intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng tăng lực của viên nang mềm Saphraton trên chuột nhắt trắng (Mus musculus Var. Albino)

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

13
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tác động tăng lực của viên nang mềm Saphraton nhằm phát triển chế phẩm có tác dụng tăng lực – chống nhược sức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng tăng lực của viên nang mềm Saphraton trên chuột nhắt trắng (Mus musculus Var. Albino)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TÁC DỤNG TĂNG LỰC CỦA VIÊN NANG MỀM SAPHRATON<br /> TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG (MUS MUSCULUS VAR. ALBINO)<br /> Nguyễn Lĩnh Nhân*, Trịnh Minh Thiên*, Trần Mỹ Tiên*, Nguyễn Thị Ngọc Đan*, Dương Thị Mộng Ngọc*,<br /> Trương Thị Phương Lan**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tác động tăng lực của viên nang mềm Saphraton nhằm phát triển chế phẩm<br /> có tác dụng tăng lực – chống nhược sức.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp bơi kiệt sức của Brekhman có cải tiến trên chuột<br /> nhắt trắng được áp dụng để khảo sát tác dụng tăng lực của viên nang mềm Saphraton. Liều thử nghiệm dựa theo<br /> liều tính toán dự kiến sử dụng trên người 1 viên/ngày, quy đổi sang liều thử nghiệm trên chuột là 143 mg/kg thể<br /> trọng chuột. Thuốc đối chiếu được sử dụng là viên nang mềm Pharmaton liều 242 mg/kg và viên nang mềm<br /> Koligin- S liều 174 mg/kg.<br /> Kết quả: Ở thời điểm sau 60 phút dùng thuốc, viên nang mềm Saphraton liều 143 mg/kg thể hiện tác dụng<br /> phục hồi sức tức thời (T60/T0 = 115,44%), tuy nhiên tác dụng này yếu hơn cả hai loại thuốc đối chiếu. Ở thời điểm<br /> sau 7 ngày và 14 ngày cho uống, tỷ lệ thời gian bơi so với thời gian bơi lần đầu ở lô thử uống viên nang mềm<br /> Saphratonliều 143 mg/kg (lần lượt 690,69% và 613,33%) tương đương với thuốc đối chiếu Pharmaton liều 242<br /> mg/kg và tăng khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô đối chiếu Koligin - S liều 174 mg/kg.<br /> Kết luận: Viên nang mềm Saphraton liều 143 mg/kg thể hiện tác dụng phục hồi sức tức thời sau 60 phút<br /> cũng như tác dụng tăng lực sau 7 ngày và 14 ngày dùng thuốc. Bên cạnh đó, viên nang mềm Saphraton có tác<br /> dụng tăng lực tốt hơn Koligin- S và tương đương với Pharmaton ở thời điểm 7 ngày và 14 ngày thử nghiệm.<br /> Từ khóa: Viên nang mềm Saphraton, tác dụng tăng lực.<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON ANTI-FATIGUE EFFECT OF SAPHRATON CAPSULE ON MOUSE<br /> (MUS MUSCULUS VAR. ALBINO)<br /> Nguyen Linh Nhan, Trinh Minh Thien, Tran My Tien, Nguyen Thi Ngoc Đan, Duong Thi Mong Ngoc,<br /> Trương Thị Phương Lan * Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 45 – 50<br /> <br /> Objectives: This work studied on anti-fatigue effects in mice of Saphraton capsule for development of a<br /> product used in treatment of fatigue.<br /> Materials and Methods: The Brekhman’s mouse forced swimming test was used to study on anti-fatigue<br /> effect of Saphraton capsule. The test dose was based on human dose of 1 capsule/day corresponding to dose of 143<br /> mg/kg body weight in mice. The reference groups were Pharmaton and Koligin capsules at the doses of 242 mg/kg<br /> and 174 mg/kg, respectively.