa khớp gối, chúng tôi tiến hành<br />
Nam, theo thống kê trong 10 năm (1991 - 2000) tại nghiên cứu đề tài với mục tiêu sau:<br />
Bệnh viện Bạch Mai, thoái hoá khớp gối chiếm 56,5% 1. Đánh giá hiệu quả giảm đau của cao lỏng Hoàng<br />
[4]. thoái hoá khớp gối với các triệu chứng đau và hạn Kinh trong điều trị THK gối.<br />
chế vận động gây ảnh hưởng đến chất lượng sống và 2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của cao lỏng<br />
kinh tế của người bệnh. Những trường hợp thoái hoá Hoàng Kinh trên lâm sàng.<br />
khớp gối nặng có thể dẫn tới tàn phế. Vì vậy, thoái hoá<br />
khớp gối ngày càng được quan tâm trong công tác II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP:<br />
chăm sóc sức khỏe cộng đồng [5].<br />
Việc điều trị thoái hoá khớp gối là một vấn đề phức 1. Đối tượng<br />
tạp và kéo dài. Các biện pháp dùng thuốc (thuốc giảm<br />
- Cao lỏng Hoàng kinh tỷ lệ 1:1 (1g dược liệu tương ứng<br />
đau, chống viêm no-steroid, và steroid) có hiệu quả<br />
1ml cao) được bào chế từ lá cây Hoàng kinh tại Bệnh<br />
nhanh đối với các triệu chứng, song lại có nhiều biến<br />
viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội. Cao lỏng Hoàng<br />
chứng như viêm loét dạ dày hành tá tràng, tổn thương<br />
kinh đạt tiêu chuẩn cơ sở.<br />
gan, tăng đường máu. Vì vậy, không thể sử dụng lâu<br />
dài các thuốc này [6]. - 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoái hóa<br />
khớp gối và được điều trị ngoại trú tại khoa Đông y-<br />
Trong các trường hợp đau mạn tính không thể sử<br />
Phục hồi chức năng của Bệnh viện đa khoa Đức Giang<br />
dụng thuốc giảm đau chống viêm thường xuyên thì việc<br />
từ tháng 11/2013 đến tháng 02/2014.<br />
sử dụng các thuốc có nguồn gốc thảo dược, ít tác dụng<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân<br />
h nh Ng n Th Th nh T h Yh C tr n - Theo y học hiện đại: Bệnh nhân cả hai giới, tự nguyên<br />
trư ng h YH N tham gia nghiên cứu, tuổi > 40, đau khớp gối và được<br />
ng nth nht 19 h n chẩn đoán xác định thoái hóa khớp gối dựa theo tiêu<br />
Ng nh n 2 2014 chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp gối của Hội thấp<br />
Ng h th n 1 11 2014<br />
<br />
62<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
khớp học Mỹ (ACR) 1991. Bệnh nhân đang không sử 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả<br />
dụng bất kỳ thuốc giảm đau, chống viêm nào và bất kỳ - Lâm sàng: mức độ cải thiện của các chỉ số được<br />
phương pháp nào khác để điều trị thoái hóa khớp gối. đánh giá bằng so sánh giá trị trung bình trước và sau<br />
- Theo y học cổ truyền: chọn bệnh nhân thuộc 2 thể: điều trị. Đánh giá hiệu quả điều trị theo các chỉ số như<br />
phong hàn thấp tý và phong thấp nhiệt tý thang điểm VAS, Lequesne, và tầm vận động.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: - Đánh giá mức độ giảm sưng khớp gối thông qua chỉ<br />
- Bệnh nhân bỏ thuốc trong thời gian tham gia nghiên số chu vi khớp gối trung bình trước và sau điều trị.<br />
cứu. Bệnh nhân dùng các thuốc giảm đau, chống viêm - So sánh mức độ cải thiện thang điểm Vas, Lequesne,<br />
và phương pháp điều trị khác trong thời gian nghiên tầm vận động khớp gối và chu vi khớp gối giữa 2 nhóm<br />
cứu. Bệnh nhân có các bệnh mạn tính như suy thận, xơ phong hàn thấp tý và nhóm phong hàn nhiệt tý trước và<br />
gan, viêm loét dạ dày tá tràng đang tiến triển. sau điều trị.<br />
- Cận lâm sàng: So sánh các chỉ số công thức máu,<br />
2. Phương pháp nghiên cứu: máu lắng trung bình, sinh hoá máu trước và sau điều trị.<br />
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm<br />
3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br />
