intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tách protein có hoạt tính kháng tế bào ung thư từ nọc rắn cạp nong Bungarus fasciatus phân bố ở Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Cho Gi An Do | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày những nghiên cứu về protein có khả năng kháng tế bào ung thư tách từ phân đoạn 3 nọc rắn cạp nong Vĩnh Sơn (Vĩnh Phúc) nhằm tìm kiếm những ứng dụng mới của nó trong y dược.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tách protein có hoạt tính kháng tế bào ung thư từ nọc rắn cạp nong Bungarus fasciatus phân bố ở Vĩnh Phúc

TẠP CHÍ HÓA HỌC 57(2e1,2) 95-99 THÁNG 4 NĂM 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tách protein có hoạt tính kháng tế bào ung thư từ nọc rắn cạp nong<br /> Bungarus fasciatus phân bố ở Vĩnh Phúc<br /> Trần Vũ Thiên1,2, Phạm Đình Chương3, Phùng Văn Trung4, Nguyễn Cửu Khoa1,5,<br /> Utkin Yuri Nicolaevich6, Hoàng Ngọc Anh1,5*<br /> 1<br /> Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST), Việt Nam<br /> 2<br /> Trường Đại học Trà Vinh, Việt Nam<br /> 3<br /> Đại học Tôn Đức Thắng, Việt Nam<br /> 4<br /> Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST)<br /> 5<br /> Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng, VAST, Việt Nam<br /> 6<br /> Viện Sinh hóa hữu cơ Shemyakin-Ovchinnikov, Viện Hàn lâm Khoa học Nga<br /> Đến Tòa soạn 31-01-2019; Chấp nhận đăng 15-3-2019<br /> <br /> <br /> Abstract<br /> The crude venom of Bungarus fasciatus was separated into five fractions by column chromatography on Superdex<br /> HR 75 column. Physiological characterization showed that at the dose 10 µg/mL after 24 h, 48 h and 72 h, crude venom<br /> and, fraction 3 have cytotoxicity effect (MCF7 and A549 cell lines). The fraction 3 was then separated into 4 sub-fractions<br /> (3.1; 3.2; 3.3; 3.4) by RP-HPLC on C18 column. The cytotoxicity of crude venom, fraction 3, and 4 sub-fractions (3.1;<br /> 3.2; 3.3; 3.4) were tested using two cell lines: breast cancer (MCF7) and lung cancer (A549) cell lines. The results<br /> indicated that crude venom, fraction 3, and subfractions 3.3 have cytotoxicity at dose 10 µg/mL, especially cytotoxicity<br /> effect of them clearly at dose 50 µg/mL and 100 µg/mL. Further study showed that the protein (PLA2) isolated from<br /> subfractions 3.3.1 possessed a molecular mass 13090 Da.<br /> Keywords. Snake venom, Bungarus fasciatus, Chromatography, Cytotoxicity effect, Mass-spectrometry.<br /> <br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU Từ những nghiên cứu trên cho thấy tiềm năng<br /> chống ung thư của nọc rắn cạp nong B. fasciatus là rất<br /> Hiện nay, xu thế nghiên cứu các độc tố từ các loài lớn. Điều này rất có ý nghĩa trong việc điều trị ung<br /> động vật, nhất là nọc rắn để điều trị ung thư đang rất thư bằng những hợp chất tự nhiên. Những hợp chất<br /> phát triển. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về này có hiệu quả cao hơn là những phương pháp xạ trị<br /> khả năng kháng ung thư của nọc rắn Bungarus và đem lại hy vọng cho những bệnh nhân ung thư.