intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu bồi dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (2022)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:727

56
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu bồi dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (2022) gồm các chuyên đề chính như Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Pháp luật trong hành chính nhà nước; Quản lý công trong xu thế phát triển; Tổng quan về chính sách công; Tổng quan về phát triển bền vững; Quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu bồi dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (2022)

  1. BỘ NỘI VỤ phátff HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC NGẠCH CHUYÊN VIÊN CHÍNH VÀ TƢƠNG ĐƢƠNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 3304 /QĐ-HCQG ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia) HÀ NỘI, THÁNG 8 NĂM 2022
  2. BAN BIÊN SOẠN I. BAN CHỦ BIÊN 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân, Trưởng Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia - Chủ biên; 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà, Phó Trưởng Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Đồng Chủ biên; 3. TS. Tạ Thị Hương, Phó Trưởng Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Đồng chủ biên. II. NHÓM BIÊN SOẠN PHẦN THỨ NHẤT: KIẾN THỨC CHUNG Chuyên đề 1: Xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. TS. Đàm Bích Hiên, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. PGS.TS. Lê Thị Hương, nguyên Giảng viên cao cấp Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Vũ Thị Mỹ Hằng, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 4. TS. Nguyễn Khánh Ly, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 2: Pháp luật trong hành chính nhà nƣớc 1. TS. Bùi Thị Thanh Thúy, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Nguyễn Thị Thu Huyền, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 4. ThS. Nguyễn Trọng Nhã, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên.
  3. Chuyên đề 3: Quản lý công trong xu thế phát triển 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. PGS.TS. Bùi Huy Khiên, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Phạm Ngọc Hà, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 4: Tổng quan về chính sách công 1. TS. Lê Văn Hòa, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Nguyễn Đức Thắng, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 4. ThS. Lê Hồng Hạnh, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 5: Tổng quan về phát triển bền vững 1. PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Trần Thị Thoa, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Đoàn Văn Dũng, Văn phòng, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 6: Quản lý nhà nƣớc về kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa 1. PGS.TS. Đỗ Thị Kim Tiên, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính công, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Hoàng Thị Bích Loan, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính công, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Đặng Thị Hà, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính công, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên.
  4. Chuyên đề 7: Quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực xã hội 1. TS. Tạ Thị Hương, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Đặng Thị Minh, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Vũ Thị Minh Ngọc, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 8: Quản lý nhà nƣớc về cung ứng dịch vụ công 1. TS. Nguyễn Xuân Thu, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính công, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Phạm Thu Thủy, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính công, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Nguyễn Thị Thu Hương, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính công, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. 4. TS. Tạ Thị Hương, Khoa Quản lý nhà nước về xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 9: Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Lê Cẩm Hà, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 10: Quyết định hành chính nhà nƣớc 1. PGS.TS. Bùi Huy Khiên, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Trịnh Thị Thủy, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Phùng Thị Phong Lan, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên.
  5. Chuyên đề 11: Chính phủ điện tử và chính phủ số 1. TS. Nguyễn Thị Lan Anh, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Doãn Minh Thắng, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 4. ThS. Nguyễn Đình Quý, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP. Huế - Thành viên. Chuyên đề 12: Phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong quản lý nhà nƣớc 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Phượng, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Nguyễn Kim Chung, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. PHẦN THỨ HAI: KỸ NĂNG Chuyên đề 1: Kỹ năng phân tích công việc 1. TS. Lê Cẩm Hà, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. PGS.TS. Phạm Đức Chính, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Hoàng Vĩnh Giang, Khoa khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 2: Kỹ năng lập và thực hiện kế hoạch công việc 1. TS. Bùi Thị Thùy Nhi, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính công, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Nguyễn Hoàng Quy, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính công, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên;
  6. 3. TS. Nguyễn Thị Tình, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính công, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 3: Kỹ năng phối hợp và thuyết phục trong hoạt động công vụ 1. TS. Hoàng Thị Cường, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Phạm Quốc Vinh, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Thiều Thị Thu Hương, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 4: Kỹ năng làm việc trong môi trƣờng đa văn hóa 1. PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Đặng Thị Minh, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Lê Thị Thu Phượng, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 5: Kỹ năng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 1. TS. Lê Thị Hoa, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Vũ Văn Tính, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Nguyễn Thị Khuyên, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 4. ThS. Lê Ngọc Hưng, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 6: Kỹ năng theo dõi, kiểm tra ngành, lĩnh vực quản lý 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Nguyễn Hữu Luận, Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên;
  7. 3. TS. Đặng Thị Mai Hương, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 4. TS. Đặng Thị Minh, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên. Chuyên đề 7: Kỹ năng quản lý thông tin và bảo đảm an toàn thông tin trong quản lý nhà nƣớc 1. TS. Nguyễn Thị Hà, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Doãn Minh Thắng, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. ThS. Phạm Huyền Trang, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 4. ThS. Nguyễn Đình Quý, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP. Huế - Thành viên. Chuyên đề 8: Kỹ năng xây dựng báo cáo tổng hợp 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng nhóm; 2. TS. Trần Thị Hương Huế, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 3. TS. Phan Thị Thu Thủy, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên; 4. TS. Trần Thị Minh Tâm, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia - Thành viên.
