Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Địa lí - ThS. Đinh Thị Mỹ Hằng
lượt xem 4
download
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Địa lí gồm các nội dung chính như sau: Phân môn Địa lí lớp 6 trong chương trình Lịch sử và Địa lý THCS thực hiện chương trình GDPT năm 2018; xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học phân môn Địa lí lớp 6 trong chương trình môn Lịch sử và Địa lí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Địa lí - ThS. Đinh Thị Mỹ Hằng
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN 2020 MÔN: ĐỊA LÍ Chuyên đề SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 ThS. ĐINH THỊ MỸ HẰNG ThS. HOÀNG CỬU THÙY UYÊN Pleiku – Tháng 8/2020
- MỤC LỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. 1 LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................... 2 YÊU CẦU BỒI DƯỠNG ................................................................................ 3 CHƯƠNG 1: PHÂN MÔN ĐỊA LÍ LỚP 6 TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ THCS THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GDPT NĂM 2018 ............................................................................................................ 4 1.1. Chương trình GDPT năm 2018 ........................................................................ 4 1.2. Chương trình môn Lịch sử và Địa lý cấp THCS .......................................... 7 1.2.1. Vị trí của môn học trong chương trình giáo dục phổ thông ................. 7 1.2.2. Vai trò và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn giáo dục cơ bản .................................................................................................................. 7 1.2.3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khác ................................... 9 1.3. Phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý ....... 10 1.3.1. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt của phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý .................................................. 10 1.3.2. Việc phát triển phẩm chất, năng lực của phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý ........................................................... 11 1.3.3. Nội dung của phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý ....................................................................................................... 12 1.3.4. Sự soi sáng và hỗ trợ nhau của môn Lịch sử và Địa lí 6 .................... 13 CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÂN MÔN ĐỊA LÝ LỚP 6 TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN LỊCH SỬ15 VÀ ĐỊA LÝ .................................................................................................... 15 2.1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học phân môn Địa lý lớp 6 ............... 15 2.1.1. Các phương án lập kế hoạch dạy học phân môn Địa lý lớp 6............ 15 2.1.2. Ví dụ minh họa về lập kế hoạch dạy học phân môn Địa lý trong môn Lịch sử và Địa lý THCS ............................................................................... 18 2.2. Hình thức dạy học trực tuyến trong phân môn Địa lý lớp 6 .................... 21 2.2.1. Quan niệm về mô hình học tập kết hợp (Blended Learning) ............. 21 2.2.2. Vai trò và ảnh hưởng của dạy học trực tuyến .................................... 22 2.2.3. Đặc điểm của dạy học trực tuyến ....................................................... 24 2.2.4. Một số mô hình tổ chức dạy học trực tuyến ....................................... 26 2.2.5. Một số hạn chế của dạy học trực tuyến .............................................. 28 2.2.6. Điều kiện để tổ chức dạy học trực tuyến ........................................... 29 2.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học trực tuyến tại các trường học ................................................................................................................ 33