<br /> fasciatus như: Một loại L-amino acid từ nọc rắn cạp Tiếp theo những nghiên cứu nọc rắn cạp nong B.<br /> nong tại tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc có tên gọi BF- fasciatus Việt Nam, trong bài báo này chúng tôi trình<br /> LAAO, chúng gây độc đối với tế bào ung thư phổi ở bày những nghiên cứu về protein có khả năng kháng<br /> người (A549) trong mô hình in vitro [1]. BF-CT1, một tế bào ung thư tách từ phân đoạn 3 nọc rắn cạp nong<br /> protein được phân lập trong nọc rắn cạp nong, chúng Vĩnh Sơn (Vĩnh Phúc) nhằm tìm kiếm những ứng<br /> gây độc tế bào (cytotoxicity) trong các mô hình thí dụng mới của nó trong y dược.[5]<br /> nghiệm in vitro và in vivo. Ở mô hình thử nghiệm in<br /> vivo trên tế bào ung thư cổ tử cung ở chuột (EAC), 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> BF-CT1 đã làm giảm tế bào ung thư đáng kể thông CỨU<br /> qua quá trình đào thải tế bào chết apoptosis so với<br /> nhóm chứng không được điều trị [2]. Cathelicidin-BF 2.1. Nguyên liệu<br /> (BF-30) là một loại peptide kháng khuẩn được phân<br /> lập từ nọc rắn cạp nong B. fasciatus, nó có khả năng 2.1.1. Nọc rắn<br /> kháng tế bào ung thư, chống lại sự di căn và sự hình<br /> thành mạch máu nuôi dưỡng khối u ác tính.[3,4] Nọc rắn cạp nong được thu mua từ Vĩnh Sơn (Vĩnh<br /> <br /> <br /> 95<br /> TCHH, 57(2e1,2), 2019 Hoàng Ngọc Anh và cộng sự<br /> <br /> Phúc) như trong bài.[5] Nọc được đông khô và bảo Mẫu thử nghiệm là các phân đoạn và nọc thô từ rắn<br /> quản ở -20 oC cho đến khi tiến hành nghiên cứu. cạp nong tại Vĩnh Sơn. Sau khi sắc kí và đông khô<br /> được chứa trong các tube 1,5 mL. Pha nọc rắn trên<br /> 2.1.2. Tế bào ung thư với 1 mL PBS 1X trong tủ cấy vô trùng, lắc đều và<br /> lọc qua màng lọc. Nọc rắn trước và sau khi hòa tan<br /> Tế bào ung thư được sử dụng là dòng tế bào ung thư đều được bảo quản trong tủ lạnh ở 4 oC. Khi thí<br /> vú (MCF7) và tế bào ung thư phổi (A549) mua từ nghiệm, pha mẫu với eDMEM bổ sung 2% FBS + 1%<br /> ngân hàng tế bào Mỹ (American Type Culture PS và thử nghiệm ở các giếng đã cấy sẵn tế bào. Ủ<br /> Collection) được vận chuyển về và bảo quản với nhiệt các đĩa ở tủ nuôi cấy, thực hiện khảo nghiệm MTT (3-<br /> độ -96 oC trong nitrogen lỏng ở phòng thí nghiệm (4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyl-tetrazolium<br /> trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia thành phố bromide sau 24 h, 48 h và 72 h.<br /> Hồ Chí Minh.<br /> Bảng 1: Tên các phân đoạn và nồng độ<br /> 2.2. Phương pháp tách và khảo sát tác động kháng cần thử nghiệm<br /> tế bào ung thư của các phân đoạn thứ cấp từ phân<br /> Nồng độ cần<br /> đoạn 3 Tên phân đoạn<br /> thử nghiệm<br /> 2.2.1. Phương pháp tách các phân đoạn thứ cấp từ 1 µg/mL<br /> phân đoạn 3 BF1_VS - BF5_VS 10 µg/mL<br /> Nọc thô BF_VS 50 µg/mL<br /> Để thu các phân đoạn thứ cấp từ phân đoạn 3, chúng 100 µg/mL<br /> tôi đã tiến hành sắc ký lỏng cao áp pha đảo phân đoạn 1 µg/mL<br /> này trên cột phân tích Jupiter C18 (4,6 x 250 mm). 10 µg/mL<br /> BF_3.1_VS - BF_3.4_VS<br /> Cột được rửa bằng gradient tuyến tính của các dung 50 µg/mL<br /> dịch sau: A là 0,1 % TFA trong nước và B là 0,1 100 µg/mL<br /> %TFA trong acetonitril. Tốc độ rửa cột là 1 ml/phút.