<br /> Results: After 60 minutes treatment, mice treated with Saphraton capsules at 143 mg/kg dose (T60/T0 =<br /> 115.44%) showed an immediate ant-fatigue effect less than that of two positive controls. On the day 7 and 14, the<br /> mice treated with Saphraton capsules at 143 mg/kg had similar swimming time/first swimming time ratio<br /> (sequence 690.69% và 613.33%) to 242 mg/kg dose of Pharmaton group. This ratio was statistically significant<br /> higher than 174 mg/kg dose of Koligin group.<br /> <br /> **<br /> * Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh Công ty TNHH Sâm Sâm<br /> Tác giả liên lạc: DS. Trương Thị Phương Lan ĐT: 0913949239 Email: lansgtqn@gmail.com<br /> <br /> 45<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Conclusions: The product did exhibite ant-fatigue effects at 143 mg/kg dose in mice after 60 minutes<br /> treatment as well as 7 days and 14 days treatment. In addition, the anti-fatigue effect of Saphraton capsules was<br /> better than Koligin-S and as well as Pharmaton after 7 days as well as 14 days treatment.<br /> Keywords: Saphraton capsules, anti-fatigue effect.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ PHƯƠNGTIỆN-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại Đối tượng nghiên cứu<br /> hóa ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát Viên nang mềm Saphraton được sản xuất<br /> triển mạnh mẽ thì một trong số những vấn đề vào ngày 23 tháng 8 năm 2017 và đã được xây<br /> đáng báo động hiện nay là tình trạng suy nhược dựng tiêu chuẩn cơ sở cho viên nang mềm tại<br /> cả về thể chất lẫn tinh thần của con người do rất Công ty TNHH Sâm Sâm với thành phần chính<br /> nhiều nguyên nhân như ô nhiễm môi trường, trong công thức là cao chiết từ Sâm Ngọc Linh và<br /> thói quen sinh hoạt không hợp lý, sức ép từ công Đinh lăng lá nhỏ. Liều thử nghiệm dựa trên liều<br /> việc. Vì thế, một trong những xu hướng chăm dự kiến sử dụng cho người là 1 viên/ ngày, quy<br /> sóc sức khỏe cộng đồng ngày nay là hướng đến đổi sang liều trên chuột thử nghiệm là 143 mg/kg<br /> việc sử dụng các loại dược liệu hoặc chế phẩm thể trọng chuột.<br /> nguồn gốc từ dược liệu có tác dụng bồi bổ cơ thể,<br /> Động vật nghiên cứu<br /> chống nhược sức nhưng vẫn an toàn khi sử<br /> Các thử nghiệm được thực hiện trên chuột<br /> dụng lâu dài. Và sâm Việt Nam (sâm Ngọc Linh<br /> nhắt trắng đực chủng Swiss albino, trọng lượng<br /> (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) là một trong<br /> trung bình 25 ± 2 g, được cung cấp bởi Viện Vắc<br /> số những dược liệu đặc hữu của Việt Nam với<br /> xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang. Chuột được<br /> những tác dụng dược lý đã và đang được quan<br /> nuôi bằng thực phẩm viên được cung cấp bởi<br /> tâm phát triển. Theo những nghiên cứu trên<br /> Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang, với<br /> động vật, hoạt chất của Sâm Ngọc Linh có tác<br /> nước uống đầy đủ. Thể tích cho uống là 0,1<br /> dụng tốt lên hệ thần kinh trung ương, chống<br /> ml/10 g thể trọng chuột.<br /> stress tâm lý và vật lý, chống trầm cảm, tăng sinh<br /> lực, tăng khả năng thích ứng, kích thích khả Phương pháp nghiên cứu<br /> năng miễn dịch, kháng u và chống oxy Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập.<br /> hóa…(2,6,8). Bên cạnh đó, Đinh lăng lá nhỏ Nghiệm pháp chuột bơi kiệt sức của<br /> (Polyscias fruticosa (L.) Harms) cũng là một trong Brekhman (Swimming test, cải tiến để áp<br /> những dược liệu gần gũi với người dân Việt dụng trên chuột nhắt trắng) được chọn để<br /> Nam thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae) với nhiều khảo sát tác dụng tăng lực của các chế phẩm<br /> tác dụng dược lý như tăng lực - chống nhược từ dược liệu(1,5). Phương pháp chuột bơi thuận<br /> sức, chống oxy hóa, bảo vệ tim mạch, chống tiện, đơn giản giúp đánh giá tình trạng chống<br /> trầm cảm,… đã và đang rất được quan tâm mệt mỏi, phục hồi sức lực của động vật thử<br /> nghiên cứu, phát triển và ứng dụng. nghiệm sau liều uống duy nhất của mẫu thử<br /> Từ những cơ sở khoa học nêu trên, viên hay đánh giá tác dụng tăng lực sau 7 - 14 ngày<br /> nang Saphraton đã được bào chế với từ các uống liên tục mẫu thử.<br /> thành phần chiết xuất từ Sâm Ngọc Linh và Chuột được mang vào đuôi gia trọng bằng<br /> Đinh lăng lá nhỏ nhằm hướng đến mục tiêu 5% thể trọng, cho chuột bơi trong thùng nước có<br /> chăm sóc sức khỏe cộng đồng bằng nguồn dung tích 20 lít, đường kính 30 cm, chiều cao cột<br /> dược thảo của quốc gia để cạnh tranh, thay thế nước 25 cm, nhiệt độ 29  1oC. Chuột được cho<br /> các chế phẩm ngoại nhập với giá thành cao bơi lần 1, thời gian bơi tính từ khi chuột được thả<br /> vào thùng nước, bơi đến khi chìm khỏi mặt nước<br /> hiện nay trên thị trường.<br /> <br /> <br /> 46<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 20 giây và không trồi lên được nữa, lúc đó vớt dựa vào phép kiểm One –Way ANOVA và hậu<br /> chuột ra lau khô. Ghi nhận thời gian bơi lần 1 kiểm bằng Student-Newman-Keuls test (phần<br /> (T0). Chọn những chuột có thời gian bơi 15 phút mềm SigmaStat-3.5). Kết quả thử nghiệm đạt ý<br /> < x < 60 phút. Cho chuột nghỉ 5 phút, chia ngẫu nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi p < 0,05.<br /> nhiên các lô thí nghiệm như sau: KẾT QUẢ<br /> Lô chứng: cho uống nước cất.<br /> Thời gian bơi<br /> Lô thử: cho uống Saphraton liều 143 mg/kg.<br /> Ở thời điểm trước thử nghiệm, thời gian<br /> Lô đối chiếu 1: cho uống Pharmaton liều 242 bơi T0 giữa các lô chứng, thử nghiệm và đối<br /> mg/kg (chọn liều quy đổi dựa trên liều dùng cho chiếu không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống<br /> người theo chỉ định của nhà sản xuất là Swiss kê (p < 0,05).<br /> Caps AG, Husenstrasse 35, Kirchberg CH-9533,<br /> Ở cả ba thời điểm thử nghiệm, lô đối chiếu<br /> Thụy Sĩ) cho uống Pharmaton liều 242 mg/kg và Koligin<br /> Lô đối chiếu 2: cho uống Koligin liều 174 liều 174 mg/kg đều có thời gian bơi tăng đạt ý<br /> mg/kg (chọn liều quy đổi dựa trên liều dùng cho nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất.<br /> người theo chỉ định của nhà sản xuất là Korea Như vậy, Pharmaton và Koligin ở liều đã chọn<br /> Ginseng Bio-Science Co., LTD.) đạt yêu cầu để sử dụng làm lô đối chiếu.<br /> Một giờ sau khi cho chuột uống mẫu thử Saphraton liều 143 mg/kg có thời gian bơi T60<br /> nghiệm, ghi nhận thời gian bơi lần 2 (T60phút). phút tăng khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô<br /> Chuột được tiếp tục cho uống nước cất, các mẫu chứng. Lô cho uống Pharmaton liều 242 mg/kg<br /> thử nghiệm liên tục (mỗi ngày một lần vào một và Koligin liều 174 mg/kg có thời gian bơi tăng<br /> giờ nhất định) đến ngày thứ 7 và 14 tiến hành đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng và thời<br /> cho chuột bơi lần 3 (T7 ngày) và lần 4 (T14 ngày). điểm bơi lần 1 (T0). Chứng tỏ Saphraton có tác<br /> Đánh giá kết quả dụng phục hồi sức sau khi dùng 60 phút.<br /> Đánh giá tác dụng tăng lực bằng so sánh Sau 7 ngày, Saphraton liều 143 mg/kg,<br /> thống kê giữa các lô thử và lô chứng các chỉ tiêu: Pharmaton liều 242 mg/kg và Koligin liều 174<br /> Thời gian bơi (phút): Tỉ lệ phần trăm của mg/kg có thời gian bơi tăng đạt ý nghĩa thống kê<br /> thời gian bơi sau khi uống cao thử nghiệm so với lô chứng và so với thời điểm bơi lần 1 (T0).