- 2.2.8. Các bước triển khai trong dạy học trực tuyến .................................... 36 2.2.9. Thực hành trong bài giảng tích hợp ................................................... 39 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI HỌC PHÂN MÔN ĐỊA LÝ 6 TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ THCS ...................... 40 3.1. Xây dựng chuyên đề dạy học........................................................................... 40 3.1.1. Định hướng chung .............................................................................. 40 3.1.2. Cơ sở xây dựng chuyên đề ................................................................. 41 3.1.3. Các nguyên tắc xây dựng chuyên đề dạy học .................................... 48 3.1.4. Quy trình xây dựng chuyên đề dạy học.............................................. 49 3.2. Kế hoạch bài học minh họa ............................................................................. 52 CHƯƠNG 4: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG PHÂN MÔN ĐỊA LÍ LỚP 6 - CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ THCS THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GDPT NĂM 2018 ............................................................. 65 4.1. Kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực ......................... 65 4.1.1. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS ... 65 4.1.2. Đánh giá theo năng lực ....................................................................... 66 4.1.3. Một số yêu cầu, nguyên tắc đổi với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .................................................................................................. 67 4.2. Hướng dẫn biên soạn câu hỏi đánh giá năng lực cho phân môn Địa lý 668 4.2.1. Cấu trúc của câu hỏi ........................................................................... 68 4.2.2. Một số câu hỏi và bài tập minh họa trong phân môn Địa lý lớp 6 ..... 68 KẾT LUẬN .................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
- TỪ VIẾT TẮT CNTT Công nghệ thông tin CT Chương trình GD Giáo dục DHTT Dạy học trực tuyến GV Giáo viên GDPT Giáo dục phổ thông KTDH Kĩ thuật dạy học HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học PPGD Phương pháp giáo dục SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông 1
- LỜI GIỚI THIỆU Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, GD địa lí được thực hiện ở tất cả các cấp học phổ thông. Ở tiểu học và THCS, phân môn Địa lí nằm trong môn học Lịch sử và Địa lí; ở THPT, Địa lí là môn học thuộc nhóm môn khoa học xã hội được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của HS. Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở là môn học có vai trò quan trọng đối với việc hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và năng lực khoa học với biểu hiện đặc thù là năng lực lịch sử, năng lực địa lí; tạo tiền đề học sinh tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia đời sống lao động, trở thành những công dân có ích. Bồi dưỡng PPDH theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực là một yêu cầu cấp thiết đối với giáo viên Địa lí, là bước chuẩn bị quan trọng để tiếp cận và triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục chuyên đề năm 2019 về Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy môn Địa lí tiếp cận chương trình GDPT mới, Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên hè năm 2020 có nội dung: “Sử dụng phương pháp dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh thực hiện chương trình GDPT năm 2018”, cụ thể đối với phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý. Nội dung tài liệu gồm 3 phần chính: - Phần 1: Khái quát một số vấn đề chung về chương trình GDPT tổng thể, chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp THCS và phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý. - Phần 2: Xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học phân môn Địa lý lớp 6. - Phần 3: Sử dụng phương pháp dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong xây dựng kế hoạch bài học (giáo án chủ đề, chuyên đề) đối với phân môn Địa lý lớp 6. - Phần 4: Kiểm tra, đánh giá trong phân môn Địa lý lớp 6. Ngoài phần giới thiệu, kết luận, tài liệu tham khảo, các nội dung chính trên được cấu trúc thành 4 chương. Pleiku, tháng 8 năm 2020 NHÓM BIÊN SOẠN 2
- YÊU CẦU BỒI DƯỠNG 1. Mục tiêu - Phân tích được những điểm mới của phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý thực hiện chương trình GDPT năm 2018. - Phân tích được các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực Địa lí của phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý. - Xây dựng được kế hoạch dạy học, lựa chọn hình thức tổ chức dạy học và thiết kế được giáo án một chủ đề thuộc phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS. - Truyền đạt lại nội dung bồi dưỡng cho nhóm/giáo viên cùng chuyên môn cấp THCS. - Có ý thức đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Tích cực nghiên cứu, trao đổi và tích lũy kinh nghiệm nhằm từng bước tiếp cận chương trình GDPT mới. 2. Nội dung bồi dưỡng - Khái quát một số vấn đề chung về chương trình GDPT tổng thể và chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp THCS; Đặc điểm phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý THCS. - Kế hoạch dạy học, tổ chức dạy học phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý THCS. - Sử dụng phương pháp dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đối với phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý THCS thực hiện chương trình GDPT năm 2018. 