lâm sàng theo chiều dọc, đánh giá, so sánh trước và<br />
16.0.<br />
sau quá trình điều trị.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu:<br />
2.2. Qui trình tiến hành<br />
- Nghiên cứu được sự đồng ý của Bệnh viện đa khoa<br />
- Tiếp nhận bệnh nhân đau khớp gối đến khám tại khoa<br />
Đức Giang,<br />
Đông y- Phục hồi chức năng của bệnh viện Đa khoa<br />
- Được sự tự nguyện hợp tác của đối tượng nghiên<br />
Đức Giang. Lựa chọn những bệnh nhân phù hợp tiêu<br />
cứu.<br />
chuẩn nghiên cứu.<br />
- Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích phục vụ sức khoẻ của<br />
- Tiến hành thu thập thông tin: tên, tuổi, giới, nghề<br />
người bệnh, không nhằm mục đích khác<br />
nghiệp, địa chỉ.<br />
- Cao thuốc nghiên cứu đã được thử độc tính cấp và<br />
- Khám lâm sàng và cận lâm sàng trước và sau điều trị<br />
bán trường diễn cho thấy không xác định được LD50 và<br />
- Cho uống cao lỏng Hoàng kinh: 50ml/ngày trong 14 không có độc tính bán trường diễn.<br />
ngày (phát thuốc 5 ngày/lần và khám lại vào mỗi lần<br />
phát thuốc)<br />
III. KẾT QUẢ:<br />
- Thu thập, xử lý số liệu.<br />
- Đánh giá kết quả giảm đau và giảm sưng trên lâm<br />
1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu<br />
sàng và đánh giá chỉ số máu lắng trên xét nghiệm<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố của nhóm nghiên cứu theo nhóm tuổi, giới:<br />
<br />
Độ tuổi n %<br />
50 – 59 3 10<br />
60 – 69 13 43,3<br />
Tuổi<br />
≥ 70 14 46,7<br />
Tổng 30 100<br />
<br />
X 69,13 ± 8,025<br />
Nam 7 23,3<br />
<br />
Giới Nữ 23 76,7<br />
Tổng 30 100<br />
<br />
<br />
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 69,13 ± 8,025 tuổi. Nam giới chiếm 23,3%. Nữ giới chiếm 76,7%.<br />
<br />
<br />
<br />
63<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
2. Tác dụng giảm đau của cao lỏng Hoàng kinh trong điều trị thoái hoá khớp gối<br />
<br />
Bảng 2. So sánh mức độ giảm đau khớp gối của nhóm nghiên cứu theo thang điểm<br />
VAS trước và sau điều trị<br />
<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 30)<br />
Thời gian<br />
X ± SD p<br />
D0 6,4 ± 0,81<br />
D14 4,30 ± 1,44 < 0,05<br />
D0 - D14 2,10 ± 1,09<br />
<br />
Mức độ giảm điểm VAS trước và sau điều trị là 2,10 ± 1,09 điểm.<br />
<br />
Bảng 3. So sánh mức độ cải thiện chức năng vận động của nhóm nghiên cứu trước<br />
và sau điều trị theo thang điểm Lequesne<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 30)<br />
Thời gian<br />
X ± SD p<br />
D0 12,3 ± 2,41<br />
D14 9,48 ± 2,77 < 0,05<br />
D0 - D14 2,63 ± 1,48<br />
<br />
Điểm Lequesne giảm trung bình 2,63 ± 1,48 điểm.<br />
<br />
Bảng 4. So sánh mức độ cải thiện tầm vận động gấp khớp gối của nhóm<br />
nghiên cứu trước và sau điều trị<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 30)<br />
Thời gian<br />
X ± SD (độ) p<br />
D0 107,17 ± 11,87<br />
D14 118,67± 10,58 < 0,05<br />
D14 - D0 11,83 ± 8,35<br />
<br />
Tầm vận động gấp khớp gối trung bình của nhóm nghiên cứu tăng 11,83 ± 8,35 độ.<br />
<br />
Bảng 5. So sánh chu vi khớp gối của nhóm bệnh nhân có sưng nóng khớp gối trước và sau điều trị<br />
<br />
<br />
Nhóm sưng nóng khớp gối (n = 13)<br />
Thời gian<br />
X ± SD (cm) p<br />
D0 34,39 ± 1,28<br />
D14 33,54 ± 1,23 < 0,05<br />
D14 - D0 0,85 ± 0,43<br />
<br />
<br />
<br />
Những bệnh nhân sưng nóng khớp gối có chu vi khớp gối giảm trung bình 0,85 ± 0,43 cm.<br />
<br />
64<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
Bảng 6. So sánh chỉ số máu lắng của nhóm nghiên cứu trước và sau điều trị<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 30)<br />
Thời gian<br />
X ± SD (mm) p<br />
D0 25,53 ± 8,44<br />
D14 20,31 ± 8,94 < 0,05<br />