<br /> (T60phút, T7 ngày, T14 ngày) so với thời gian bơi lần 1 Về thời gian bơi, lô Saphraton không khác biệt so<br /> (T0), được tính theo công thức: với lô Pharmaton (p < 0,05) nhưng cao hơn có ý<br /> nghĩa thống kê so với lô Koligin (p < 0,05). Như<br /> X% = (Tt/T0) × 100<br /> vậy, Saphraton liều 143 mg/kg có tác dụng tăng<br /> Nếu T60 phút / T0 (%) của lô thử lớn hơn T60 phút / lực tương đương Pharmaton liều 242 mg/kg và<br /> T0 (%) của lô chứng: mẫu thử nghiệm có tác dụng tốt hơn Koligin liều 174 mg/kg.<br /> hồi phục sức.<br /> Sau 14 ngày, thời gian bơi ở lô Saphraton liều<br /> Nếu T7 ngày / T0 (%) của lô thử lớn hơn T7 ngày / 143 mg/kg tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô<br /> T0 (%) của lô chứng: mẫu thử nghiệm có tác chứng và so với thời điểm bơi lần 1 (p < 0,05). Lô<br /> động tăng lực sau 7 ngày. đối chiếu Pharmaton liều 242 mg/kg và Koligin<br /> Nếu T14 ngày / T0 (%) của lô thử lớn hơn T14 ngày / liều 174 mg/kg cũng có thời gian bơi tăng đạt ý<br /> T0 (%) của lô chứng: mẫu thử nghiệm có tác nghĩa thống kê so với lô chứng và so với thời<br /> động tăng lực sau 14 ngày. điểm bơi lần 1 (p < 0,05); giữa 2 lô này có tác<br /> Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung dụng tương đương nhau (p > 0,05). Thời gian bơi<br /> bình: M ± SEM (Standard Error of the Mean – sai ở lô Saphraton khác biệt không đáng kể so với lô<br /> số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống kê Pharmaton và Koligin (p > 0,05). Như vậy,<br /> <br /> <br /> 47<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Saphraton liều 143 mg/kg có tác dụng tăng lực phục sức tức thời nhưng không bằng Pharmaton<br /> tương đương Pharmaton liều 242 mg/kg và và Koligin-S.<br /> Koligin liều 174 mg/kg (Bảng 1). Sau 7 và 14 ngày, Saphraton liều 143<br /> Tỉ lệ % thời gian bơi mg/kg, Pharmaton liều 242 mg/kg và Koligin<br /> Sau khi dùng thuốc 60 phút, tỉ lệ thời gian liều 174 mg/kg có tỉ lệ thời gian bơi tăng đạt ý<br /> bơi của lô Saphraton liều 143 mg/kg, Pharmaton nghĩa thống kê so với lô chứng (p < 0,05);<br /> liều 242 mg/kg và Koligin-S liều 174 mg/kg tăng chứng tỏ cả 3 mẫu đều có tác dụng tăng lực. Tỉ<br /> đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng; chứng tỏ lệ thời gian bơi của lô Saphraton cao hơn lô<br /> các mẫu thử có tác dụng hồi phục tức thời Koligin-S đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,05)<br /> nhưng kết quả của lô Saphraton thấp hơn có ý nhưng không khác biệt so với lô Pharmaton (p<br /> nghĩa thống kê so với lô Pharmaton và Koligin > 0,05). Như vậy, viên nang mềm Saphraton<br /> (p < 0,05); chứng tỏ Saphraton có tác dụng hồi thể hiện tác dụng tăng lực tốt hơn viên<br /> Koligin-S và tương đương với viên Pharmaton<br /> (Bảng 2).<br /> Bảng 1. Thời gian bơi (phút) của chuột tại các thời điểm ở các lô thử nghiệm<br /> Lô (n = 10) Liều (viên/kg) T0 T60 phút T7 ngày T14 ngày<br /> Chứng - 28,70 ± 3,00 19,80 ± 2,98 27,00 ± 2,26 29,90 ± 2,45<br /> * *$ *$<br /> Saphraton 143 mg/kg 26,25 ± 2,56 28,50 ± 1,64 178,50 ± 1,24 152,63 ± 12,19<br /> *$ *$ *$<br /> Pharmaton 242 mg/kg 29,20 ± 2,62 48,60 ± 5,02 173,00 ± 7,00 180,00 ± 0,00<br /> *$ *$ *$<br /> Koligin-S 174 mg/kg 30,00 ± 1,02 59,20 ± 7,90 146,40 ± 11,45 124,00 ± 16,41<br /> *<br /> : p < 0,05 so với lô chứng trong cùng thời điểm<br /> #<br /> : p < 0,05 so với lô đối chiếu Pharmaton trong cùng thời điểm<br /> $<br /> : p < 0,05 so với thời điểm bơi lần 1(T0) trong cùng lô thử nghiệm.