intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng không mong muốn của phác đồ FOLFIRI trong điều trị ung thư đại trực tràng

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

94
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng không mong muốn của phác đồ FOLFIRI trong điều trị ung thư đại trực tràng (UTĐTT) sau phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng nghiên cứu là 31 bệnh nhân (BN) chẩn đoán UTĐTT (5 BN giai đoạn Dukes B, 11 BN Dukes C, 15 BN Dukes D); có hồ sơ bệnh án đầy đủ; hợp tác, đồng ý tham gia nghiên cứu; tuổi ≥ 18; được phẫu thuật, sau đó điều trị hóa chất bổ trợ theo phác đồ FOLFIRI; theo dõi tác dụng phụ của hóa chất: nôn, buồn nôn, viêm loét miệng, tiêu chảy, tê bì chân tay, viêm tĩnh mạch ngoại vi, giảm số lượng bạch cầu, tiểu cầu, tổn thương gan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng không mong muốn của phác đồ FOLFIRI trong điều trị ung thư đại trực tràng

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> <br /> TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHÁC ĐỒ FOLFIRI<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG<br /> Nguyễn Văn Bằng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá tác dụng không mong muốn của phác đồ FOLFIRI trong điều trị ung thư<br /> đại trực tràng (UTĐTT) sau phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp:<br /> 31 bệnh nhân (BN) chẩn đoán UTĐTT (5 BN giai đoạn Dukes B, 11 BN Dukes C, 15 BN Dukes<br /> D); có hồ sơ bệnh án đầy đủ; hợp tác, đồng ý tham gia nghiên cứu; tuổi ≥ 18; được phẫu thuật,<br /> sau đó điều trị hóa chất bổ trợ theo phác đồ FOLFIRI; theo dõi tác dụng phụ của hóa chất: nôn,<br /> buồn nôn, viêm loét miệng, tiêu chảy, tê bì chân tay, viêm tĩnh mạch ngoại vi, giảm số lượng<br /> bạch cầu, tiểu cầu, tổn thương gan. Kết quả: 28 BN điều trị đủ 12 liệu trình (1 BN tử vong khi<br /> điều trị liệu trình 4, 2 BN điều trị 9 liệu trình); sau 3, 6, 9, 12 liệu trình điều trị, tỷ lệ BN có triệu<br /> chứng nôn (35,5%, 33,3%, 30,1%, 35,6%), viêm loét miệng (12,9%, 10,0%, 10,0%, 14,3%), tiêu<br /> chảy (12,9%, 16,7%, 16,7%, 21,4%), viêm tĩnh mạch ngoại vi (9,7%, 13,3%, 13,3%, 10,7%), tê bì<br /> chân tay (12,9%, 20,0%, 23,3%, 35,7%), tăng men gan (16,1%, 13,4%, 6,6%, 3,6%). BN giảm<br /> bạch cầu hạt gặp cao nhất ở liệu trình 9 là 17,3% (giảm độ 1: 10,7%; độ 2: 3,3%; độ 3: 3,3%),<br /> sau 12 liệu trình không có BN giảm bạch cầu. Kết luận: tác dụng phụ có thể gặp sau 3, 6, 9, 12<br /> liệu trình điều trị hóa chất: triệu chứng nôn, viêm loét miệng gặp tỷ lệ thấp, tiêu chảy, viêm tĩnh<br /> mạch ngoại vi, tê bì chân tay và tăng dần theo các liệu trình điều trị, tăng men gan gặp tỷ lệ<br /> thấp; BN giảm bạch cầu hạt gặp tỷ lệ thấp, sau 12 liệu trình không có BN giảm bạch cầu.<br /> * Từ khóa: Ung thư đại trực tràng; Phác đồ FOLFIRI; CEA; CA19-9.<br /> <br /> Side Effects of FOLFIRI Therapy in Treatment of Colorectal Cancer<br /> Patients in 103 Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: Studying side effects of FOLFIRI therapy on colorectal cancer (CRC) patients after<br /> operation in 103 Hospital. Subjects and methods: 31 CRC patients (5 patients stage Dukes B,<br /> 11 patients stage Duke C, 15 patients stage Dukes D); patients have complete clinical records;<br /> co-operate and take part in studying, age over 18; patients were operated after chemotherapy by<br /> FOLFIRI method; studying