intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tách dòng và so sánh trình tự gen mã hóa LTP liên quan đến khả năng chịu hạn của một số giống đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek)

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

83
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

LTP (Lipid Transfer Protein) thuộc họ gen pathogenesis relate, đƣợc xác định có liên quan với khả năng chịu hạn ở thực vật. Trong nghiên cứu này chúng tôi trình bày kết quả so sánh khả năng chịu hạn và phân lập gen LTP liên quan đến khả năng chịu hạn ở giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tách dòng và so sánh trình tự gen mã hóa LTP liên quan đến khả năng chịu hạn của một số giống đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek)

Nguyễn Vũ Thanh Thanh<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 72(10): 133 - 138<br /> <br /> TÁCH DÒNG VÀ SO SÁNH TRÌNH TỰ GEN MÃ HOÁ LTP LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ<br /> NĂNG CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU XANH (Vigna radiata L. Wilczek)<br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh1*, Phạm Thị Oanh2, Chu Hoàng Mậu3<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Khoa học- ĐH Thái Nguyên , 2Trường Đại học Sư phạm- ĐH Thái Nguyên<br /> 3<br /> Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> LTP (Lipid Transfer Protein) thuộc họ gen pathogenesis relate, đƣợc xác định có liên quan với khả<br /> năng chịu hạn ở thực vật. Trong nghiên cứu này chúng tôi trình bày kết quả so sánh khả năng chịu<br /> hạn và phân lập gen LTP liên quan đến khả năng chịu hạn ở giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN2.<br /> Gen LTP ở giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN2 đều có kích thƣớc 351 bp, chuỗi polypeptide đƣợc<br /> tổng hợp từ gen LTP gồm 116 amino acid. Khi so sánh với trình tự nucleotide của gen LTP đã<br /> công bố trên ngân hàng gen quốc tế (NCBI) với mã số AY300807, trình tự nucleotide của gen<br /> LTP ở hai mẫu nghiên cứu có độ tƣơng đồng 98,8%. Độ tƣơng đồng về trình tự amino acid trong<br /> protein từ 97,4% - 98,2%. Cần có những nghiên cƣ́u tiếp theo để xác đị nh mối liên quan giƣ̃a sƣ̣<br /> thay đổi trong cấu trúc gen với đặc tí nh chị u hạn của cây đậu xanh .<br /> Từ khoá: chịu hạn, đậu xanh, gen LTP, PCR, vigna radiata<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Đậu xanh (Vigna radiata L.Wilczek) là loại<br /> cây trồng thuộc họ đậu, không chỉ có ý nghĩa<br /> về mặt kinh tế và dinh dƣỡng mà còn có ý<br /> nghĩa quan trọng trong việc cải tạo độ phì của<br /> đất. Trong những năm gần đây hạn hán xảy ra<br /> thƣờng xuyên đã tác động xấu đến sự sinh<br /> trƣởng, phát triển, làm giảm năng suất và sản<br /> lƣợng cây trồng trong đó có đậu xanh. Vì vậy,<br /> chọn giống chịu hạn và nâng cao tính chịu<br /> hạn của cây trồng là vấn đề cần thiết.<br /> Một số nghiên cứu về khả năng chịu hạn đã<br /> đƣợc tiến hành trên một số loại cây trồng nhƣ<br /> đậu tƣơng, ngô, lúa… [1], [2]. Các nghiên<br /> cứu đều thống nhất rằng đặc tính chịu hạn của<br /> cây trồng rất phức tạp do nhiều gen quy định,<br /> trong đó có gen LTP (Lipid Transfer Protein).