intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng ngoại ý của methotrexate trong điều trị bệnh lý tân sinh nguyên bào nuôi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phác đồ chủ yếu hiện nay cho bệnh lý tân sinh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp là đơn hóa trị MTX/FA 8 ngày. Do cơ chế điều trị không đặc hiệu nên ngoài hiệu quả điều trị còn tiềm ẩn nguy cơ gặp phải những tác dụng không mong muốn. Bài viết trình bày xác định tần suất và các yếu tố liên quan đến tăng men gan ở bệnh nhân tân sinh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp điều trị MTX.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng ngoại ý của methotrexate trong điều trị bệnh lý tân sinh nguyên bào nuôi

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học TÁC DỤNG NGOẠI Ý CỦA METHOTREXATE TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI Nguyễn Thị Giang1, Võ Minh Tuấn1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phác đồ chủ yếu hiện nay cho bệnh lý tân sinh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp là đơn hóa trị MTX/FA 8 ngày. Do cơ chế điều trị không đặc hiệu nên ngoài hiệu quả điều trị còn tiềm ẩn nguy cơ gặp phải những tác dụng không mong muốn. Mục tiêu: Xác định tần suất và các yếu tố liên quan đến tăng men gan ở bệnh nhân tân sinh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp điều trị MTX. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, lấy mẫu toàn bộ 163 bệnh nhân tân sinh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp được điều trị MTX/FA từ tháng 10/2019 đến tháng 06/2020 tại BVTD. Phân tích sống còn Kaplan-Meier để khảo sát tần suất tăng men theo thời gian. Xá17c định các yếu tố liên quan đến tăng men gan qua mô hình hồi quy Cox. Xây dựng Nomogram giúp tiên đoán nguy cơ trên đồ thị trực diện. Kết quả: Tần suất tăng men gan là 47/163 trường hợp tương đương 28,83%. Tăng men gan xảy ra nhiều nhất sau chu kì 1 với 16 trường hơp, tiếp theo là sau chu kì 2 với 14 trường hợp, sau chu kì 3 là 9 trường hợp, sau chu kì 4,5,6 lần lượt là 4,2,1,1 trường hợp. Không có trường hợp nào sau chu kì 8,9. Nhóm BN có AST trước hóa trị >25 UI/L có nguy cơ tăng men gan gấp 2.294 lần so với nhóm có AST trước hóa trị ≤25 UI/L. Xây dựng mô hình Nomogram dựa trên hồi quy Cox với 4 yếu tố đa biến gồm: tuổi, BMI, AST trước hóa trị, ALT trước hóa trị. Các tác dụng phụ khác ghi nhận được bao gồm loét miệng, tiêu chảy, nôn ói, rụng tóc với tỉ lệ lần lượt là 18,4%, 14,72%, 10,43%, 4,91%. Hầu hết đều ở mức nhẹ, không cần điều trị chuyên biệt. Kết luận: Tần suất tăng men gan chung là 28,83%, xảy ra trong vòng 3-4 chu kì đầu. AST trước hóa trị là yếu tố có liên quan tới tình trạng tăng men gan. Biểu đồ Nomogram sẽ giúp bác sĩ dễ dàng ước tính nguy cơ tăng men gan của bệnh nhân tân sinh nguyên bào nuôi điều trị MTX/FA. Từ khóa: tăng men gan, tân sinh nguyên bào nuôi ABSTRACT SIDE EFECT OF METHOTREXATE IN GESTATIONAL TROPHOBLASTIC NEOPLASIA TREATMENT Nguyen Thi Giang, Vo Minh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 114 - 122 Background: Most cases of GTN in Tu Du hospital is treated with a course of methotrexate with folinic acid given in between dosages (MTX/FA protocol). MTX is able to effectively arrest the growth of cancer cells, however, fast