side effects: vomitting, feel sick, inflammation-ulcer of mouth,<br /> diarrhea, insensible arms and legs, inflammation peripheral vena, decreased WBC, platelet,<br /> injured liver. Results: 28 patients underwent 12 times of treatment (one patients died after 4 times<br /> of chemotherapy, two patients treated 9 chemotharpy times); after 3, 6, 9, 12 course of treatment:<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Bằng (bangnvbs@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 16/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/05/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 11/05/2017<br /> <br /> 43<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br /> patients have vomiting, feel sick (35.5%, 33.3%, 30.1%, 35.6%), inflammation-ulcer of mouth<br /> (12.9%, 10.0%, 10.0%, 14.3%), diarrhea (12.9%, 16.7%, 16.7%, 21.4%), inflammation peripheral<br /> vena (9.7%, 13.3%, 13.3%, 10.7%), insensible arms and legs (12.9%, 20.0%, 23.3%, 35.7%),<br /> injured liver (16.1%, 13.4%, 6.6%, 3.6%). 17.3% of patients decreased WBC were the highest<br /> incidence in 9 times (decreased grade 1: 10.7%; grade 2: 3.3%; grade 3: 3.3%), after 12 times,<br /> no patients decreased WBC. Conclusion: Side effects of FOLFIRI method may have after 3, 6, 9,<br /> 12 times chemotherapy: vomiting, feel sick, inflamation-ulcer of mouth, diarrhea, inflammation<br /> peripheral vena, insensible arms and legs and increased after treatment time, injured liver<br /> was low. Patients decreased WBC was low, after 12 times, no patients decreased WBC.<br /> * Key words: Colorectal cancer; FOLFIRI; CEA; CA19-9.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay, trên thế giới UTĐTT tràng đứng<br /> hàng thứ 2 về tỷ lệ tử vong trong các<br /> bệnh ung thư, sau ung thư phổi ở nam giới<br /> và ung thư vú ở nữ giới. Tại Việt Nam,<br /> UTĐTT ở nam giới đứng hàng thứ 4 trong<br /> các bệnh ung thư (sau ung thư phổi, gan,<br /> dạ dày), ở nữ đứng thứ 5 (sau ung thư<br /> phổi, dạ dày, gan và ung thư vú); UTĐTT<br /> đang có xu hướng gia tăng.<br /> Có nhiều phác đồ hóa chất bổ trợ sau<br /> phẫu thuật UTĐTT, trong đó phác đồ<br /> FOLFOX 4 được công nhận là có hiệu<br /> quả và độc tính thấp. Đến nay, đã có<br /> nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều<br /> trị của phác đồ FOLFOX 4 trong UTĐTT<br /> chưa di căn. Trần Văn Hạ và CS (2014)<br /> [2] nghiên cứu 74 BN UTĐTT được<br /> phẫu thuật, sau đó điều trị theo phác đồ<br /> <br /> bằng phác đồ IRINOX thấy hiệu quả<br /> điều trị tốt, tác dụng phụ của phác đồ<br /> gặp tỷ lệ thấp. Theo Vamvakas L và CS<br /> (2002) [6], UTĐTT tiến triển sử dụng phác<br /> đồ irinotecan phối hợp 5FU, leucovorin là<br /> phác đồ điều trị chuẩn. Theo khuyến cáo<br /> của NCCN, phác đồ FOLFIRI (irinotecan,<br /> leucovorin, 5FU) là phác đồ chuẩn và ưu<br /> tiên hàng đầu trong điều trị UTĐTT giai đoạn<br /> muộn, có di căn. Tuy nhiên, ở Việt Nam<br /> chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ<br /> tác dụng không mong muốn của phác đồ<br /> FOLFIRI trên BN UTĐTT. Vì vậy, nghiên<br /> cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá tác dụng<br /> không mong muốn của phác đồ FOLFIRI<br /> trong điều trị UTĐTT.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> FOLFOX 4 thấy phác đồ tương đối an<br /> <br /> 1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.