<br /> LTP thuộc họ gen pathogenesis relate, có khả<br /> năng tổng hợp ra protein thúc đẩy quá trình<br /> vận chuyển phospholipid giữa các màng. Vai<br /> trò của LTP là tham gia vào cấu tạo lớp sáp<br /> hoặc lớp biểu bì giúp thực vật bảo vệ, phản<br /> ứng và đáp ứng lại những thay đổi của môi<br /> trƣờng. Những phân tử protein LTP thƣờng<br /> bao gồm nhiều đặc điểm chung nhƣ: điểm<br /> <br /> <br /> đẳng điện cao, khối lƣợng phân tử khoảng<br /> 9,12 kDa và sự có mặt của 8 phân tử cystein<br /> làm nhiệm vụ tạo ra 4 cầu nối disulfide [5].<br /> Trong bài báo này chúng tôi công bố kết quả<br /> so sánh khả năng chịu hạn và phân lập gen<br /> LTP ở các giống đậu xanh (Vigna radiata<br /> L.Wilczek) chịu hạn khác nhau.<br /> <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> Vật liệu: Hạt của 13 giống đậu xanh do Viện<br /> nghiên cứu Ngô cung cấp và một số giống thu<br /> thập tại các tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên,<br /> Lạng Sơn, Hà Nội, Hà Giang. Danh sách các<br /> giống đậu xanh nghiên cứu đƣợc trình bày<br /> trong Bảng 1.<br /> Phương pháp: Đánh giá nhanh khả năng chịu<br /> hạn theo phƣơng pháp của Lê Trần Bình và cs<br /> (1998) [1]. Tách chiết DNA tổng số theo Gawel<br /> và Jarret (1991) [3]. Nhân gen LTP bằng kỹ<br /> thuật PCR theo Mullis và cs (1985) với cặp mồi<br /> đặc hiệu đƣợc trình bày trong Bảng 2.<br /> Sản phẩm PCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel<br /> agarose 1%. Sau đó, sản phẩm đƣợc tinh sạch<br /> theo bộ Kit DNA extraction Kit K05013 của<br /> hãng Fermentas rồi đƣợc gắn trực tiếp vào<br /> vector tách dòng pBT, sau đó đƣợc biến nạp<br /> vào tế bào khả biến E.coli DH5α.<br /> <br /> Tel: 0912664126; Email: thanhthanhdhkhtn@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 110<br /> <br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 72(10): 110 - 115<br /> <br /> Bảng 1. Nguồn gốc của các giống đậu xanh nghiên cứu<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Nguồn gốc<br /> <br /> 1<br /> <br /> ĐXVN 4<br /> <br /> Do Viện NC Ngô lai tạo giữa giống Mungo 113 với ĐX 113<br /> <br /> 2<br /> <br /> ĐXVN 5<br /> <br /> Do Viện NC Ngô lai tạo giữa giống ĐX 04 với ĐX 113<br /> <br /> 3<br /> <br /> VN 99-3<br /> <br /> Do Viện NC Ngô lai tạo giữa giống VN 93-1 với Vigna mungo<br /> <br /> 4<br /> <br /> 044/ĐX06<br /> <br /> Do Viện NC Ngô lai tạo giữa giống ĐX 044 với ĐX 06<br /> <br /> 5<br /> <br /> TN<br /> <br /> Đồng Hỷ - Thái Nguyên<br /> <br /> 6<br /> <br /> LS<br /> <br /> Bắc Sơn - Lạng Sơn<br /> <br /> 7<br /> <br /> HN 1<br /> <br /> Ba Vì - Hà Nội<br /> <br /> 8<br /> <br /> HN 2<br /> <br /> Mỹ Đức - Hà Nội<br /> <br /> 9<br /> <br /> BG 1<br /> <br /> Việt Yên - Bắc Giang<br /> <br /> 10<br /> <br /> BG 2<br /> <br /> Yên Dũng - Bắc Giang<br /> <br /> 11<br /> <br /> BG 3<br /> <br /> Sơn Động - Bắc Giang<br /> <br /> 12<br /> <br /> HG 1<br /> <br /> Bắc Quang - Hà Giang<br /> <br /> 13<br /> <br /> HG 2<br /> <br /> Hoàng Su Phì - Hà Giang<br /> <br /> Bảng 2. Trình tự cặp mồi nhân gen LTP<br /> Mồi<br /> <br /> Trình tự mồi (5’-3’)<br /> <br /> Vig-LTP-F<br /> <br /> ATGGCTAGCCTGAAGGTTGC<br /> <br /> Vig-LTP-R<br /> <br /> TTACTTGATGTTAGCGCAGTT<br /> <br /> Tách plasmid mang gen LTP phục vụ cho đọc<br /> trình tự gen bằng bộ Kit AccuPrep Plasmid<br /> Extraction của hãng Bioneer. Kiểm tra sản<br /> phẩm tách plasmid trên gel agarose 1% sau đó<br /> tiến hành đọc trình tự của gen trên máy đọc<br /> trình tự nucleotide tự động ABI PRISM@<br /> 3100 Advant Genetic Analyzer (Applied<br /> Biosystem) sử dụng bộ hoá chất sinh chuẩn<br /> BigDye Terminator v3.1 Cycle Sequencing.