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình KH&CN Khoa học và công nghệ NSNN Ngân sách nhà nước NXB Nhà xuất bản TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật XHCN Xã hội chủ nghĩa
  9. MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT: KIẾN THỨC CHUNG ................................................... 1 Chuyên đề 1 XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .................................................................... 1 Chuyên đề 2 PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ................. 38 Chuyên đề 3 QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN ................. 75 Chuyên đề 4 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG ................................... 108 Chuyên đề 5 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ........................ 138 Chuyên đề 6 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ................................ 169 Chuyên đề 7 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI ......... 207 Chuyên đề 8 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG .........246 Chuyên đề 9 QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KHU VỰC CÔNG ...... 275 Chuyên đề 10 QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ......................... 315 Chuyên đề 11 CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ CHÍNH PHỦ SỐ ........................ 347 Chuyên đề 12 PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC, LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC .................................................................... 379 PHẦN THỨ HAI: KỸ NĂNG ....................................................................... 415 Chuyên đề 1 KỸ NĂNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC ..................................... 415 Chuyên đề 2 KỸ NĂNG LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÔNG VIỆC ........447 Chuyên đề 3 KỸ NĂNG PHỐI H P VÀ THUYẾT PHỤC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ ........................................................................................... 481 Chuyên đề 4 KỸ NĂNG LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG ĐA VĂN HÓA ....... Error! Bookmark not defined. Chuyên đề 5 KỸ NĂNG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT . 541 Chuyên đề 6 KỸ NĂNG THEO DÕI, KIỂM TRA NGÀNH, LĨNH VỰC QUẢN LÝ ........................................................................................................ 590 Chuyên đề 7 KỸ NĂNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ............................................ 623 Chuyên đề 8 KỸ NĂNG XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG H P ................... 670
  10. PHẦN THỨ NHẤT: KIẾN THỨC CHUNG Chuyên đề 1 XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1. Quan niệm về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Về phương diện lý luận, nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà có thể nhìn nhận là một biểu hiện của trình độ phát triển dân chủ. Với ý nghĩa đó, nhà nước pháp quyền được nhìn nhận như một cách thức tổ chức nền dân chủ, cách thức tổ chức nhà nước và xã hội trên nền tảng dân chủ. Nhà nước pháp quyền được coi là mô hình tổ chức nhà nước, một giá trị xã hội được tích lũy và phát triển trong lịch sử nhân loại. Tư tưởng xây dựng nhà nước pháp quyền đã xuất hiện rất sớm, với các đại diện tiêu biểu là các nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại như Salon, Platon, Aristot... và được được các nhà tư tưởng chính trị - pháp lý sau này tiếp tục phát triển, hoàn thiện, nâng tầm thành học thuyết nhà nước pháp quyền. Ban đầu, tư tưởng cốt lõi về nhà nước pháp quyền được đề cập ở hai nội dung cơ bản: i) Xác định vị trí tối cao của pháp luật; ii) Thừa nhận quyền bình đẳng của mọi người trước pháp luật. Sau này được bổ sung và hoàn thiện hơn với nhiều nội dung phong phú. Thực tế cho thấy, xây dựng nhà nước pháp quyền đang trở thành xu hướng khách quan, tất yếu của các quốc gia dân chủ và tiến bộ trong thế giới hiện đại. Đó cũng chính là kết quả của sự vận động và phát triển của đời sống xã hội đòi hỏi phải đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước cho phù hợp với nhận thức và điều kiện phát triển mới. Về khái niệm nhà nước pháp quyền có nhiều cách tiếp cận, nhận thức khác nhau. Có quan điểm nhấn mạnh yếu tố nhân quyền, tính tối cao của Hiến pháp, pháp luật; có quan điểm nhấn mạnh yếu tố phân chia/phân công quyền lực nhà 1