growing normal tissues are also easily affected. Therefore, adverse effects of MTX are known to occurred frequently at these sites. Objective: Identify the incidence and related factors of elevated transaminases in low-risk gestational trophoblastic disease patients treated with methotrexate. Methods: Prospective cohort. We selected entire 163 patients with low-risk gestational trophoblastic disease, treated with methotrexate and folinic acid, from October 2019 to June 2020 at Tu Du hospital. Kaplan-Meier survival analysis is performed to determine the incidence of elevated transaminases over time. We apply Cox regression model in order to identify factors related to elevated transaminases and build a Nomogram to predict Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. HCM 1 Tác giả liên lạc: GS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: vominhtuan@ump.edu.vn 114 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 the risk of elevated transaminases. Results: The incidence of elevated transaminases is 28.83%. Out of 47 cases of elevated transaminases, 16 cases occurred after 1 cycle of treatment, 14 cases occurred after 2 cycles and 9 cases appeared after 3 cycles, and after 4, 5, and 6 cycles, there were only 4, 2, 1 cases of elevated transaminases, respectively. There were no cases after treatment cycle eighth and ninth. In patients with pre-treatment AST >25 UI/L, the risk of elevated transaminases is 2.29 times higher than in patience with pre-treatment AST
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học nhóm nguy cơ thấp tại Từ Dũ(11). Tuy nhiên Với tỉ lệ tăng men gan gặp trong nghiên cứu chưa có nhiều nghiên cứu về tác dụng ngoại ý của Chalouhi GE (2009)(12), tỉ lệ tăng AST là 8,5%, của MTX trong quá trình điều trị bệnh lý tân lấy p 0,085. sinh nguyên bào nuôi tại bệnh viện Từ Dũ. Do p d = p/2 = 0,043. Điều này rất quan trọng để giúp thầy thuốc tư Cỡ mẫu n = 162. vấn cho bệnh nhân trước khi bắt đầu hóa trị. Phương pháp thực hiện Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này với câu Lấy mẫu toàn bộ những ca tân sinh nguyên hỏi nghiên cứu là: “Tần suất xảy ra những tác bào nuôi nguy cơ thấp được chỉ định điều trị dụng ngoại ý của MTX trong điều trị bệnh lý tân MTX/FA thỏa tiêu chuẩn nhận vào. sinh nguyên bào nuôi là bao nhiêu?” Bước 1: Xác nhận bệnh nhân tân sinh nguyên bào Mục tiêu nuôi nguy cơ thấp được chỉ đinh điều trị MTX/FA Xác định tần suất và các yếu tố liên quan đến Dựa trên danh sách bệnh nhân đang điều trị tăng men gan ở bệnh nhân tân sinh nguyên bào tại khoa, chúng tôi xác định được các bệnh nhân nuôi nguy cơ thấp điều trị MTX. tân sinh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp được chỉ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU định điều trị phác đồ MTX/FA. Đối tượng nghiên cứu Bước 2: Mời bệnh nhân tham gia nghiên cứu Bệnh nhân tân sinh nguyên bào nuôi nguy Bệnh nhân được giải thích rõ về mục tiêu cơ thấp được điều trị MTX/FA tại bệnh viện Từ và phương pháp nghiên cứu, việc tham gia Dũ từ tháng 10/2019 đến tháng 6/2020. hoặc từ chối tham gia không ảnh hưởng tới Tiêu chuẩn nhận vào quá trình điều trị của bệnh nhân, hoàn toàn tự Bệnh nhân được chẩn đoán là tân sinh nguyên đồng ý tham gia nghiên cứu thể hiện nguyên bào