<br /> <br /> toàn cho BN; độc tố huyết học, tiêu hóa<br /> <br /> 31 BN được chẩn đoán xác định UTĐTT<br /> <br /> ở mức độ nhẹ có thể kiểm soát được.<br /> <br /> đã phẫu thuật, sau đó điều trị hoá chất tại<br /> <br /> Ngô Thị Thịnh và CS (2014) [4] đánh giá<br /> <br /> Khoa Máu và Bệnh nghề nghiệp, Bệnh viện<br /> <br /> kết quả điều trị UTĐTT giai đoạn muộn<br /> <br /> Quân y 103 theo phác đồ FOLFIRI.<br /> <br /> 44<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN: được chẩn đoán<br /> <br /> giai đoạn UTĐTT theo Dukes (Dukes A:<br /> <br /> xác định UTĐTT: 5 BN giai đoạn Dukes B,<br /> <br /> u từ lớp niêm mạc xâm lấn lớp dưới niêm<br /> <br /> 11 BN Dukes C, 15 BN Dukes D; BN được<br /> <br /> mạc, lớp cơ dưới niêm mạc, cơ trơn;<br /> <br /> điều trị hóa trị tại Bệnh viện Quân y 103;<br /> <br /> Dukes B: u xâm lấn sát thanh mạc; u xâm<br /> <br /> có chỉ định, đồng ý và điều trị hoá chất<br /> <br /> lấn vượt thanh mạc; Dukes C: u xâm lấn<br /> <br /> theo phác đồ FOLFIRI; có hồ sơ bệnh án<br /> <br /> lớp cơ, di căn hạch vùng; u xâm lấn thanh<br /> <br /> đầy đủ; hợp tác, đồng ý tham gia nghiên<br /> <br /> mạc, di căn hạch trung gian; u xâm lấn<br /> <br /> cứu; tuổi ≥ 18; không mắc các bệnh mạn<br /> <br /> vượt thanh mạc, di căn hạch; Dukes D:<br /> <br /> tính (suy tim, suy gan, viêm gan mạn tính<br /> <br /> có di căn xa).<br /> <br /> đang hoạt động, viêm phế quản, viêm<br /> <br /> BN sau khi phẫu thuật từ 3 - 4 tuần được<br /> <br /> đường tiết niệu, viêm khớp, bệnh lý dạ<br /> <br /> điều trị hóa chất theo phác đồ FOLFIRI<br /> <br /> dày tá tràng mạn tính…), đang mắc các<br /> <br /> (axít folic, fluorouracil, irinotecan): irinotecan<br /> <br /> bệnh cấp tính hoặc bệnh ung thư khác<br /> kết hợp.<br /> <br /> (180 mg/m2) truyền tĩnh mạch trong 2 giờ<br /> ngày thứ 1, leucovorin (400 mg/m2) truyền<br /> <br /> * Vật liệu nghiên cứu: chỉ số hoá sinh<br /> <br /> tĩnh mạch trong 2 giờ ngày 1, sau đó 5FU<br /> <br /> máu thực hiện trên máy Olympus AU 640;<br /> <br /> (400 mg/m2) bolus ngày 1, tiếp theo là<br /> <br /> chỉ số huyết học thực hiện trên máy XT<br /> <br /> truyền 5FU (2.400 mg/m2), truyền liên tục<br /> <br /> 4.000i (Sysmex, Nhật Bản); hoá chất điều<br /> <br /> trong 46 giờ. Lặp lại chu kỳ truyền sau mỗi<br /> <br /> trị UTĐTT: irinotecan (Hãng Frizer); 5FU,<br /> <br /> 2 tuần.<br /> <br /> leucovorin (Hãng EBEWE).<br /> <br /> Theo dõi tác dụng phụ của hóa trị bao<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> <br /> gồm nôn, buồn nôn, tiêu chảy, viêm tĩnh<br /> <br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp<br /> <br /> mạch, rụng tóc, các triệu chứng thần kinh<br /> <br /> với nghiên cứu tiến cứu dựa vào tra cứu<br /> <br /> ngoại vi; độc tính trên cơ quan tạo máu<br /> <br /> hồ sơ bệnh án. Thời gian thu thập số liệu<br /> <br /> (số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu),<br /> <br /> từ tháng 02 - 2012 đến 6 - 2016. Phân chia<br /> <br /> ảnh hưởng trên gan AST, ALT.<br /> <br /> Bảng 1:<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Độ 1<br /> <br /> Độ 2<br /> <br /> Độ 3<br /> <br /> Độ 4<br /> <br /> Số lượng bạch cầu (G/l)<br /> <br /> >3<br /> <br /> 2 đến ≤ 3<br /> <br /> 1 đến ≤ 2<br /> <br /> ≤1<br /> <br /> Số lượng tiểu cầu (G/l)<br /> <br /> ≥ 75<br /> <br /> 50 ≤ Hb < 75<br /> <br /> 10 ≤ Hb < 50<br /> <br /> < 10<br /> <br /> AST, ALT (U/l)<br /> <br /> ≤ 2,5 lần<br /> <br /> Từ 2 đến 5 lần<br /> <br /> 5 - 20 lần<br /> <br /> > 20 lần<br /> <br /> Nôn (lần/ngày)<br /> <br /> 1-2<br /> <br /> Từ 2 đến 5 lần<br /> <br /> ≥6<br /> <br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm Excel, đảm bảo đạo đức trong nghiên cứu.