3. Nhiệm vụ và phương pháp bồi dưỡng - Báo cáo viên giới thiệu cho học viên các nội dung lí thuyết và thực hành (soạn giáo án) trong tài liệu. Phân công các nhóm thực hành, điều hành việc thảo luận và báo cáo kết quả của các nhóm học viên. - Học viên nghiên cứu, nắm vững nội dung lí thuyết, thực hành biên soạn giáo án môn Địa lí theo định hướng năng lực cho các cấp lớp, báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận. - Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học viên trong nghiên cứu lý thuyết và làm việc nhóm các nội dung thực hành. 4. Chuẩn bị của học viên: Máy tính xách tay (nếu có), điện thoại thông minh; Tài liệu bồi dưỡng, Sách giáo khoa Địa lý 6 hiện hành. 3
- NỘI DUNG CHƯƠNG 1: PHÂN MÔN ĐỊA LÍ LỚP 6 TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ THCS THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GDPT NĂM 2018 1.1. Chương trình GDPT năm 2018 Chương trình GDPT năm 2018 nhằm cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Trong đó, Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Chương trình GDPT năm 2018 vừa có những điểm kế thừa, vừa có những điểm khác biệt so với Chương trình GDPT hiện hành. Những điểm kế thừa thể hiện ở: - Về mục tiêu giáo dục, Chương trình giáo dục phổ thông mới tiếp tục được xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thông là giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ. - Về phương châm giáo dục, Chương trình giáo dục phổ thông mới kế thừa các nguyên lí giáo dục nền tảng như “Học đi đôi với hành”, “Lí luận gắn liền với thực tiễn”, “Giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội”. - Về nội dung giáo dục, bên cạnh một số kiến thức được cập nhật để phù hợp với những thành tựu mới của khoa học - công nghệ và định hướng mới của chương trình, kiến thức nền tảng của các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông mới chủ yếu là những kiến thức cốt lõi, tương đối ổn định trong các lĩnh vực tri thức của nhân loại, được kế thừa từ chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, nhưng được tổ chức lại để giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả hơn. - Về hệ thống môn học, trong chương trình mới, chỉ có một số môn học và hoạt động giáo dục mới hoặc mang tên mới là: Tin học và Công nghệ, Ngoại ngữ, Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học; Lịch sử và Địa lí, Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở; Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục kinh tế và pháp luật ở cấp Trung học phổ thông; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở các cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông. 4
- Cấp Trung học cơ sở, môn Khoa học tự nhiên được xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến thức của các ngành vật lí, hóa học, sinh học và khoa học Trái Đất; môn Lịch sử và Địa lí được xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến thức của các ngành lịch sử, địa lí. Học sinh đã học môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học không gặp khó khăn trong việc tiếp tục học các môn này. Chương trình hai môn học này được thiết kế theo các mạch nội dung phù hợp với chuyên môn của giáo viên dạy đơn môn hiện nay nên cũng không gây khó khăn cho giáo viên trong thực hiện. Hoạt động trải nghiệm hoặc Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cả ba cấp học cũng là một nội dung quen thuộc vì được xây dựng trên cơ sở của hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động giáo dục tập thể như chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam và các hoạt động tham quan, lao động, hướng nghiệp, thiện nguyện, phục vụ cộng đồng,… trong chương trình hiện hành. - Về thời lượng dạy học, tuy chương trình mới có thực hiện giảm tải so với chương trình hiện hành nhưng những tương quan về thời lượng dạy học giữa các môn học không có sự xáo trộn. - Về phương pháp giáo dục, chương trình mới định hướng phát huy tính tích cực của học sinh, khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ một chiều. Chương trình giáo dục phổ thông mới khác với chương trình hiện hành ở những điểm sau: - Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành được xây dựng theo định hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn. Theo mô hình này, kiến thức vừa là “chất liệu”, “đầu vào” vừa là “kết quả”, “đầu ra” của quá trình giáo dục. Vì vậy, học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều nhưng khả năng vận dụng vào đời sống rất hạn chế. Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần thiết. Theo cách tiếp cận này, kiến thức được dạy học không nhằm mục đích tự thân. Nói cách khác, giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp học sinh hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học. Theo GS Nguyễn Minh Thuyết - Tổng chủ biên chương trình GDPT mới cho rằng, điểm mới của chương trình thể hiện rõ nhất ở việc, nếu chương trình hiện hành và các chương trình giáo dục phổ thông trước đây trả lời cho câu hỏi: “Học xong chương trình, học sinh biết được những gì?”, thì chương trình giáo 5
- dục phổ thông mới tập trung trả lời câu hỏi: “Học xong chương trình, học sinh làm được những gì?”. Quan điểm này được thể hiện nhất quán ở nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục. - Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có nội dung giáo dục gần như đồng nhất cho tất cả học sinh; việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh, ngay cả ở cấp trung học phổ thông cũng chưa được xác định rõ ràng. Chương trình giáo dục phổ thông mới phân biệt rõ hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, thực hiện yêu cầu của Nghị quyết 29, Nghị quyết 88 và Quyết định 404, chương trình thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan với nhau của một số môn học trong chương trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp, thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo nội dung giáo dục, giảm hợp lí số môn học; Đồng thời thiết kế một số môn học (Tin học và Công nghệ, Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân. Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh một số môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn học và chuyên đề học tập phù hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của mình. - Trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, sự kết nối giữa chương trình các cấp học trong một môn học và giữa chương trình các môn học chưa chặt chẽ; một số nội dung giáo dục bị trùng lặp, chồng chéo hoặc chưa thật sự cần thiết đối với học sinh phổ thông. Chương trình giáo dục phổ thông mới chú ý hơn đến tính kết nối giữa chương trình của các lớp học, cấp học trong từng môn học và giữa chương trình của các môn học trong từng lớp học, cấp học. Việc xây dựng Chương trình tổng thể, lần đầu tiên được thực hiện tại Việt Nam, đặt cơ sở cho sự kết nối này. - Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành thiếu tính mở nên hạn chế khả năng chủ động và sáng tạo của địa phương và nhà trường cũng như của tác giả sách giáo khoa và giáo viên. Như vậy, có thể thấy chương trình giáo dục phổ thông mới bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. 6
- 1.2. Chương trình môn Lịch sử và Địa lý cấp THCS 1.2.1. Vị trí của môn học trong chương trình giáo dục phổ thông Giáo dục Lịch sử và Địa lí được cấu tạo thành một môn học bắt buộc từ tiểu học (TH) đến trung học cơ sở (THCS), được dạy từ lớp 4, 5 (TH) đến lớp 6, 7, 8, 9 (THCS). Ở tiểu học, các kiến thức lịch sử và địa lí được tích hợp cao. Mạch nội dung chương trình môn học không tách thành hai phân môn Lịch sử và Địa lí. Các kiến thức lịch sử và địa lí được tích hợp trong các chủ đề về địa phương, vùng miền, đất nước và thế giới theo sự mở rộng về không gian địa lí và xã hội. Logic này đảm bảo để khi hoàn thành chương trình Tiểu học, học sinh có kiến thức bước đầu về lịch sử và địa lí của địa phương, vùng miền, đất nước và thế giới để học tiếp môn Lịch sử và Địa lí ở bậc THCS. Ở trung học cơ sở, môn học gồm các nội dung giáo dục lịch sử, địa lí và một số chủ đề liên môn, đồng thời lồng ghép, tích hợp kiến thức ở mức độ đơn giản về kinh tế, văn hoá, khoa học, tôn giáo,... Các mạch kiến thức lịch sử và địa lí được kết nối với nhau nhằm soi sáng và hỗ trợ lẫn nhau. Môn học còn có thêm một số chủ đề mang tính tích hợp, như: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông; Đô thị - lịch sử và hiện tại; Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long; Các cuộc đại phát kiến địa lí,.... Việc coi trọng tích hợp lịch sử và địa lí, đồng thời tôn trọng đặc điểm khoa học của mỗi phân môn sẽ đáp ứng mục tiêu môn học ở THCS đồng thời tạo điều kiện cho HS học