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn ở giai<br /> đoạn cây non<br /> Để đánh giá khả năng chịu hạn của các giống<br /> đậu xanh nghiên cứu góp phần định hƣớng cho<br /> việc chọn các giống đậu xanh chịu hạn có hiệu<br /> quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, đánh giá<br /> nhanh khả năng chịu hạn của các giống đậu<br /> xanh ở giai đoạn cây non theo các chỉ tiêu: tỉ lệ<br /> cây không héo, tỉ lệ cây phục hồi sau 3, 5, 7, 9,<br /> 11 ngày thí nghiệm. Từ đó xác định chỉ số chịu<br /> hạn tƣơng đối của các giống đậu xanh. Giống<br /> <br /> nào có chỉ số chịu hạn tƣơng đối càng lớn thì<br /> khả năng chịu hạn càng cao và ngƣợc lại. Kết<br /> quả đánh giá nhanh khả năng chịu hạn ở giai<br /> đoạn cây non của các giống đậu xanh nghiên<br /> cứu đƣợc trình bày ở bảng 3. Kết quả ở bảng 3<br /> cho thấy giống 044/ĐX06 là giống chịu hạn tốt<br /> nhất với chỉ số chịu hạn 9174. Còn giống HN 2<br /> là giống chịu hạn kém nhất với chỉ số chịu hạn<br /> là 2467. Khả năng chịu hạn của các giống đậu<br /> xanh nghiên cứu có thể xếp theo thứ tự giảm<br /> dần nhƣ sau: 044/ĐX06 > BG 3 > HG 1> HG 2<br /> > LS > ĐXVN 4> BG 2 > BG 1 > ĐXVN 5 ><br /> TN > VN 99-3 > HN 1 > HN2. Từ kết quả đánh<br /> giá khả năng chịu hạn ở trên, chúng tôi lựa chọn<br /> giống có chỉ số chịu hạn cao nhất là 044/ĐX06<br /> và giống có chỉ số chịu hạn thấp nhất HN2 để<br /> tiếp tục nghiên cứu phân lập gen LTP.<br /> Kết quả nhân gen LTP<br /> Đoạn gen LTP đƣợc nhân từ DNA tổng số bằng<br /> phƣơng pháp PCR. Kết quả nhân gen đƣợc<br /> kiểm tra bằng phƣơng pháp điện di trên gel<br /> agarose 1% trong TAE 1X, với sự có mặt của<br /> marker chuẩn và chụp ảnh dƣới ánh sáng cực<br /> tím. Kết quả điện di đƣợc thể hiện ở Hình 1.<br /> Qua Hình 1 cho thấy, đã nhân đƣợc một đoạn<br /> DNA đặc hiệu có kích thƣớc khoảng 350 bp,<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 111<br /> <br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> hàm lƣợng của sản phẩm đủ lớn để thực hiện<br /> <br /> 72(10): 110 - 115<br /> <br /> cho các nghiên cứu tiếp theo.<br /> <br /> Bảng 3. Khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây non của các giống đậu xanh nghiên cứu<br /> Tên giống<br /> <br /> Chỉ số chịu hạn<br /> <br /> Thứ tự về khả<br /> năng chịu hạn<br /> <br /> 5524,45<br /> 4287,94<br /> 2914,50<br /> 9173,77<br /> 4108,86<br /> 5626,05<br /> 2859,00<br /> <br /> 6<br /> 9<br /> 11<br /> 1<br /> 10<br /> 5<br /> 12<br /> <br /> ĐXVN 4<br /> ĐXVN 5<br /> VN 99-3<br /> 044/ĐX06<br /> TN<br /> LS<br /> HN 1<br /> <br /> Độ dài của đoạn DNA vừa nhân đƣợc cũng phù<br /> hợp với lý thuyết khi chúng tôi thiết kế mồi và<br /> chiều dài cũng tƣơng tự nhƣ với gen LTP đã<br /> đăng ký trên Ngân hàng gen Quốc tế với mã số<br /> AY300807.