D0 - D14 5,22 ± 10,60<br />
Chỉ số máu lắng trung bình giảm từ 25,53 ± 8,44 mm xuống còn 20,31 ± 8,94 mm.<br />
<br />
Bảng 7. So sánh các chỉ số lâm sàng trung bình của 2 nhóm phong hàn thấp tý và<br />
phong hàn nhiệt tý trước và sau điều trị:<br />
<br />
<br />
D0 - D14<br />
Chỉ số p<br />
Phong hàn thấp tý (n = 17) Phong hàn nhiệt tý (n = 13)<br />
VAS 2,29 ± 0,99 1,85 ± 1,21 > 0,05<br />
Lequesne 2,79 ± 1,60 2,42 ± 1,34 > 0,05<br />
Chu vi gối 0,15 ± 0,23 0,85 ± 0,43 < 0,05<br />
<br />
Chu vi khớp gối của nhóm phong hàn nhiệt tý giảm nhiều hơn nhóm phong hàn thấp tý<br />
<br />
3. Tác dụng không mong muốn:<br />
Sau 14 ngày điều trị với Cao lỏng Hoàng Kinh không có bệnh nhân nào xuất hiện tác dụng không mong muốn<br />
trên lâm sàng do dùng thuốc. Trên cận lâm sàng: các chỉ số huyết học và các chỉ số hoá sinh máu (hồng cầu, bạch<br />
cầu, tiểu cầu, ure, creatinin, glucose, cholesterol, triglycerid, AST, ALT) của nhóm nghiên cứu sau 14 ngày điều trị<br />
vẫn nằm trong giới hạn bình thường<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN lượng cuộc sống của người bệnh là hạn chế chức năng<br />
vận động của khớp gối. Trước điều trị, nhóm nghiên<br />
Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS: Đau là cứu có chỉ số điểm Lequesne trung bình là 12,13 ± 2,41<br />
triệu chứng chính của bệnh thoái hóa khớp gối. Để đo điểm, cao nhất là 18 điểm, thấp nhất là 8 điểm. Sau<br />
lường mức độ đau của khớp gối, chúng tôi sử dụng 14 ngày điều trị, cùng với sự giảm đau khớp gối thì<br />
thang điểm VAS. Chỉ số trung bình điểm đau VAS trước mức độ hạn chế vận động khớp gối cũng được cải thiện<br />
điều trị là 6,4 ± 0,81 điểm, cao nhất là 8 điểm, thấp nhất đáng kể. Số liệu bảng 3.3 cho thấy: sau điều trị, điểm<br />
là 5 điểm. Phân bố mức độ đau khớp gối theo thang Lequesne trung bình của nhóm nghiên cứu từ 12,13 ±<br />
điểm đau VAS của nhóm nghiên cứu trước điều trị nằm 2,41 điểm giảm xuống còn 9,48 ± 2,77 điểm. Mức giảm<br />
trong mức đau vừa (4-6 điểm) chiếm 53,3% và đau trước và sau điều trị là 2,63 ± 1,48 điểm. Sự khác biệt<br />
nặng (7-10 điểm) chiếm 46,7%. Sau 14 ngày điều trị, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
mức độ giảm điểm VAS là 2,10 ± 1,09 điểm. Mức giảm Mức độ cải thiện tầm vận động gấp khớp gối: Nếu<br />
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả giảm đau thang điểm Lequesne giúp đánh giá chức năng vận<br />
trên lâm sàng phù hợp với kết quả nghiên cứu trên thực động chủ động của bệnh nhân thì đo độ gấp khớp gối<br />
nghiệm khi nghiên cứu trên mô hình gây đau quặn bằng giúp đánh giá tầm vận động thụ động của người bệnh,<br />
acid acetic, Hoàng kinh có tác dụng làm giảm rõ rệt số đánh giá xem người bệnh có thực sự hạn chế tầm vận<br />
cơn quặn đau ở tất cả các thời điểm nghiên cứu [9]. động hay không. Sau 14 ngày điều trị, độ gấp khớp gối<br />
Mức độ cải thiện chức năng vận động theo thang của NNC từ 107,17 ± 11,87 độ tăng lên đến 118,67±<br />
10,58 độ. Mức độ cải thiện độ gấp khớp gối sau điều trị<br />
điểm Lequesne: Một trong những triệu chứng quan<br />
là 11,83 ± 8,35 độ, khác biệt trước và sau điều trị có ý<br />
trọng của thoái hóa khớp gối gây ảnh hưởng tới chất<br />
nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, khi triệu chứng<br />
<br />
65<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
đau của bệnh nhân được cải thiện thì tầm vận động với số lượng bệnh nhân còn hạn chế nên sự khác biệt<br />
khớp gối sẽ tăng lên. chưa có ý nghĩa thống kê.<br />
Hiệu quả giảm sưng khớp gối trước và sau điều trị: Tác dụng không mong muốn của cao lỏng Hoàng<br />
Trước điều trị, nhóm bệnh nhân sưng nóng khớp gối kinh: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành<br />