<br /> Thời gian rửa cột từ 15 % đến 45 % B là 60 phút, kết 2.2.4. Phương pháp khảo nghiệm MTT<br /> quả thu được 4 phân đoạn. Sự có mặt của các<br /> polypeptid và protein trong các phân đoạn sắc ký Thực hiện các thao tác vô trùng cơ bản. Cho đĩa 96<br /> được xác định theo mật độ quang tại bước sóng 254 giếng vào tủ cấy vô trùng, lần lượt cho 10 µL thuốc<br /> nm. Các phân đoạn thứ cấp thu được đem đông khô thử MTT (nồng độ ban đầu 5 mg/mL) vào mỗi giếng<br /> và dùng để khảo sát tác dụng kháng tế bào ung thư theo thứ tự từ trái sang phải và ủ trong tủ nuôi tế bào<br /> của chúng. 4 h. Sau 4 h, tiến hành hút toàn bộ môi trường trong<br /> mỗi giếng bằng micropipette. Hút 100 µL DMSO vào<br /> 2.2.2. Quy trình cấy tế bào vào đĩa 96 giếng mỗi giếng, trộn đều để hòa tan tinh thể formazan trong<br /> mẫu và đọc kết quả ở bước sóng 595 nm. Thực hiện<br /> Thực hiện các thao tác vô trùng cơ bản. Cho bình nuôi lặp lại khảo nghiệm trên 3 lần cho mỗi loại tế bào.<br /> tế bào vào tủ cấy vô trùng, hút bỏ toàn bộ môi trường<br /> cũ. Sau đó, rửa bề mặt nuôi cấy bằng 5 mL PBS 1X 2.3. Phương pháp xác định khối lượng phân tử của<br /> và cắt các tế bào ra khỏi bề mặt nuôi cấy bằng 1,5 mL protein trong phân đoạn thứ cấp<br /> TE 1X từ 3-5 phút trong tủ ấm. Khi tế bào đã hoàn<br /> toàn ra khỏi bề mặt nuôi cấy, trung hòa TE bằng cách Khối lượng phân tử của protein tách ra được xác định<br /> hút 5 mL eDMEM bổ sung 10 % FBS + 1% PS vào trên máy khối phổ MALDI-TOF MS (Bruker<br /> bình, tráng đều. Hút toàn bộ vào falcon 15 mL, ghi Daltonik, Đức).<br /> nhãn và dán parafilm và thực hiện ly tâm 1300<br /> vòng/phút trong 3 phút. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết thúc ly tâm, lau cồn 70 % trước khi đem<br /> falcon vào tủ hút, đổ dịch nổi, vuốt nhẹ để phần tế bào 3.1. Làm sạch các phân đoạn thứ cấp từ phân đoạn<br /> dưới đáy bong ra. Tái huyền phù với 5 mL eDMEM 3<br /> bổ sung 10% FBS + 1% PS. Tiến hành đếm và tính số<br /> lượng tế bào cần thí nghiệm bằng buồng đếm hồng Từ phân đoạn 3 chúng tôi đã tiến hành sắc ký lỏng<br /> cầu. Sau đó, pha loãng mật độ và cấy tế bào vào đĩa cao áp pha đảo trên cột phân tích Jupiter C18 (4.6 x<br /> 96 giếng với 7000 tế bào/100 µL/giếng. 250 mm). Kết quả phân đoạn 3 đã tách ra 4 phân đoạn<br /> thứ cấp có hàm lượng có thể khảo sát được (hình 1A).<br /> 2.2.3. Quy trình pha và thử mẫu<br /> <br /> 96<br /> TCHH, 57(2e1,2), 2019 Tách protein có hoạt tính kháng…<br /> <br /> Các phân đoạn này được thu lại, đông khô và khảo sát khảo sát ở nồng độ 100 µg/mL, phần trăm tế bào sống<br /> hoạt tính. của phân đoạn BF3_VS và nọc thô BF_VS giảm đi<br /> đáng kể còn 19,85 % và 18,17 % tương ứng. Ở nồng<br /> độ 1 µg/mL, phần trăm tế bào sống tương đương so<br /> với mẫu chứng (mẫu chỉ có tế bào ung thư MCF7)<br /> (A) (100 %). Sau 72 giờ, các phân đoạn còn lại không<br /> nhận thấy khả năng kháng ung thư trên tế bào ung thư<br /> vú MCF7. Như vậy, sự tăng sinh của tế bào ung thư<br /> MCF7 bị ức chế do hoạt tính của mẫu và khả năng<br /> kháng ung thư của phân đoạn BF3_VS, nọc thô<br /> BF_VS từ rắn cạp nong ở Vĩnh Sơn phụ thuộc vào<br /> nồng độ khảo sát. Ngoài ra, khả năng chống lại các tế<br /> 3.3.1 bào ung thư và làm giảm khả năng di căn của nọc rắn<br /> cạp nong là do thành phần trực tiếp gây độc tế bào là<br /> (B)<br /> phospholipase A2 (PLA2), phân đoạn 3 có khả năng<br /> chống lại sự tăng sinh (anti proliferation) của tế bào<br /> 3.3.2<br /> ung thư.