<br /> Bảng 2. Tỉ lệ % thời gian bơi ở các thời điểm thử nghiệm so với trước thử nghiệm<br /> Lô (n = 10) Liều (mg/kg) T60 phút/T0 T7 ngày/T0 T14 ngày/T0<br /> Chứng - 69,24 ± 9,62 107,31 ± 16,95 110,75 ± 10,08<br /> #<br /> Saphraton 143 115,44 ± 12,15* 690,69± 71,86* 613,33 ± 75,68*<br /> Pharmaton 242 189,25 ± 35,11* 639,95 ± 70,47* 669,11 ± 68,11*<br /> # #<br /> Koligin-S 174 202,06 ± 29,32* 491,85 ± 38,73* 408,21 ± 49,61*<br /> *: p < 0,05 so với lô chứng #: p < 0,05 so với lô đối chiếu Pharmaton<br /> BÀNLUẬN Lecithin 66 mg.<br /> Trong nghiên cứu này, viên Pharmaton được<br /> Pharmaton được xem là một trong những<br /> sử dụng làm thuốc đối chiếu để đánh giá tác<br /> dược phẩm có tác dụng khắc phục tình trạng<br /> dụng tăng lực trên chuột thí nghiệm của mẫu<br /> kiệt sức, mệt mỏi; mỗi viên Pharmaton chứa 40<br /> thử. Bên cạnh đó, viên nang mềm Koligin cũng<br /> mg nhân sâm đã được tiêu chuẩn hóa, 2-<br /> được sử dụng làm thuốc đối chiếu trong đề tài<br /> Dimethylaminoethanol hydrogentartrat 26mg,<br /> này không chỉ để so sánh, nhận định tác dụng<br /> vitamin A 4000 IU, vitamin D2 400 IU, vitamin E<br /> của mẫu thử mà còn nhằm mục đích so sánh tác<br /> 10 mg, vitamin B1 2 mg, vitamin B2 2 mg, vit B6<br /> dụng tăng lực chống nhược sức với viên<br /> 1 mg, vit B12 1 mcg, Canxi pantothenate 10 mg,<br /> Pharmaton.<br /> vitamin PP 15mg, vitamin C 60 mcg, rutoside<br /> trihydrate 20 mg, Fluorine 0,2 mg, Kali 8mg, Koligin là một trong những thực phẩm chức<br /> Đồng 1 mg, Mangan 1 mg, Magie 10 mg, Sắt 10 năng của Hàn Quốc với 4 thành phần chủ yếu là<br /> mg, Kẽm 1mg, Canxi 90,3 mg, Phosphor 70 mg, nhân sâm, nấm linh chi, nhung hươu, sữa ong<br /> <br /> <br /> 48<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chúa, cùng các vitamin và khoáng chất; có tác hưởng đến chức năng sinh lý của chuột như<br /> dụng bồi bổ sức khỏe, nâng cao thể trạng, chống công thức máu, chỉ số protein toàn phần hoặc<br /> nhược sức. Ngoài ra, Koligin còn có tác dụng hỗ không xuất hiện những thay đổi bất thường<br /> trợ điều trị một số bệnh lý tim mạch, điều hòa trong cấu trúc gan, tim và thận(3,7). Thành phần<br /> cholesterol, chống oxy hóa, giảm stress. hóa thực vật trong cả hai loại dược liệu nói<br /> Viên nang mềm Saphraton thể hiện tác dụng chung và saponin nói riêng có thể xem là yếu tố<br /> tăng lực – chống nhược sức tương đương với quyết định tác dụng tăng lực – chống nhược sức<br /> thuốc đối chiếu Pharmaton và tốt hơn viên của viên nang mềm Saphraton. Sự phối hợp hai<br /> Koligin. Điều này có thể được giải thích dựa vào dược liệu này đã góp phần làm tăng tác dụng<br /> hai thành phần chính trong công thức bào chế tăng lực của chế phẩm tốt hơn viên Koligin và<br /> viên nang mềm Saphraton là Sâm Việt Nam và tương đương với viên nang Pharmaton.<br /> Đinh lăng lá nhỏ. Từ đó, cho thấy khả năng ứng dụng viên<br /> Sâm Việt Nam (Sâm Ngọc Linh) đã được nang mềm Saphraton trong chăm sóc sức khỏe<br /> ứng dụng lâm sàng trên nhiều bệnh lý khác cộng đồng và có khả năng thay thế một số chế<br /> nhau, trong đó có vấn đề suy nhược cơ thể. phẩm nhập ngoại hiện nay trên thị trường.