nuôi (TSNBN) nguy cơ thấp. bằng văn bản. Được chỉ định hóa trị phác đồ MTX/FA bởi Bước 3: Phỏng vấn, thu thập số liệu bác sỹ Trưởng/Phó khoa hoặc bác sĩ có chứng Bệnh nhân được phỏng vấn theo bảng thu nhận về sử dụng hóa chất trong điều trị các bệnh thập số liệu có sẵn. Các xét nghiệm cận lâm lý ác tính theo qui định của Bộ Y tế. sàng được ghi nhận trong vòng 24 giờ kể từ Đồng ý tham gia nghiên cứu. khi có kết quả. Tiêu chuẩn loại trừ Bước 4: Liên hệ những ca bỏ trị Chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh tâm thần. Những trường hợp không tái khám đúng - Có bất thường chức năng gan thận trước đó. hẹn được liên hệ qua điện thoại tối đa 3 lần. Nếu bệnh nhân không trở lại tái khám sẽ được xem là Phương pháp nghiên cứu bỏ trị. Thiết kế nghiên cứu Bước 5: Nhập, xử lí, phân tích số liệu Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Nhập và phân tích số liệu, viết báo cáo Cỡ mẫu hoàn chỉnh. Công thức ước lượng một tỉ lệ với độ chính Phương pháp xử lý và phân tích số liệu xác tuyệt đối : Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1, xử lý N= Z2(1-a/2) P(1-P)/ d2 số liệu bằng phần mềm StataSE 13.0. d: độ chính xác tuyệt đối 5%. Số liệu được mô tả dưới dạng tỉ lệ phần n: cỡ mẫu cần thiết tối thiểu đủ đảm bảo trăm, trung bình và trung vị cho từng biến số năng lực mẫu cho mục tiêu chính. nghiên cứu. 116 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Phân tích sống còn theo phương pháp Đặc điểm Tần số Tỷ lệ Kaplan-Meier. ALT trước HT (UI/L) Các yếu tố liên quan đến tăng men gan được 129 79,14 ≤25 34 20,86 kiểm định bằng mô hình hồi quy Cox đơn biến, >25 đa biến. Số lần sinh Chưa sinh lần nào 46 28,22 Xây dựng mô hình Nomogram từ hồi quy 1 lần 50 30,67 Cox đa biến. ≥2 lần 67 41,11 Sảy/bỏ thai Sử dụng khoảng tin cậy 95% và năng lực Có 69 42,33 mẫu 90% trong các phân tích thống kê. Không 94 57,67 Mô tả biến số thiết yếu Tiền căn TT/BNBN Có 1 0,61 Tăng men gan: AST hoặc ALT ≥1,25 lần Không 162 99,39 GTBT(13). GTBT AST, ALT là 40 UI/L(14). Nhóm máu Tăng men gan được xác nhận khi AST/ALT O 68 41,72 A 31 19,02 ≥50 UI/L. B 53 32,52 Thời gian sống còn: đơn vị là chu kì, là số AB 11 6,75 chu kì mà xuất hiện tăng men gan sau chu kì Cắt TC Không 123 75,46 đó hoặc khi kết thúc điều trị với nhóm không Có 40 24,54 tăng men gan. Hóa dự phòng trước đó Y đức 150 92,02 Không 13 7,98 Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội Có đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại Trong nghiên cứu của chúng tôi, BMI trung học Y Dược TP. HCM, số 475/ĐHYD-HĐĐĐ, bình của mẫu nghiên cứu là 21,24. Trong đó BMI ngày 11/10/2019. cao nhất là 38,7, thấp nhất là 15,4. KẾT QUẢ Về số lần sinh, 41,11% bệnh nhân đã sinh con Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 2 lần trở lên, số bệnh nhân chưa sinh lần nào Từ 10/2019 đến 06/2020 có 172 bệnh nhân chiếm tỉ lệ thấp nhất 28,22%. Về tiền căn sảy bỏ tân sinh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp được thai không có sự khác biệt nhiều. Trong nghiên chẩn đoán và điều trị phác đồ MTX/FA. Có 163 cứu có 1 bệnh nhân có tiền căn thai trứng. bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia Để xác định yếu tố có liên quan tới tăng men nghiên cứu. gan, chúng tôi chia giá trị AST làm 2 khoảng ≤25 Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu UI/L và >25 UI/L. Đây là khoảng bách phân vị 75 Đặc điểm Tần số Tỷ lệ trong nghiên cứu của chúng tôi. Có 33 trường Tuổi mẹ hợp, tương đương 20,25% có giá trị AST trước ≤40 124 76,07 hóa trị >25 UI/L. >40 39 23,93 2 Tương tự, chúng tôi cũng chia ALT trước BMI (kg/m ) ≤25 151 92,64 hóa trị làm 2 khoảng, ≤25 UI/L và >25 UI/L. Có >25 12 7,36 34 trường hợp (20,86%) có giá trị ALT trước hóa HbsAg trị >25 UI/L. Âm tính 153 93,87 Dương tính 10 6,13 Về nhóm máu, trong nghiên cứu của AST trước HT chúng tôi, tỉ lệ các nhóm máu theo thứ tự giảm (UI/L) dần là O, B, A, AB, cụ thể 41,72%, 19,02%, 130 79,75 ≤25 >25 33 20,25 32,52% và 6,75%. Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 117
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Về điều trị trước hóa trị, tất cả các bệnh nhân trường hợp tăng men gan xảy ra ở chu kì 4, 2 đều được hút nạo. 40 bệnh nhân tương đương trường hợp xảy ra ở chu kì thứ 5, 1 trường hợp ở 24,25%, được cắt tử cung, 13 trường hợp (7,98%) chu kì 6, 1 trường hợp ở chu kì 7. Như vậy có tới có hóa dự phòng trước điều trị. 39/47 trường hợp tăng men gan xảy ra trong Bảng 2: Tần suất tăng men gan (n=163) vòng 3 chu kì đầu. Tần số Tỷ lệ 95% KTC Chỉ tăng AST 3 1,84 0,38-5,28 Kaplan-Meier failure estimate 1.00 Chỉ tăng ALT 12 7,36 3,86-12,51 Tăng AST và ALT 32 19,63 13,83-26,57 Tăng AST hoặc ALT 47 28,83 22,02-36,44 0.75 Không tăng 116 71,17 63,56-77,98 Về tỉ lệ chung, trong số 163 bệnh nhân trong 0.50 nghiên cứu của chúng tôi, có 3 bệnh nhân chỉ tăng AST, chiếm 1,84%. 12 bệnh nhân (7,36%) chỉ tăng ALT, 32 bệnh nhân tăng cả 2 chỉ số AST và 0.25 ALT (19,63%). Do khi tăng AST hay ALT đều có điều trị giống nhau nên chúng tôi xét tăng men 0.00 gan là những bệnh nhân có tăng AST hoặc tăng ALT. Như vậy, có 47 ca tăng AST hoặc ALT, 0 2 4 6 8 10 chu ki chiếm 28,83% (22,02-36,44%). Bảng 3: Tần suất tăng men gan theo thời gian Hình 1: Tần suất tăng men gan tích lũy theo thời Thời gian Tăng men gan gian Tần suất 95% KTC (chu kì) (n= 47) 1 16 9,82 6,13-15,52 Hình 1 cho thấy 50% các bệnh nhân BBTGBA 2 14 18,65 13,42-25,28 trong nghiên cứu tái phát trong vòng 9 chu kì. 3 9 24,96 18,88-32,57 Sau phân tích hồi quy Cox đơn biến 15 yếu 4 4 29,96 22,82-38,87 tố, chúng tôi đưa 3 yếu tố có p
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Thời gian nguy Không tăng men Tăng men gan Yếu tố HR (*) 95% KTC P (**) cơ (chu kì) gan N=163 N= 47 AST trước HT ≤25 448 102(78,46) 28(21,54) 1 >25 84 14(42,42) 19(57,58) 2,295 1,02-5,14 0,044 ALT trước HT ≤25 438 101(78,29) 28(21,.71) 1 >25 94 15(44,12) 19(55,88) 1,637 0,73-3,66 0,262 P (**): kiểm định hồi quy Cox đa biến, HR (*): hiệu chỉnh HR thô Nomogram ALT truoc HT 25 AST truoc HT 25 BMI 25 Tuoi 40 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Score 4 Chu ki .7 .6 .5 .4 .3 .2 3 Chu ki .8 .7 .6 .5 .4 .3 .2 2 Chu ki .8 .7 .6 .5 .4 1 Chu ki .9 .8 .7 .6 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 Total score Hình 2: Mô hình nomogram Biểu đồ Nomogram giúp tiên lượng tỷ lệ Bảng Tác dụng Tần số (n) Tỷ lệ 1. Nhẹ 24 14,72 tăng men gan trên thực hành lâm sàng. Biểu đồ Rụng tóc có 2 phần: phần 1 là điểm (score) của từng yếu tố 0. Không rụng tóc 155 95,09 nguy cơ, phần 2 là điểm tổng cộng (total score) 1. Nhẹ 8 4,91 và xác suất