<br /> <br /> 3.2.2. Kết quả khảo sát khả năng kháng ung thư vú<br /> của các phân đoạn thứ cấp tách từ phân đoạn 3<br /> (BF3_VS) của nọc rắn cạp nong<br /> Hình 1: Sắc ký lỏng cao áp pha đảo để thu các phân<br /> đoạn thứ cấp từ phân đoạn 3 (A) và toxin sạch 3.3.1 Khảo sát hoạt tính kháng ung thư của 4 phân đoạn thứ<br /> từ phân đoạn thứ cấp 3.3 (B) cấp (BF_3.1_VS – BF_3.4_VS) tách từ phân đoạn 3<br /> (BF3_VS) của nọc rắn cạp nong ở Vĩnh Sơn lên tế<br /> 3.2. Kết quả khảo sát khả năng kháng ung thư lên bào ung thư vú MCF7 sau 72 giờ. Kết quả thí nghiệm<br /> tế bào ung thư vú MCF7 cho thấy, phân đoạn BF_3.3_VS có khả năng kháng<br /> ung thư trên tế bào ung thư vú MCF7 (hình 3). Cụ thể,<br /> 3.2.1. Kết quả khảo sát khả năng kháng ung thư vú phần trăm tế bào ung thư vú MCF7 sống sau khi thử<br /> của nọc thô và các phân đoạn của nọc rắn cạp nong nghiệm với BF_3.3_VS lần lượt là 82 % ở nồng độ<br /> 10 µg/mL, 73% (50 µg/mL), 56,7 % (100 µg/mL). Ở<br /> nồng độ 1 µg/mL, phần trăm tế bào sống tương đương<br /> Chứng với mẫu chứng (mẫu chỉ có tế bào ung thư MCF7)<br /> Lượng tế bào sống (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (100 %). Ở cùng mốc thời gian 72 h, các phân đoạn<br /> còn lại không nhận thấy khả năng kháng ung thư trên<br /> tế bào ung thư vú MCF7. Như vậy, sự tăng sinh của<br /> tế bào ung thư vú MCF7 bị ức chế do hoạt tính của<br /> mẫu và hiệu quả của phân đoạn BF_3.3_VS tác dụng<br /> Nồng độ (µg/mL) lên tế bào ung thư vú MCF7 tăng theo nồng độ, thể<br /> *р < 0,05, **p < 0,01, ***p < 0,001 (p: sai số thống kê) hiện rõ nét ở mốc nồng độ 50 µg/mL, 100 µg/mL.<br /> Hình 2: Kết quả khảo sát khả năng kháng ung thư<br /> của nọc thô và các phân đoạn lên tế bào ung thư vú Chứng<br /> Lượng tế bào sống (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> MCF7 sau 72 h<br /> <br /> Khảo sát hoạt tính kháng ung thư của nọc thô và<br /> các phân đoạn từ nọc rắn cạp nong ở Vĩnh Sơn lên tế<br /> bào ung thư vú MCF7 sau 72 h. Kết quả thí nghiệm<br /> cho thấy, khả năng kháng ung thư của nọc thô và các Nồng độ (µg/mL)<br /> phân đoạn từ nọc rắn cạp nong ở Vĩnh Sơn phụ thuộc<br /> *р < 0,05, **p < 0,01, ***p < 0,001<br /> vào nồng độ (hình 2). Cụ thể, ở nồng độ 10 µg/mL<br /> phần trăm tế bào sống khi thử nghiệm với phân đoạn Hình 3: Kết quả khảo sát khả năng kháng ung thư<br /> BF3_VS và nọc thô BF_VS ở mức cao nhất lần lượt<br /> các phân đoạn thứ cấp được tách từ phân đoạn 3<br /> là 82,9 % và 81,23 %. Ở nồng độ 50 µg/mL, phần<br /> (BF3_VS) lên tế bào ung thư vú MCF7 sau 72 h<br /> trăm tế bào sống giảm đi đạt 52,18 % và 61,2 %. Khi<br /> <br /> 97<br /> TCHH, 57(2e1,2), 2019 Hoàng Ngọc Anh và cộng sự<br /> <br /> 3.3. Kết quả khảo sát khả năng kháng ung thư lên µg/mL), 57 % (100 