<br /> 45<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 31 BN điều trị theo phác đồ FOLFIRI, 28 BN điều trị 12 liệu trình, 1 BN tử vong ở<br /> liệu trình thứ 4; 2 BN điều trị 9 liệu trình.<br /> 1. Tác dụng phụ của phác đồ FOLFIRI trên hệ thống tiêu hóa.<br /> Bảng 2: Triệu chứng nôn và buồn nôn.<br /> Thời điểm điều trị<br /> <br /> Nôn độ 1<br /> <br /> Nôn độ 2<br /> <br /> Nôn độ 3<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Sau 3 liệu trình<br /> <br /> 7<br /> <br /> 22,6%<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,7%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,2%<br /> <br /> Sau 6 liệu trình<br /> <br /> 7<br /> <br /> 23,3%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,7%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,3%<br /> <br /> Sau 9 liệu trình<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,7%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,7%<br /> <br /> Sau 12 liệu trình<br /> <br /> 6<br /> <br /> 21,4%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,1%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,1%<br /> <br /> Sau điều trị liệu trình 3, 6, 9, 12, tỷ lệ<br /> <br /> này có tỷ lệ nôn thấp hơn tác giả và chủ<br /> <br /> BN nôn độ 1 cao nhất. Trong nghiên cứu,<br /> <br /> yếu nôn độ 1, có thể do hiện nay thuốc<br /> <br /> triệu chứng nôn, buồn nôn sau các liệu<br /> <br /> chống nôn tốt hơn, chúng tôi dùng thuốc<br /> <br /> trình điều trị 30 - 40%, triệu chứng viêm<br /> <br /> chống nôn dự phòng trước, trong, sau khi<br /> <br /> loét miệng từ 10 - 15%, tiêu chảy 10 - 20%.<br /> <br /> điều trị hóa chất. Tỷ lệ BN tiêu chảy trong<br /> <br /> Trần Văn Hạ và CS (2014) [2] nghiên cứu<br /> <br /> nghiên cứu cũng thấp hơn của tác giả<br /> <br /> 74 BN UTĐTT phẫu thuật, điều trị bổ trợ<br /> <br /> (ở liệu trình 12 là 21,4%), do chúng tôi<br /> <br /> hóa chất sau phẫu thuật; trong 3 liệu trình<br /> <br /> dùng thuốc điều trị hoặc dự phòng tốt cho<br /> <br /> đầu có 26/74 BN (35,2%) buồn nôn, nôn<br /> <br /> BN chống tiêu chảy, những lần điều trị<br /> <br /> độ 1 - 2; trong 3 liệu trình sau, tỷ lệ BN<br /> <br /> trước BN có tiêu chảy, những lần điều trị<br /> <br /> buồn nôn, nôn giảm còn 33,8%, 2,7% tiêu<br /> <br /> hóa chất sau chúng tôi dự phòng trước.<br /> <br /> chảy độ 3, 14,9% BN viêm loét niêm mạc<br /> <br /> Trần Thắng và CS (2010) [3] nghiên cứu<br /> <br /> miệng, tương tự kết quả của chúng tôi.<br /> <br /> 116 BN UTĐTT giai đoạn II, III phẫu thuật<br /> <br /> Nguyễn Đình Dương, Trần Đình Hà (2013)<br /> <br /> và hóa trị bổ trợ (phác đồ FU-FA), gặp<br /> <br /> [1] nghiên cứu trên BN UTĐTT điều trị<br /> <br /> tác dụng phụ của hóa chất: buồn nôn, nôn<br /> <br /> hóa chất thấy tỷ lệ BN cảm giác ngon<br /> <br /> 15,5%; tiêu chảy (độ 1 - 2: 18,1%; độ 3 - 4:<br /> <br /> miệng giảm (40%), buồn nôn 40%, nôn<br /> <br /> 8,6%); viêm loét miệng (độ 1 - 2: 9,5%;<br /> <br /> 26,67%, ở BN có nôn: số lần nôn trong<br /> <br /> độ 3 - 4: 2,6%); đau thượng vị (độ 1 - 2:<br /> <br /> ngày chủ yếu 3 - 5 lần (66,67%), cảm giác<br /> <br /> 13,8%). Tỷ lệ BN có tác dụng phụ thấp<br /> <br /> khô miệng thường gặp (60%), đau miệng<br /> <br /> hơn nghiên cứu này, có thể do phác đồ<br /> <br /> 3,33%, cảm giác thay đổi trong miệng khi<br /> <br /> FU-FA nhẹ hơn phác đồ điều trị của<br /> <br /> ăn uống 40%, tiêu chảy 70%. Nghiên cứu<br /> <br /> chúng tôi.