<br /> M<br /> <br /> 500 bp <br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> 350<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Chỉ số chịu<br /> hạn<br /> <br /> Thứ tự về khả<br /> năng chịu hạn<br /> <br /> HN 2<br /> BG 1<br /> BG 2<br /> BG3<br /> HG 1<br /> HG 2<br /> <br /> 2467,19<br /> 4434,88<br /> 4585,02<br /> 7767,65<br /> 6487,55<br /> 5939,80<br /> <br /> 13<br /> 8<br /> 7<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> (có bổ sung ampicillin 100mg/l) qua đêm để<br /> thực hiện clony-PCR với cặp mồi pUC 18<br /> nhằm xác định khuẩn lạc có mang gen mong<br /> muốn. Kết quả thực hiện phản ứng clony-PCR<br /> đƣợc thể hiện ở Hình 3. Vì pUC là mồi thiết<br /> kế chung cho các vector tách dòng nên khi<br /> kiểm tra sản phẩm clony-PCR vừa dòng hoá<br /> thì kích thƣớc của đoạn gen sẽ cao hơn 124<br /> bp. Điều này có nghĩa là kích thƣớc của đoạn<br /> gen vừa nhân khoảng 474 bp. Nhƣ vậy, tất cả<br /> hai mẫu đều cho một băng duy nhất đúng kích<br /> thƣớc, chứng tỏ kết quả biến nạp và chọn<br /> dòng đã đƣợc thực hiện tốt, phản ứng PCR đã<br /> đạt mức tối ƣu.<br /> <br /> bp<br /> Hình 1. Hình ảnh điện di kết quả nhân gen LTP<br /> Kí hiệu: M. Marker 1 Kb; 1. 044/ĐX06; 2. HN 2<br /> <br /> Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế<br /> bào khả biến E.coli DH5α<br /> Sản phẩm PCR sau khi đƣợc tinh sạch đƣợc<br /> gắn vào vector tách dòng pBT nhờ enzyme<br /> nối T4 ligase. Hỗn hợp đƣợc ủ ở 220C trong<br /> 1h cho phản ứng xảy ra hoàn toàn, sau đó<br /> đƣợc biến nạp vào tế bào khả biến chủng<br /> E.coli DH5α và đƣợc cấy trải trên môi trƣờng<br /> LB đặc (pepton, cao nấm men, NaCl, agarose)<br /> có bổ sung kháng sinh ampicillin (100mg/l),<br /> X-gal (40mg/l) và IPTG (100µM). Ủ đĩa ở<br /> 370C trong 16 giờ. Kết quả thu đƣợc có cả<br /> khuẩn lạc màu xanh và màu trắng (Hình 2).<br /> Tiến hành chọn 4 khuẩn lạc có màu trắng<br /> chuyển sang nuôi trong môi trƣờng LB lỏng<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh khuẩn lạc<br /> <br /> M 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 474 bp<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 112<br /> <br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm clony-PCR<br /> Kí hiệu: M. Marker 1Kb; 1. 044/ĐX06; 2. HN 2<br /> <br /> Kết quả tách plasmid từ các khuẩn lạc của<br /> 2 mẫu nghiên cứu<br /> Sau khi kết quả biến nạp và chọn dòng đã đƣợc<br /> thực hiện tốt, phản ứng PCR đã đạt mức tối ƣu,<br /> chúng tôi tiếp tục tiến hành tách plasmid theo<br /> bộ Kit AccuPrep Plasmid Extraction của hãng<br /> Bioneer. Kết quả điện di sản phẩm tách<br /> plasmid mang gen LTP của hai giống đậu xanh<br /> nghiên cứu đƣợc thể hiện ở Hình 4. Kết quả<br /> điện di ở Hình 4 cho thấy, sản phẩm tách<br /> plasmid sạch, đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng<br /> phục vụ cho việc xác định trình tự nucleotide.<br /> <br /> Hình 4. Kết quả điện di sản phẩm tách plasmid mang<br /> gen LTP của giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN 2<br /> Kí hiệu: 1. 