µg/mL). Ở nồng độ 1 µg/mL,<br /> tế bào ung thư phổi A549 phần trăm tế bào sống tương đương với mẫu chứng<br /> (mẫu chỉ có tế bào ung thư A549) (100%). Ở cùng<br /> 3.3.1. Kết quả khảo sát khả năng kháng ung thư phổi mốc thời gian sau 72 h, các phân đoạn còn lại không<br /> của nọc thô và các phân đoạn của nọc rắn cạp nong nhận thấy khả năng kháng ung thư trên tế bào ung thư<br /> phổi A549. Như vậy, hiệu quả kháng ung thư của phân<br /> Khảo sát hoạt tính kháng ung thư của nọc thô và các đoạn BF_3.3_VS trên tế bào ung thư phổi A549 tăng<br /> phân đoạn từ nọc rắn cạp nong ở Vĩnh Sơn lên tế bào theo nồng độ, thể hiện rõ nét ở mốc nồng độ 50<br /> ung thư phổi A549 sau 72 h (hình 4). Kết quả thí µg/mL, 100 µg/mL.<br /> nghiệm cho thấy, khả năng kháng ung thư của phân<br /> đoạn BF3_VS và nọc thô BF_VS phụ thuộc vào nồng<br /> độ khảo sát. Cụ thể, ở nồng độ 10 µg/mL phần trăm Chứng<br /> tế bào sống khi thử nghiệm với phân đoạn BF3_VS<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Lượng tế bào sống (%)<br /> và nọc thô BF_VS ở mức cao nhất lần lượt là 71 % và<br /> 78,12 %. Ở nồng độ 50 µg/mL, phần trăm tế bào sống<br /> giảm đi đạt 49,18 % và 51,6 %. Khi khảo sát ở nồng<br /> độ 100 µg/mL, phần trăm tế bào sống giảm đi đáng<br /> kể còn 16 % và 18 %. Ở nồng độ 1 µg/mL, phần trăm<br /> tế bào sống tương đương so với mẫu chứng (mẫu chỉ Nồng độ (µg/mL)<br /> <br /> có tế bào ung thư A549) (100 %). Ở cùng mốc thời *р < 0,05, **p < 0,01, ***p < 0,001<br /> gian sau 72 h, các phân đoạn còn lại không nhận thấy<br /> khả năng kháng ung thư trên tế bào ung thư phổi Hình 5: Kết quả khảo sát khả năng kháng ung thư<br /> A549. Như vậy, sự tăng sinh của tế bào ung thư phổi các phân đoạn thứ cấp được tách từ phân đoạn 3<br /> A549 bị ức chế do hoạt tính của mẫu và khả năng (BF3_VS) lên tế bào ung thư phổi A549 sau 72 h<br /> kháng ung thư của phân đoạn BF3_VS và nọc thô<br /> BF_VS phụ thuộc vào nồng độ khảo sát. 3.4. Xác định khối lượng phân tử của protein tách<br /> ra<br /> <br /> Chứng<br /> Phân đoạn 3.3 được làm sạch lại bằng phương pháp<br /> sắc ký lỏng cao áp pha đảo và thu được một protein<br /> Lượng tế bào sống (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> sạch 3.3.1 (hình 1B). Bằng phương pháp khối phổ<br /> MALDI-TOF MS chúng tôi đã xác định khối lượng<br /> phân tử của protein 3.3.1 là 13090 Da, đó là<br /> phospholipase A2. So với các protein khác tách từ nọc<br /> rắn cạp nong B. fasciatus thì khối lượng phân tử<br /> Nồng độ (µg/mL)<br /> (KLPT) của toxin 3.3.1 khác so với BF-LAAO (70<br /> kDa), BF-CT1 (13 kDa), BF-30 (3637 Da). So sánh<br /> *р < 0,05, **p < 0,01, ***p < 0,001 với ngân hàng dữ liệu protein thì chưa có protein có<br /> Hình 4: Kết quả khảo sát khả năng kháng ung thư KLPT như của 3.3.1, hy vọng protein 3.3.1 là một<br /> của nọc thô và các phân đoạn lên tế bào ung thư phổi protein mới.<br /> A549 sau 72 h Cấu trúc bậc một của toxin 3.3.1 này sẽ được xác<br /> định trong nghiên cứu tiếp theo.