  11. nước và sự hạn chế quyền lực nhà nước; có quan điểm nhấn mạnh tính dân chủ, quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân; quan điểm khác lại nhấn mạnh sự độc lập của nền tư pháp… Mặc dù có nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau, nhưng hiểu một cách cơ bản nhất, nhà nước pháp quyền luôn phản ánh những giá trị tư tưởng phổ biến, dân chủ, tiến bộ của nhân loại với tư cách là những dấu hiệu đặc trưng chung của nhà nước pháp quyền - một yếu tố của nền văn minh nhân loại. Tóm lại, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp luật và bảo đảm dân chủ. Trong đó, “thượng tôn pháp luật” tức là pháp luật phải được đặt ở vị trí tối cao, lên trên hết, điều chỉnh các hành vi xử sự mọi cá nhân, tổ chức; “Dân chủ” được hiểu đơn giản là “Nhân dân là chủ”, quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân…”; “Bảo đảm dân chủ” tức là nhà nước phải đảm bảo để các quyền con người, quyền công dân được ghi nhận, được tôn trọng, được bảo đảm và bảo vệ một cách thực chất. Nói cách khác, nhà nước pháp quyền là nhà nước trọng pháp, phục tùng pháp luật. Trong đó, pháp luật theo nghĩa cao quý của nó là phương tiện cân bằng quyền lực với công lý, chống lại chuyên quyền và bảo hộ quyền con người, tự do, dân chủ. Nhà nước pháp quyền là nhà nước ban hành pháp luật hợp với ý dân, quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Ở Việt Nam, tuy thuật ngữ nhà nước pháp quyền mới xuất hiện gần đây trong các văn kiện, trong văn bản quy phạm pháp luật, nhưng các nhân tố pháp quyền, tinh thần trọng pháp, ý tưởng nhà nước pháp quyền đã cắm rễ từ lâu trong lịch sử lập pháp và trị nước. Thượng tôn pháp luật là tinh thần quán xuyến của nền công vụ Việt Nam cùng với tinh thần của nhân dân, do nhân dân dân, vì nhân dân. Thuật ngữ “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” lần đầu tiên được khẳng định tại Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng năm 1994 và tiếp tục được khẳng định trong các văn kiện Đại hội Đảng tiếp theo. Thể chế hoá quan điểm xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Đảng, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Hiến pháp năm 2
  12. 2013 đều khẳng định: “1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; 2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; 3. Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”1. 2. Đặc trƣng của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước pháp quyền là một phạm trù vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù; vừa là giá trị chung của nhân loại, vừa là giá trị riêng của mỗi dân tộc, quốc gia. Tính phổ biến là những giá tri chung mà bất cứ quốc gia nào cũng phải thể hiện; tính đặc thù được quy định bởi nhiều yếu tố: điều kiện lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, tâm lý xã hội và môi trường địa lý... của mỗi quốc gia, dân tộc. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam trước hết phải ghi nhận các giá trị phổ biến của nhà nước pháp quyền nói chung, với việc hiện thực hóa các mục tiêu tổ chức và hoạt động vì công lý, quyền tự do của con người. Ngoài ra, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn được quy định bởi các đặc thù quốc gia, dân tộc, bởi bản chất chế độ và bởi mục tiêu dài hạn mà Nhân dân, Đảng và Nhà nước Việt Nam đang hướng tới. Theo đó, đặc trưnng của Nhà nước pháp quyền có thể đề cập đến là: Thứ nhất, Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Nhân dân có thể trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua người đại diện hoặc tổ chức của mình để tham gia vào các công việc nhà nước và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và nhân viên nhà nước; có quyền tham gia vào việc quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Trong quan hệ với Nhân dân, nhà nước vừa là chủ thể quản lý, vừa là công cụ để phục vụ cho lợi ích hợp pháp của Nhân dân. Vì vậy, các chủ trương, chính sách, pháp luật mà nhà nước ban 1 Điều 2 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Điều 2 Hiến pháp năm 2013. 3