044/ĐX06; 2. HN 2<br /> <br /> Kết quả xác định và so sánh trình tự<br /> nucleotide của gen LTP<br /> Để xác định chính xác trình tự nucleotide của<br /> gen LTP đã đƣợc tách dòng, chúng tôi tiến<br /> hành đọc trình tự nucleotide của gen LTP trên<br /> máy đọc trình tự nucleotide tự động ABI<br /> PRISM@ 3100 Advant Genetic Analyzer. Kết<br /> quả đƣợc xử lý bằng phần mềm DNAstar và<br /> so sánh trình tự này trong BLAST của ngân<br /> hàng NCBI cho thấy đây là trình tự gen LBT<br /> của đậu xanh có kích thƣớc mong muốn dài<br /> 351 bp. Chúng tôi tiến hành so sánh trình tự<br /> nucleotide của gen LTP phân lập từ giống đậu<br /> xanh 044/ĐX06 và HN2. Mức độ tƣơng đồng<br /> về trình tự nucleotide của giống đậu xanh chịu<br /> hạn tốt 044/ĐX06 với giống đậu xanh chịu<br /> hạn kém HN2 đạt 97,7% (chỉ sai khác 8<br /> nucleotide lần lƣợt ở các vị trí 107, 108, 109,<br /> 113, 276, 302, 313 và 314). Từ kết quả xác<br /> định trình tự ở trên, chúng tôi tiếp tục so sánh<br /> <br /> 72(10): 110 - 115<br /> <br /> trình tự gen LTP của hai giống đậu xanh<br /> nghiên cứu với trình tự của giống đậu xanh<br /> trên Ngân hàng gen Quốc tế có mã số<br /> AY300807[4]. Kết quả so sánh trình tự<br /> nucleotide đƣợc thể hiện ở Hình 5.<br /> Trình tự nucleotide của gen LTP ở giống đậu<br /> xanh 044/ĐX06 và HN 2 đều có hệ tƣơng<br /> đồng với trình tự nucleotide của giống đã<br /> công bố với mã số AY300807 là 98,8%.<br /> So sánh trình tự amino acid trong protein của<br /> gen LTP ở giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN<br /> 2 cho kết quả đƣợc thể hiện ở Hình 6.<br /> Kết quả phân tích cho thấy, giữa giống đậu<br /> xanh 044/ĐX06 và HN 2 có độ tƣơng đồng về<br /> trình tự amino acid trong protein của gen LTP<br /> đạt 95,6% với 5 vị trí sai khác là 36, 37, 38,<br /> 101 và 105. So sánh trình tự amino acid trong<br /> protein của gen LTP ở giống đậu xanh<br /> 044/ĐX06 và HN 2 với giống đậu xanh có mã<br /> số AY300807 cũng đƣợc thể hiện ở hình 6.<br /> Qua hình 6 cho thấy, độ tƣơng đồng về trình<br /> tự amino acid trong protein của gen LTP ở<br /> giống đậu xanh có mã số AY300807 với<br /> giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN 2 lần lƣợt là<br /> 98,2% và 97,4%.<br /> Sự sai khác về trình tự nucleotide và trình tự<br /> amino acid ở trên là cơ sở để chúng tôi có<br /> những nghiên cứu tiếp theo trên nhiều giống<br /> đậu xanh hơn nữa và so sánh giữa hai nhóm<br /> chịu hạn tốt và kém nhằm tìm kiếm sự thay đổi<br /> vị trí các nucleotide và amino acid liên quan<br /> đến tính trạng chịu hạn của các giống đậu xanh.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Đã khuếch đại thành công, chọn dòng và đọc<br /> trình tự gen LTP của giống đậu xanh chịu hạn<br /> tốt (044/ĐX06) và giống đậu xanh chịu hạn kém<br /> (HN2). Chiều dài gen LTP ở hai giống đậu xanh<br /> trên có kích thƣớc 351 bp với độ tƣơng đồng là<br /> 97,7 %. Độ tƣơng đồng về trình tự amino acid<br /> trong protein của gen LTP ở hai giống đậu xanh<br /> trên đạt 95,6%. Độ tƣơng đồng giữa trình tự gen<br /> LTP của hai giống đậu xanh nghiên cứu với<br /> trình tự gen LTP trên đậu xanh đã đƣợc công bố<br /> trong ngân hàng gen đều là 98,8 %. Độ tƣơng<br /> đồng về trình tự amino acid trong protein của<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 113<br /> <br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> gen LTP ở giống đậu xanh có mã số AY300807<br /> với giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN 2 lần lƣợt<br /> AY300807<br /> 044/ĐX06<br /> HN 2<br /> <br /> AY300807<br /> 044/ĐX06<br /> HN 2<br /> <br /> AY300807<br /> 044/ĐX06<br /> HN 2<br /> <br /> AY300807<br /> 044/ĐX06<br /> HN 2<br /> <br /> AY300807<br /> 044/ĐX06<br /> HN 2<br /> <br /> AY300807<br /> 044/ĐX06<br /> HN 2<br /> <br /> AY300807<br /> 044/ĐX06<br /> HN 2<br /> AY300807<br /> 044/ĐX06<br /> HN 2<br /> <br /> 72(10): 110 - 115<br /> <br /> là 98,2 % và 97,4%.