sống chưa tái phát theo thời gian. Buồn nôn/nôn 0. Không 146 89,57 Phần 1: Với mỗi gía trị của yếu tố nguy cơ sẽ 1. Nhẹ 17 10,43 cho tương ứng điểm trên thang score. Sau đó cộng điểm của các yếu tố nguy cơ sẽ được tổng BÀN LUẬN điểm nguy cơ. Các đặc điểm về dịch tễ học của các bệnh Phần 2: Từ tổng điểm nguy cơ ở thang total nhân trong nghiên cứu của chúng tôi tập trung score, chiếu lên thang thời gian ta sẽ tính được chủ yếu trong độ tuổi sinh sản, ở các tỉnh xác suất sống chưa tái phát tương ứng. thành ngoài TP. Hồ Chí Minh, nghề nghiệp chủ yếu là công nhân, nông dân và nội trợ, có Bảng 5: Tác dụng ngoại ý khác tới gần 30% bệnh nhân có tình trạng kinh tế ở Bảng Tác dụng Tần số (n) Tỷ lệ Loét miệng mức khó khăn. Các đặc điểm này cũng tương 0. Không ảnh hưởng gì 133 81,59 đồng với các nghiên cứu của các tác giả khác 1. Nhẹ 29 18,4 khi nghiên cứu về dân số bệnh lý nguyên bào 2. Trung bình 1 0,61 nuôi tại bệnh viện Từ Dũ. Tiêu chảy 0. Không tiêu chảy 139 85,28 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 119
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Về tỉ lệ tăng men gan chung, có 47 ca tăng vậy có thể thấy rằng hầu hết tăng men gan xảy AST hoặc ALT, chiếm 28,83% (22,02-36,44%). Kết ra trong thời gian đầu, khi đã thích ứng được tỉ quả này tương đương với kết quả của kết quả lệ tăng men gan xảy ra ít hơn ở những chu kì nghiên cứu của Lê Sỹ Phương(14), 24,9%, do sự sau. Trong các nghiên cứu khác chúng tôi chưa tương đồng về đặc điểm dịch tễ, nhân chủng học ghi nhân giá trị này. của đối tượng nghiên cứu. Tỉ lệ này thấp hơn Về yếu tố liên quan tới tình trạng tăng men nhiều so với nghiên cứu của Kang WD(9) báo cáo gan, những bệnh nhân có AST trước hóa trị >25 năm 2014 là 52,54%. Có thể do năng lực cỡ mẫu UI/L có nguy cơ tăng AST/ALT gấp 2,294 lần so còn thiếu. Cỡ mẫu của Kang WD chỉ gồm 59 với nhóm có AST trước HT ≤25 UI/L, p
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Hình 3: Ứng dụng mô hình nomogram Nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng Các tác dụng ngoại ý khác thường gặp bao với các nghiên cứu khác về những tác dụng gồm loét miệng, tiêu chảy, nôn ói, rụng tóc với không mong muốn khác mà bệnh nhân gặp phải tỉ lệ lần lượt là 18,4%, 14,72%, 10,43%, 4,91%. khi điều trị MTX/FA. Các tác dụng thường gặp Hầu hết đều ở mức nhẹ, không cần điều trị là loét miệng, tiêu chảy, nôn ói và rụng tóc. Hầu chuyên biệt. hết các tác dụng này ở mức độ nhẹ và trung KIẾN NGHỊ bình, không ảnh hưởng tới quá trình điều trị của Từ số liệu nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra: bệnh nhân. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận hầu hết các tác dụng khó chịu này xảy ra sau chu Phác đồ MTX/fa trong điều trị bệnh nhân là an toàn. Tác dụng phụ thường gặp nhất là tăng kì thứ nhất và chu kì thứ 2 kể từ khi bắt đầu điều trị và có xu hướng giảm dần vào những chu kì men gan thể hiện trên xét nghiệm cận lâm sàng, sau. Bệnh nhân thường được hướng dẫn uống xảy ra nhiều nhất trong vòng 3-4 chu kì đầu, vì nhiều nước, tăng cường dinh dưỡng mà không vậy nên đặc biệt lưu tâm ở giai đoạn này để phát cần điều trị đặc hiệu. hiện và xử trí kịp thời. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ đánh giá tác Hạn chế đề tài dụng ngoại ý trong ngắn hạn, ngay khi điều trị. Thử HCG mỗi 2 tuần khó so sánh chính xác Cần có nhiều nghiên cứu hơn để đánh giá về với các tác giả trên thế giới vì họ thử HCG mổi ảnh hưởng lâu dài của hóa trị MTX/FA trên bệnh tuần 1 lần. nhân tân sinh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp. KẾT LUẬN Cần có thêm nghiên cứu để đánh giá lại tính Nghiên cứu trên 163 bệnh nhân tân sinh chính xác về khả năng dự đoán nguy cơ tăng nguyên bào nuôi giai đoạn I, điểm nguy cơ thấp, men gan của mô hình nomogram. được điều trị từ tháng 10/2019 tới tháng 6/2020, TÀI LIỆU THAM KHẢO số liệu nghiên cứu chỉ ra: 1. Goldstein DP, Berkowitz RS (1987). Management of complete Tần suất tăng men gan là 28,83 (95% KTC: molar pregnancy. J reprod Med, 32:634-639. 2. Ngan HYS, Seckl MJ, Berkowitz RS (2018). Update on the 22,02-36,44). Với thời gian theo dõi trung bình diagnosis and management of gestational trophoblastic disease. là 3,23 chu kì, số chu kì thấp nhất là 1, cao nhất Int J Gynaecol Obstet, 143 (Suppl 2):79-85. là 9. Trong đó hầu hết tình trạng tăng men gan 3. Braga A, Lin LH, Maesta I (2019). Gestational Trophoblastic Disease in Brazil. Rev Bras Ginecol Obstet, 41(4):211-212. xảy ra trong vòng 3-4 chu kì đầu, đặc biệt là 4. Yuk J, Baek JC, Park JE (2019). Incidence of gestational sau chu kì 1,2. Tăng men gan chủ yếu ở mức trophoblastic disease in South Korea: a longitudinal, population- nhẹ và trung bình. based study. PeerJ, 7:e6490. 5. Phạm Huy Hiền Hào (2004). Vai trò của bhCG huyết thanh Yếu tố liên quan tới tăng AST hoặc ALT có ý trong theo dõi sau nạo thai trứng, điều trị u nguyên bào nuôi và nghĩa thống kê là AST trước hóa trị. Những một số yếu tố liên quan đến tái phát. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. bệnh nhân có AST trước hóa trị >25 UI/L có nguy 6. Phan Nguyễn Nhật Lệ, Võ Minh Tuấn (2015). Hiệu quả của cơ tăng AST/ALT gấp 2,294 lần so với nhóm có phác đồ MTX/FA trong điều trị tân sinh nguyên bào nuôi hậu thai trứng tại bệnh viện Từ Dũ. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, AST trước HT ≤25 UI/L, p
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 10. Campbell JM, Bateman E, Stephenson M (2016). Methotrexate- 14. Lê Sỹ Phương, Lê Minh Toàn, Phạm Đăng Khoa (2009). Đánh induced toxicity pharmacogenetics: an umbrella review of giá hiệu quả của phác đồ MTX/FA trong điều trị u nguyên bào systematic reviews and meta-analyses. Cancer Chemother nuôi nguy cơ thấp theo FIGO 2000 và các yếu tố tiên lượng Pharmacol, 78(1):27-39. kháng thuốc. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 13:53-62. 11. Bệnh viện Từ Dũ (2019). Bệnh nguyên bào nuôi, in Phác đồ điều trị Sản Phụ Khoa 2019, 4 Editor, pp.326-342. Nhà xuất bản Đại học Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 Quốc gia TP. HCM. 12. Chalouhi GE, Golfier F, Soignon P (2009). Methotrexate for 2000 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 FIGO low-risk gestational trophoblastic neoplasia patients: Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 efficacy and toxicity. Am J Obstet Gynecol, 200(6):643.e1-646.e1. 13. Nguyễn Chấn Hùng (2004). Bảng đánh giá độc tính hóa trị, in Ung bướu học nội khoa, pp.441-469. Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh. 122 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0