  13. hành phải xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của Nhân dân và phải nhằm đáp ứng các nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, đồng thời phải bảo đảm tính công khai, minh bạch. Vấn đề dân chủ (chủ quyền Nhân dân) là một trong những dấu hiệu của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được ghi nhận trong Hiến pháp - đạo luật “cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất”2 trong hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay với quy định: “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân”3. Thứ hai, quyền lực nhà nước được tổ chức khoa học và kiểm soát chặt chẽ. Quyền lực nhà nước vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực. Mặt tích cực đó là quyền lực nhà nước có sức mạnh bảo đảm hoạt động hướng đích của xã hội, giải quyết các mâu thuẫn xã hội, phục vụ lợi ích của cộng đồng và của mỗi cá nhân. Mặt tiêu cực là quyền lực nhà nước có khuynh hướng lộng quyền và lạm quyền. Khuynh hướng đó là biểu hiện của sự tha hoá quyền lực nhà nước trong quá trình vận động và phát triển. Khi quyền lực nhà nước bị tha hóa thì đều dẫn đến những hậu quả tai hại mà người phải gánh chịu chính là Nhân dân - chủ nhân đích thực của quyền lực nhà nước. Thực tế đã chứng minh rằng, quyền lực nhà nước phải được tổ chức và kiểm soát, hơn thế nữa phải được tổ chức và kiểm soát chặt chẽ. Nói cách khác, quyền lực nhà nước phải có giới hạn và phải bị giới hạn, nhất là trong chế độ dân chủ và pháp quyền XHCN. Xã hội càng phát triển, vai trò của nhà nước càng lớn thì yêu cầu về tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước càng cao. Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước đang là một vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách trong xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. Với nguyên tắc: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”4, việc tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước sẽ được thực hiện thông qua ba giai đoạn: Trao quyền (Nhân dân) - Sử dụng quyền (các cơ quan nhà nước) - Kiểm soát quyền (các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền) để quyền lực nhà nước luôn luôn thuộc về Nhân dân; 2 Khoản 1, Điều 119 Hiến pháp 2013 3 Đ.2 Hiến pháp năm 2013 4 Đ.2 Hiến pháp năm 2013 4
  14. đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể thực thi quyền lực nhà nước theo Thứ ba, pháp luật là cơ sở để tổ chức, hoạt động của đời sống Nhà nước và xã hội Trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, pháp luật là cơ sở pháp lý cho tổ chức, hoạt động của nhà nước; đồng thời cũng là phương tiện để giới hạn, phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước. Pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của từng cơ quan nhà nước và từng chức danh trong bộ máy nhà nước theo nguyên tắc: “Nhà nước tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật; quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật”5. Xã hội được tổ chức, vận hành, quản lý trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật. Thứ tư, các quyền con người và quyền công dân được ghi nhận và bảo đảm bằng Hiến pháp và pháp luật Trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, mối quan hệ giữa nhà nước với cá nhân, công dân đã có sự thay đổi lớn, thể hiện mối quan hệ bình đẳng, qua lại về quyền và nghĩa vụ giữa nhà nước với công dân và giữa công dân với nhà nước. Thông qua pháp luật, các quyền con người, quyền công dân được ghi nhận và bảo đảm thực hiện; các quyền và lợi ích hợp pháp, danh dự, nhân phẩm của con người được nhà nước cam kết và bảo vệ bằng pháp luật. Nhà nước pháp quyền cũng đòi hỏi mỗi cá nhân, công dân có nghĩa vụ phải tôn trọng và chịu sự quản lý của nhà nước, sự điều hành và thực thi công cụ của cơ quan, người có thẩm quyền, phải tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý của mình đối với nhà nước và đối với các chủ thể khác. Ngược lại, công dân có quyền giám sát và đòi hỏi cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền phải thực hiện đúng chức trách, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình và của cộng đồng xã hội. Bên cạnh đó, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn ghi nhận trật tự xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa Nhân dân - Nhà nước - Pháp luật, trong đó chủ quyền của Nhân dân là tối thượng; pháp luật phản ánh ý chí của Nhân dân, pháp luật chi phối tổ chức, hoạt động của Nhà nước và các chủ thể 5 Điều 8 Hiến pháp năm 2013. 5