tiếp ở bậc THPT. 1.2.2. Vai trò và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn giáo dục cơ bản Môn Lịch sử và Địa lí góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo tiền đề cho HS tiếp tục học giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Môn Lịch sử và Địa lí có thế mạnh riêng trong việc góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của HS đã được xác định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Môn Lịch sử và Địa lí hình thành và phát triển ở HS năng lực lịch sử và năng lực địa lí - biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học – trên nền tảng kiến thức cơ bản, có chọn lọc về lịch sử, địa lí thế giới, quốc gia và địa phương, các quá trình tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hoá diễn ra trong không gian và thời gian, sự tương tác giữa xã hội loài người và môi trường thiên nhiên; giúp HS biết cách sử dụng các công cụ của khoa học lịch sử, khoa học địa lí để học tập và vận dụng vào thực tiễn; đồng thời góp phần hình thành, phát triển ở HS tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào về truyền thống dân tộc, thái độ tôn trọng sự đa dạng của lịch sử thế giới và văn hoá nhân loại, khơi dậy ở HS ước muốn khám phá thế giới xung quanh, vận dụng những điều đã học. Đặc điểm của môn Lịch sử và Địa lí (THCS) còn thể hiện ở các tính chất đặc trưng của chương trình. Đó là tính dân tộc, nhân văn; tính hệ thống, tính cơ bản; tính khoa học và tính hiện đại; tính thực hành; tính mở và tính liên thông. 7
- - Tính dân tộc, nhân văn: Chương trình môn học hướng HS tới nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, giúp HS hình thành, phát triển những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và những giá trị phổ quát của công dân toàn cầu. Chương trình giúp HS có nhận thức đúng về chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, về vị thế của quốc gia – dân tộc trong khu vực và trên thế giới trong các thời kì lịch sử. Chương trình giúp HS hình thành, phát triển các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, loại bỏ các định kiến, kì thị về xã hội, văn hóa, sắc tộc, tôn giáo, hướng tới các giá trị khoan dung, nhân ái, tôn trọng sự khác biệt, hòa giải, hòa hợp và hợp tác. Chương trình giúp HS có thái độ đúng đắn, tích cực đối với các vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững; đấu tranh vì xã hội tiến bộ, công bằng, văn minh, vì sự bình đẳng giữa các dân tộc, các cộng đồng người. - Tính hệ thống, tính cơ bản: Trong nội dung giáo dục lịch sử, tính hệ thống thể hiện trước hết ở logic trình bày các chủ đề. Những kiến thức thông sử về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam được trình bày trong mối liên hệ lịch đại và đồng đại, sự tương tác giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử khu vực và lịch sử thế giới, sự tiếp nối và thay đổi của tiến trình lịch sử. Tính cơ bản thể hiện ở việc bảo đảm cho HS tiếp cận những tri thức lịch sử cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, tư tưởng; giúp HS xây dựng năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng ứng dụng tri thức lịch sử vào cuộc sống. Trong nội dung giáo dục địa lí, tính hệ thống thể hiện ở logic kiến thức được phân bổ cho từng lớp: Lớp 6 là về địa lí đại cương; lớp 7 là về địa lí các châu lục; lớp 8 là về địa lí tự nhiên Việt Nam và lớp 9 là về địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. Các kiến thức cơ bản có liên quan đến nhau, được trình bày có trước, sau thuận lợi cho hoạt động nhận thức của HS. Chẳng hạn, những khái niệm về địa lí tự nhiên đại cương lớp 6 chỉ được trang bị một phần để HS có thể học được các kiến thức về địa lí các châu lục; những khái niệm này tiếp tục được phát triển khi HS học về địa lí châu lục và địa lí Việt Nam. Tính cơ bản thể hiện ở việc HS được trang bị các kiến thức thiết yếu, gần gũi với nhu cầu hiểu biết và cuộc sống của các em, đồng thời tạo cơ sở cho việc HS có thể tiếp tục học thêm ở bậc THPT. - Tính khoa học và tính hiện đại: Những nền tảng của khoa học lịch sử và khoa học địa lí tạo cơ sở vững chắc cho tính khoa học (về chuyên ngành) của chương trình môn học. Chương trình môn học thể hiện sự kết hợp những thành tựu hiện đại của khoa học lịch sử, khoa học địa lí và khoa học giáo dục. Chương trình coi trọng việc hình thành và phát triển tư duy lịch sử và tư duy địa lí, và trong khuôn khổ của môn học, hình thành tư duy không gian - thời gian, gắn kết địa lí và lịch sử, giúp HS có tư duy biện chứng về các sự vật, hiện tượng và các quá trình trong tự nhiên và trong xã hội. - Tính thực hành: Tính thực hành của chương trình thế hiện ở việc coi trọng việc trang bị cho HS kĩ năng sử dụng các công cụ của địa lí và lịch sử trong tìm 8