<br /> <br /> 46<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> Bảng 3: Triệu chứng viêm loét miệng.<br /> Có triệu chứng<br /> viêm loét miệng<br /> <br /> Thời điểm điều trị<br /> <br /> Không có triệu chứng<br /> viêm loét miệng<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Sau 3 liệu trình<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,9%<br /> <br /> 27<br /> <br /> 87,1%<br /> <br /> Sau 6 liệu trình<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10,0%<br /> <br /> 27<br /> <br /> 90,0%<br /> <br /> Sau 9 liệu trình<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10,0%<br /> <br /> 27<br /> <br /> 90,0%<br /> <br /> Sau 12 liệu trình<br /> <br /> 4<br /> <br /> 14,3%<br /> <br /> 24<br /> <br /> 85,7%<br /> <br /> Bảng 4: Triệu chứng tiêu chảy.<br /> Thời điểm điều trị<br /> <br /> Có triệu chứng tiêu chảy<br /> <br /> Không có triệu chứng tiêu chảy<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Sau 3 liệu trình<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,9%<br /> <br /> 27<br /> <br /> 87,1%<br /> <br /> Sau 6 liệu trình<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7%<br /> <br /> 25<br /> <br /> 83,3%<br /> <br /> Sau 9 liệu trình<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7%<br /> <br /> 25<br /> <br /> 83,3%<br /> <br /> Sau 12 liệu trình<br /> <br /> 6<br /> <br /> 21,4%<br /> <br /> 22<br /> <br /> 78,6%<br /> <br /> 2. Tác dụng phụ phác đồ FOLFIRI trên thần kinh, tĩnh mạch ngoại vi, gan.<br /> Bảng 5: Triệu chứng tê bì chân tay.<br /> Thời điểm điều trị<br /> <br /> Có triệu chứng tê bì chân tay<br /> <br /> Không có triệu chứng tê bì chân tay<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Sau 3 liệu trình<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,9%<br /> <br /> 27<br /> <br /> 87,1%<br /> <br /> Sau 6 liệu trình<br /> <br /> 6<br /> <br /> 20,0%<br /> <br /> 24<br /> <br /> 80,0%<br /> <br /> Sau 9 liệu trình<br /> <br /> 7<br /> <br /> 23,3%<br /> <br /> 23<br /> <br /> 76,7%<br /> <br /> Sau 12 liệu trình<br /> <br /> 10<br /> <br /> 35,7%<br /> <br /> 18<br /> <br /> 64,3%<br /> <br /> Tỷ lệ BN có triệu chứng tê bì chân tay tăng dần sau các liệu trình điều trị. Sau 3 liệu<br /> trình đầu tiên, 12,9% có tê bì chân tay; sau đó tăng dần qua các liệu trình điều trị (liệu<br /> trình 6: 20,0%; liệu trình 9: 23,3%; liệu trình 12 tỷ lệ tê bì chân tay tăng lên 35,7%).<br /> Trần Thắng và CS (2010) [3] nghiên cứu 116 BN ung thư đại tràng phẫu thuật và hóa<br /> trị bổ trợ (phác đồ FU-FA) gặp triệu chứng viêm tĩnh mạch ngoại vi (độ 1 - 2: 22,4%).<br /> Tỷ lệ BN bị viêm tĩnh mạch ngoại vi sau khi điều trị hóa chất trong nghiên cứu này<br /> cũng tương của tác giả. Trần Văn Hạ và CS (2014) [2] nghiên cứu 74 BN UTĐTT điều<br /> trị hóa chất sau phẫu thuật: triệu chứng tê bì chân tay gặp 13,6% sau 3 liệu trình và<br /> tăng lên 58,1% sau 12 liệu trình, cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, có thể do trong<br /> quá trình điều trị hóa chất chúng tôi kết hợp thêm với vitamin nhóm B.<br /> 47<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2