  15. trong Nhà nước; Nhà nước thực thi sự ủy quyền từ Nhân dân, có trách nhiệm bảo vệ các giá trị quyền con người, quyền công dân. Thứ năm, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Có thể nói, điểm đặc sắc đồng thời là đặc điểm thể hiện rõ bản chất chính trị của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước và xã hội. Triết lý cầm quyền quan trọng hàng đầu của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam là dựa vào Nhân dân, gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình; lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội; tự đặt tổ chức và hoạt động của mình trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Việc gắn bó với Nhân dân và hoạt động chỉ vì mục đích phục vụ lợi ích của Nhân dân là những yếu tố bản chất nhất biểu thị tính chính đáng của một Đảng cầm quyền. Vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tiễn cách mạng Việt Nam là một tất yếu lịch sử khách quan, được khẳng định nhất quán trong các văn kiện đại hội Đảng, được Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 quy định6. Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, Đảng tiếp tục giữ vai trò lãnh đạo của một đảng duy nhất cầm quyền và đó là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với xã hội và nhà nước không những không trái với bản chất nhà nước pháp quyền nói chung mà còn là điều kiện có ý nghĩa tiên quyết đối với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở Việt Nam. Đối với Nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo chính trị, quyết định phương hướng chính trị của Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước ta thực sự là tổ chức thực hiện quyền lực của Nhân dân, thực sự của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, để thực hiện thành công công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. 6 Xem Điều 4 Hiến pháp năm 1980, 1992, 2013. 6
  16. Thứ sáu, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đề cao quyền tư pháp độc lập. Đề cao vị trí độc lập của Tòa án, Hiến pháp khẳng định công bằng và công lý của quốc gia được thể hiện thông qua việc bảo đảm quyền xét xử của tòa án. Khoản 3, Điều 102 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định nhiệm vụ của Tòa án nhân dân là “bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Đề cao quyền tư pháp độc lập cũng được khẳng định qua khoản 2 điều 103 Hiến pháp năm 2013 “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm”. Đề cao vai trò tư pháp độc lập cũng là sự thể hiện xuyên suốt nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và tư pháp. Thứ bảy, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới7. 3. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa a) Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Chủ tịch Hồ Chí Minh không những là người sáng lập mà còn là người trực tiếp chỉ đạo và thực hành những chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật để xây dựng chính quyền Nhân dân, nhà nước dân chủ, pháp quyền Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm hình thành một hệ thống quan điểm về dân chủ, pháp 7 Xem điều 12, Hiến pháp năm 2013. 7
  17. quyền, về quyền con người, về hiến pháp, pháp luật, về các quyền tự do dân chủ của công dân, về đạo đức cách mạng và trách nhiệm của nhà nước… Có thể khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền ở một số nội dung sau đây: Thứ nhất, về Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân là một hệ thống các quan điểm lý luận về bản chất, chức năng, cơ chế hoạt động, tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh “Nước ta là một nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân vì dân là chủ”8; “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là Nhân dân là chủ”9. Với Hồ Chí Minh, Nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước. Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ Nhân dân, do Nhân dân uỷ quyền cho bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phụng sự lợi ích của Nhân dân. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhân dân là nguồn sức mạnh của Nhà nước, là nguồn trí tuệ của Nhà nước, là nguồn sáng kiến vô tận, nhà nước có chức năng khơi nguồn, phát hiện, tiếp thu và hoàn thiện các sáng kiến của Nhân dân để xây dựng chính sách và pháp luật. Một nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân theo Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà nước phải biết lắng nghe và học hỏi Nhân dân, biết tôn trọng bồi dưỡng và nâng cao sức dân, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng, ý chí của Nhân dân. Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân không có mục đích tự thân của Nhà nước mà thực hiện sứ mệnh là phụng sự hạnh phúc của Nhân dân, vì Nhân dân. Chính vì lẽ đó Nhà nước được thành lập không vì mục đích làm thay cho dân, mà thực hiện vai trò người cầm lái, người tổ chức để Nhân dân bằng trí tuệ, sức mạnh của mình giải quyết các vấn đề của chính mình. Người viết: “Nếu không có Nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có Chính phủ thì Nhân dân không ai dẫn đường. Vậy nên Chính phủ với Nhân dân phải đoàn kết thành một khối”10. Vì lẽ đó Hồ Chí Minh cho rằng “…Ngày nay, chúng ta đã xây dựng nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. 8 Hồ Chí Minh Toàn tập (2000), tập 6, Nxb. Chính trị Quốc gia, H,2000, tr.515. 9 Sđd, tập 7, tr.499. 10 Sđd, tập 4, tr.56. 8