có chỉ số chu vi khớp gối trung bình là 34,39 ± 1,28 cm. theo dõi những tác dụng không mong muốn như: đau<br />
Sau 14 ngày điều trị với cao lỏng Hoàng Kinh, chỉ số tăng sau dùng thuốc, mẩn ngứa, đau bụng, buồn nôn,<br />
chu vi khớp gối trung bình giảm xuống còn 33,54 ± 1,23 nôn, ỉa chảy. Sau 14 ngày điều trị với cao lỏng Hoàng<br />
cm, mức giảm trước và sau điều trị là 0,85 ± 0,43cm, Kinh chúng tôi không thấy xuất hiện triệu chứng bất<br />
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả thường nào.<br />
cũng phù hợp với nghiên cứu trên thực nghiệm: Hoàng Theo chúng tôi, đây là một cây thuốc phổ biến, được<br />
kinh có tác dụng chống viêm cấp ở thời điểm 6 giờ sau dùng nhiều trong dân gian và có tác dụng điều trị nhiều<br />
khi uống thuốc [9]. bệnh. Đồng thời, theo các nghiên cứu về thành phần<br />
Hiệu quả giảm viêm qua chỉ số máu lắng trung bình hoá học cũng cho thấy Hoàng kinh không có độc. Vì<br />
trước và sau điều trị: Trong bệnh thoái hóa khớp gối, vậy, chúng tôi chưa thấy tác dụng không mong muốn<br />
quá trình viêm mạn tính hay cấp tính đều giải phóng nào trên lâm sàng và cận lâm sàng.<br />
những chất trung gian hoá học, một trong số đó là pros-<br />
taglandin. Chất này có tác dụng làm tăng tính thấm V. KẾT LUẬN<br />
thành mạch, thoát huyết tương, hoạt hoá bạch cầu tới<br />
ổ viêm dẫn tới tình trạng tắc mạch và sung huyết gây Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân thoái hoá khớp gối<br />
đau. Sau 14 ngày điều trị bằng cao lỏng Hoàng kinh, điều trị bằng cao lỏng Hoàng Kinh trong 14 ngày, chúng<br />
NNC có chỉ số máu lắng trung bình giảm từ 25,53 ± tôi thu được kết quả sau<br />
8,44 mm xuống còn 20,31 ± 8,94 mm, sự khác biệt có ý 1. Cao lỏng Hoàng Kinh có tác dụng giảm đau trong<br />
nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, Hoàng kinh có tác điều trị hoái hoá khớp gối, cải thiện tầm vận động và<br />
dụng chống viêm trên lâm sàng. Tác dụng chống viêm chức năng khớp gối<br />
này phù hợp với kết quả nghiên cứu trên thực nghiệm:<br />
2. Chưa thấy tác dụng không mong muốn nào trên lâm<br />
Hoàng kinh có tác dụng chống viêm mạn tương đương<br />
sàng và cận lâm sàng trong quá trình điều trị.<br />
methylprednisolon [9]. Tác dụng chống viêm này là do<br />
thành phần hóa học của Hoàng kinh chứa nhiều flavo-<br />
noid có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin thông Lời cảm ơn<br />
qua cơ chế ức chế chọn lọc COX-2, đồng thời là chất<br />
chống oxy hoá mạnh, có tác dụng chông viêm nên Chúng tôi xin chân thành cảm ơn khoa Đông Y -<br />
Hoàng Kinh có tác dụng chống viêm và giảm đau [9; Phục hồi chức năng của bệnh viện Đa khoa Đức Giang<br />
10; 11]. đã cùng chúng tôi nghiên cứu để đưa ra những số liệu<br />
cho bài viết này.<br />
So sánh kết quả điều trị giữa 2 nhóm phong hàn thấp<br />
tý và phong thấp nhiệt tý: Các chỉ số lâm sàng của 2<br />
nhóm trước và sau điều trị qua bảng 3.6 cho thấy nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
phong hàn thấp tý có mức giảm điểm VAS, Lequesne<br />
và mức cải thiện độ gấp khớp gối tốt hơn nhóm phong 1. Arrich J, Piribauer F, Mad P, et al (2005). Intra-ar-<br />
thấp nhiệt tý nhưng sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ticular hyaluronic patients with osteoarthritis, nn h<br />
ý nghĩa thống kê p > 0,05. Nhóm phong thấp nhiệt tý có 65 suppol 11: 223-225<br />
mức độ giảm sưng khớp gối sau điều trị tốt hơn nhóm 2. Puett DW, Griffin MR (1994). Published trials of non-<br />
phong hàn thấp tý, sự khác biệt trước và sau điều trị medicinal and noninvasive therapies for hip and knee<br />
giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p