<br /> 3.3.2. Kết quả khảo sát khả năng kháng ung thư phổi<br /> của các phân đoạn thứ cấp tách từ phân đoạn 3 4. KẾT LUẬN<br /> (BF3_VS) của nọc rắn cạp nong<br /> Từ phân đoạn 3 (thu được bằng sắc ký lọc gel nọc cạp<br /> Khảo sát hoạt tính kháng ung thư của 4 phân đoạn thứ nong Bungarus fasciatus), bằng phương pháp sắc ký<br /> cấp (BF_3.1_VS – BF_3.4_VS) được tách từ phân lỏng cao áp pha đảo đã tách ra được 4 phân đoạn thứ<br /> đoạn 3 (BF3_VS) của nọc rắn cạp nong ở Vĩnh Sơn cấp (3.1; 3.2; 3.3; 3.4).<br /> lên tế bào ung thư phổi A549 sau 72 h (hình 5). Kết Khảo sát hoạt tính kháng tế bào ung thư cho thấy:<br /> quả thí nghiệm cho thấy, phân đoạn BF_3.3_VS có nọc thô, phân đoạn 3 và phân đoạn thứ cấp 3.3 có hoạt<br /> khả năng kháng ung thư trên tế bào ung thư phổi tính kháng tế bào ung thư vú (MCF7) và ung thư phổi<br /> A549. Cụ thể, phần trăm tế bào ung thư phổi A549 (A549) ở nồng độ 10 µg/mL sau 72 giờ, thể hiện rõ<br /> sống sau khi thử nghiệm với phân đoạn BF_3.3_VS rệt ở nồng độ 50 µg/mL và 100 µg/mL. Như vậy, hiệu<br /> lần lượt là 89 % ở nồng độ 10 µg/mL, 71,2 % (50 quả kháng ung thư của nọc thô, phân đoạn 3 và phân<br /> <br /> 98<br /> TCHH, 57(2e1,2), 2019 Tách protein có hoạt tính kháng…<br /> <br /> đoạn thứ cấp 3.3 tăng khi tăng nồng độ. acts through apoptosis, modulation of PI3K/AKT,<br /> Từ phân đoạn thứ cấp 3.3 đã thu đươc một protein MAPKinase pathway and cell cycle regulation,<br /> 3.3.1 sạch, khối lượng phân tử của protein này được Toxicon, 2013, 74, 138-150.<br /> xác định là 13090 Da, đó là phospholipase A2. 3. Wang Y., Zhang Z., Chen L., Guang H., Li Z.<br /> Cathelicidin-BF, a Snake Cathelicidin-Derived<br /> Lời cảm ơn. Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi Quỹ Antimicrobial Peptide, Could Be an Excellent<br /> Nghiên cứu Cơ bản Nga (đề tài mã số 18-54-54006) Therapeutic Agent for Acne Vulgaris, PLOS ONE,<br /> 2011, 6(7), e22120.<br /> và bởi Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt<br /> Nam (đề tài mã số QTRU01.03/18-19) . 4. Yipeng Wang, Jing Hong, Xiuhong Liu, Snake<br /> Cathelicidin from Bungarus fasciatus Is a Potent<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Peptide Antibiotics, PLOS ONE, 2008, 3(9), e3217.<br /> 5. Tran Vu Thien, Le Thi Thuy Lien, Nguyen Thi Thuy<br /> 1. Ji-Fu Wei, Hai-Wei Yang, Purification, Trang, Vo Phung Nguyen, Nguyen Duc Tuan, Nguyen<br /> characterization and biological activities of the L- Cuu Khoa, Utkin Yuri, Hoang Ngoc Anh, Anti-<br /> amino acid oxidase from Bungarus fasciatus snake nociceptive and anti-inflammatory effects of isolated<br /> venom, Toxicon, 2009, 54, 262-271. fractions from venom Bungarus fasciatus distributed<br /> 2. Bhattacharya, T. Das, A. Biswas, A cytotoxic protein in Vinh Phuc, Y Hoc TP. Ho Chi Minh, 2017, 21(1),<br /> (BF-CT1) purified from Bungarus fasciatus venom 523-530.<br /> <br /> <br /> Liên hệ: Hoàng Ngọc Anh<br /> Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng,<br /> Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> TL29, Phường Thạnh Lộc, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh<br /> E-mail: hnanh52@yahoo.com<br /> Điện thoại: +84- 945875569.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 99<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2