  18. Nhưng nếu nước nhà độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì... Chính phủ ta đã hứa với dân sẽ gắng sức làm cho ai nấy đều có phần hạnh phúc...”11. Người nhắc nhở: “Việc gì lợi cho dân thì phải hết sức làm. Việc gì có hại đến dân phải hết sức tránh...”12. Thứ hai, về một Nhà nước được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật Nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật nên từ rất sớm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến vai trò của pháp luật trong điều hành và quản lý xã hội. Người luôn khẳng định: “Pháp luật của ta là pháp luật thật sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do dân chủ rộng rãi cho Nhân dân lao động”13. Với Chủ tịch Hồ Chí Minh, pháp luật không phải là để trừng trị con người mà là công cụ bảo vệ, thực hiện lợi ích của con người. Tư tưởng pháp quyền của Người không chỉ dừng lại ở các quyền con người được ghi trong các văn bản pháp luật mà còn thấm đượm một tấm lòng thương yêu Nhân dân, chăm lo cho ấm no, hạnh phúc của Nhân dân, thấm đượm lòng nhân ái, nghĩa đồng bào theo đạo lý truyền thống ngàn năm của dân tộc Việt Nam. Thứ ba, về mô hình tổ chức bộ máy nhà nước Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, một nhà nước dân chủ và pháp quyền tất yếu phải có một cơ cấu tổ chức và một cơ chế hoạt động thích ứng phù hợp, nhất quán với bản chất nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, phải vừa tiếp thu được các giá trị phổ biến của nền dân chủ nhân loại, vừa phù hợp với các đặc điểm của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, mô hình tổ chức bộ máy nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân phải hướng vào các tiêu chuẩn: Có một chính sách bầu cử phổ thông đầu phiếu trên cơ sở tự do ứng cử và bầu cử; một quốc hội lập hiến và lập pháp rộng rãi đại diện cho tiếng nói của quốc dân; một bộ máy nhà nước được phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, nhất là ở cấp trung ương; một nền hành chính mạnh tập trung vô tư và khách quan hết 11 Sđd, tập 4, tr.56. 12 Sđd, tập 4, tr.57. 13 Hồ Chí Minh (1985), Nhà nước và Pháp luật, Nxb Pháp lý, Hà Nội. 9
  19. lòng phục vụ Nhân dân; một nền tư pháp với nguyên tắc độc lập xét xử của thẩm phán, thực hiện công bằng và bình đẳng xã hội; một cơ chế kiểm soát quyền lực có hiệu quả do Nhân dân thực hiện. b) Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Trước thời kỳ đổi mới, việc xây dựng, hoàn thiện nhà nước và pháp luật được thực hiện trên cơ sở yêu cầu của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp. Từ Đại hội VI, Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới hệ thống chính trị. Bên cạnh việc xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, Đảng ta đặc biệt coi trọng việc cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với điều kiện mới. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991), mặc dù thuật ngữ “nhà nước pháp quyền” chưa được chính thức ghi nhận trong văn kiện của Đại hội, nhưng “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” đã xác định một số nội dung cơ bản của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, trong đó nhấn mạnh nguyên tắc “Nhà nước Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, với sự phân công rành mạch ba quyền đó”. Đến Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (năm 1994), lần đầu tiên Đảng ta chính thức sử dụng thuật ngữ “nhà nước pháp quyền” và định ra những quan điểm, nguyên tắc, nội dung cơ bản trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Với cách thể hiện trong văn kiện này, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền có bước phát triển rõ nét và toàn diện. Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam trở thành chủ trương có tầm chiến lược, bao trùm toàn bộ tổ chức, hoạt động của Nhà nước, trở thành định hướng cho toàn bộ quá trình đổi mới tổ chức, hoạt động của Nhà nước. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (năm 1994) đã chính thức đưa ra những quan điểm, nguyên tắc, nội dung cơ bản trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Theo văn kiện này, xây dựng nhà nước pháp 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0