<br /> <br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 10<br /> 20<br /> 30<br /> 40<br /> 50<br /> ATGGCTAGCC TGAAGGTTGC ATGCATGGTT GCGGTGGTGT TCATGGTCGT<br /> ATGGCTAGCC TGAAGGTTGC ATGCATGGTT GCGGTGGTGT TCATGGTCGT<br /> ATGGCTAGCC TGAAGGTTGC ATGCATGGTT GCGGTGGTGT TCATGGTCGT<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 60<br /> 70<br /> 80<br /> 90<br /> 100<br /> GGTGAGTGCA CATATGGCAC ATGCGATCAC GTGCGGGCAA GTGGCCTCTT<br /> GGTGAGTGCA CATATGGCAC ATGCGATCAC GTGCGGGCAA GTGGCCTCTT<br /> GGTGAGTGCA CATATGGCAC ATGCGATCAC GTGCGGGCAA GTGGCCTCTT<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 110<br /> 120<br /> 130<br /> 140<br /> 150<br /> CTTTGGCTCC ATGCATCTCC TACCTCCAAA AGGGCGGAGT TCCGTCGGCG<br /> CTTTGGCTCC ATGCATCTCC TACCTCCAAA AGGGCGGAGT TCCGTCGGCG<br /> CTTTGGAATC ATCCATCTCC TACCTCCAAA AGGGCGGAGT TCCGTCGGCG<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 160<br /> 170<br /> 180<br /> 190<br /> 200<br /> TCGTGTTGCA GCGGAGTGAA GGCCCTGAAC AGCGCCGCAA GTACCACCGC<br /> TCGTGTTGCA GCGGAGTGAA GGCCCTGAAC AGCGCCGCAA GTACCACCGC<br /> TCGTGTTGCA GCGGAGTGAA GGCCCTGAAC AGCGCCGCAA GTACCACCGC<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 210<br /> 220<br /> 230<br /> 240<br /> 250<br /> TGACCGCAAA ACCGCGTGCA ACTGTCTGAA AAACCTTGCC GGTCCAAAGT<br /> TGACCGCAAA ACCGCGTGCA ACTGTCTGAA AAACCTTGCC GGTCCAAAGT<br /> TGACCGCAAA ACCGCGTGCA ACTGTCTGAA AAACCTTGCC GGTCCAAAGT<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 260<br /> 270<br /> 280<br /> 290<br /> 300<br /> CGGGTATCAA CGAGGGCAAC GCCGCTTCAC TCCCAGGCAA ATGTAAAGTC<br /> CGGGTATCAA CGAGGGCAAC GCCGCATCAC TCCCAGGCAA ATGTAAAGTC<br /> CGGGTATCAA CGAGGGCAAC GCCGCTTCAC TCCCAGGCAA ATGTAAAGTC<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 310<br /> 320<br /> 330<br /> 340<br /> 350<br /> AACGTGCCCT ACAAGATCAG CACCTTCACC AACTGCGCTA ACATCAAGTA<br /> ATCGTGCCCT ACTGGATCAG CACCTTCACC AACTGCGCTA ACATCAAGTA<br /> AACGTGCCCT ACAAGATCAG CACCTTCACC AACTGCGCTA ACATCAAGTA<br /> .<br /> A<br /> A<br /> A<br /> <br /> Hình 5. So sánh trình tự nucleotide của gen LTP ở giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN 2<br /> với trình tự đã công bố AY300807<br /> <br /> AY300807<br /> 044/ĐX06<br /> HN 2<br /> <br /> ....|....|<br /> 10<br /> MASLKVACMV<br /> MASLKVACMV<br /> MASLKVACMV<br /> ....|....|<br /> <br /> ....|....|<br /> 20<br /> AVVFMVVVSA<br /> AVVFMVVVSA<br /> AVVFMVVVSA<br /> ....|....|<br /> <br /> ....|....|<br /> 30<br /> HMAHAITCGQ<br /> HMAHAITCGQ<br /> HMAHAITCGQ<br /> ....|....|<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> ....|....|<br /> 40<br /> VASSLAPCIS<br /> VASSLAPCIS<br /> VASSLESSIS<br /> ....|....|<br /> <br /> ....|....|<br /> 50<br /> YLQKGGVPSA<br /> YLQKGGVPSA<br /> YLQKGGVPSA<br /> ....|....|<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 114<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2