<br /> Đến nay, 52 hợp chất saponin được phân lập KẾT LUẬN<br /> từ Sâm Việt Nam (Sâm Ngọc Linh) và xác định<br /> Viên nang mềm Saphraton liều 143 mg/kg<br /> cấu trúc hóa học, trong đó 26 hợp chất có cấu<br /> tương đương với liều sử dụng trên người là 1<br /> trúc đã biết như ginsenoside Rb1 (G-Rb1), Rb2<br /> viên/ngày thể hiện tác dụng phục hồi sức tức<br /> (G-Rb2), Rd (G-Rd), Re (G-Re), Rg1 (G-Rg1)<br /> thời và tác dụng tăng lực sau 7 ngày, 14 ngày<br /> thường thấy ở Sâm Triều Tiên, Sâm Mỹ, Sâm<br /> dùng thuốc.<br /> Nhật Bản và 26 saponin mới, được gọi là vina-<br /> ginsenoid-R1, vina-ginsenoid-R2, vina- Viên nang mềm Saphraton có tác dụng tăng<br /> ginsenoid-R25, 20-O-methyl ginsenosid-Rh1 lực tốt hơn viên nang mềm Koligin-S và tương<br /> và đặc biệt là hợp chất majonosid-R2; cùng các đương với viên nang mềm Pharmaton ở thời<br /> hợp chất polyacetylen, sterol, acid amin, acid điểm 7 ngày và 14 ngày thử nghiệm.<br /> béo và nguyên tố vi lượng(2,8). LỜI CẢM ƠN: Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn sự<br /> tài trợ kinh phí của Công ty TNHH Sâm Sâm.<br /> Theo nghiên cứu của Võ Xuân Minh và cộng<br /> sự (1991) khảo sát hàm lượng saponin toàn phần TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trong các bộ phận của cây Đinh lăng: rễ (0,49%), 1. Brekhman II, Dardymov IV (1969). Pharmacological<br /> investigation of glycoside from Ginseng and Eleutherococcus.<br /> vỏ rễ (1,00%), lõi rễ (0,11%) và lá (0,38%)(7). Bên<br /> Lioydi; 32(1):46 – 51.<br /> cạnh đó, Đinh lăng còn có alkaloid, glycosid, các<br /> 2. Becker K, Francis G, Kerem Z and Makkar HPS (2002). “The<br /> vitamin B1, B2, B6, vitamin C, phytosterol và 20 biological action of saponins in animal systems: a review”.<br /> loại acid amin(4). British Journal of Nutrition; 88(06): 587.<br /> Những nghiên cứu khoa học trước đây về 3. Nguyen Thi Thu Huong (2002). “Adaptogenic Effect of<br /> Vietnamese Medicinal Plants”. Proceeding of 2002 International<br /> Đinh lăng tại Trung tâm Sâm và Dược liệu<br /> Symposium of Traditional Korean Medicine, 116-130.<br /> TP.HCM cho thấy cao Đinh lăng có tác dụng làm<br /> 4. Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích, Nguyễn Thới Nhâm<br /> gia tăng vận động tự nhiên và thể hiện tác dụng (2001). “Tác dụng dược lý của cao toàn phần chiết xuất từ rễ và<br /> tăng lực – chống nhược sức trên hai thực nghiệm lá Đinh lăng (Polyscias fruticosa Harms. Araliaceae)”. Công<br /> chuột bơi kiệt sức của Brekhman và chuột leo trình nghiên cứu Khoa học 1987-2000. Chủ biên: Viện Dược liệu.<br /> dây của Cabureb. Cao phối hợp rễ và lá Đinh Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 241-244.<br /> lăng làm tăng thể trọng của súc vật thử nghiệm, 5. Nguyễn Thượng Dong, Trần Công Luận và Nguyễn Thị Thu<br /> Hương (2007). Sâm Việt Nam và một số cây thuốc họ nhân sâm.<br /> không thể hiện những tác dụng phụ gây ảnh<br /> Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kĩ Thuật, 148-262.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 49<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> 6. Viện Dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược 8. Yamasaki K (2000). “Bioactive saponins in Vietnamese ginseng,<br /> lý của thuốc từ dược thảo. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 295-296, Panax vietnamensis”. Pharmaceutical biology; 38(1): 16–24.<br /> 385-386.<br /> 7. Võ Xuân Minh (1991), “Góp phần tìm hiểu về thành phần hóa học Ngày nhận bài báo: 25/04/2017<br /> và dạng bào chế của cây Đinh lăng”. Tạp chí Dược học; 3: 19-21<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 50<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2