- hiểu tự nhiên và xã hội. Chương trình coi trọng các bài tập thực hành lịch sử và địa lí, liên hệ với thực tiễn. Phần thực hành được tăng cường về thời lượng, đa dạng về loại hình bài tập, về hoạt động giáo dục. Thông qua thực hành, HS học được cách “làm lịch sử” và “làm địa lí”. - Tính mở và tính liên thông: Đây là một đặc điểm quan trọng, được nhấn mạnh trong thiết kế chương trình. Tính mở tạo cơ hội để HS phát triển các kiến thức và kĩ năng liên môn. Tính mở tạo điều kiện kết hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội để nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời cho phép thực hiện mềm dẻo, linh hoạt tuỳ theo điều kiện của địa phương, đối tượng HS. Tính mở cũng tạo điều kiện cho các tác giả sách giáo khoa phát huy tính sáng tạo, có thể đưa ra nhiều bộ sách giáo khoa để đáp ứng mục tiêu và các yêu cầu cần đạt được xác định trong chương trình. Tính liên thông thể hiện ở việc xác định rõ vị trí của môn học trong chương trình giáo dục của cấp học, cũng như sự liên thông với cấp trung học phổ thông và yêu cầu đào tạo nghề nếu HS được phân luồng đi học nghề sau THCS. 1.2.3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khác Môn Lịch sử và Địa lí, với đặc điểm liên ngành của các khoa học nền tảng của môn học là lịch sử và địa lí, nên có mối quan hệ rất rộng với các môn học khác. Đối với Ngữ văn: HS học cách đọc hiểu các văn bản có nội dung địa lí, từ việc nắm ý chính, hiểu các khía cạnh địa lí được hàm chứa trong văn bản, đến việc tóm tắt nội dung của văn bản, đưa ra ý kiến riêng của mình. Đối với môn Toán: HS học cách xử lí các số liệu thống kê, vẽ và phân tích các biểu đồ phản ánh diễn biến của các quá trình (tự nhiên, kinh tế - xã hội) hay sự phân phối một đại lượng thống kê nào đó. Đối với môn Khoa học tự nhiên: môn Khoa học tự nhiên cung cấp những kiến thức cơ bản về vật lý, hóa học, sinh học, để HS lĩnh hội được một cách sâu sắc những vấn đề về môi trường, để có thể lí giải được ở trình độ hiểu biết ở THCS về cơ chế hình thành và hoạt động của nhiều quá trình trong thiên nhiên, về các hiện tượng tự nhiên và về cách con người cần tôn trọng các quy luật tự nhiên trong khi tác động vào thiên nhiên vì các lợi ích kinh tế. Đối với môn Tin học: HS thông qua việc thực hiện các bài tập, các dự án của môn học sẽ mở rộng thêm tầm hiểu biết và các kĩ năng ứng dụng CNTT&TT trong các môn học, với những kĩ năng rất đặc thù của Lịch sử và Địa lí. Đối với môn Giáo dục công dân, môn Lịch sử và Địa lí có quan hệ rất trực tiếp trong việc giáo dục các giá trị nhân văn, tình yêu quê hương, đất nước, thái độ trân trọng đối với tự nhiên, đối với các thành quả lao động của con người, các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại. Sự kết hợp giữa giáo dục lịch sử và địa lí với giáo dục công dân giúp hình thành một cách vững chắc cách ứng xử đúng mực của HS trong thực tế đời sống. 9
- Đối với môn Giáo dục quốc phòng và an ninh, môn Lịch sử và Địa lí có quan hệ hỗ trợ cho giáo dục quốc phòng và an ninh, do HS có nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới, biển đảo của Tổ quốc. Ngoài ra, môn Lịch sử và Địa lí còn góp phần giáo dục thẩm mĩ cho HS trước những giá trị thẩm mĩ của thiên nhiên, văn hóa, thông qua việc HS tiếp xúc với các nguồn tư liệu phong phú khác nhau về các nước trên thế giới, về các vùng miền của đất nước. 1.3. Phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý 1.3.1. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt của phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý Phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý có quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt dựa trên nền tảng của Chương trình môn Lịch sử và Địa lý cấp THCS. Theo đặc trưng của năm học đầu tiên trong cấp học, phân môn Địa lý lớp 6 có những điểm cần chú ý về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt như sau: Bảng 1: Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt của phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý Yếu CT Lịch sử và Địa lý cấp THCS Phân môn Địa lý lớp 6 tố Quan - Phát triển ở HS tư duy khoa học, Góp phần phát triển tư điểm nhìn nhận thế giới như một chỉnh thể theo duy khoa học cho HS. cả chiều không gian và chiều thời gian. - Kế thừa CT môn - Kế thừa CT hiện hành và tiếp thu Địa lý lớp 6 hiện hành, kinh nghiệm các nước tiên tiến trên thế và có tham chiếu với giới. môn Lịch sử và Địa lý - Lịch sử thiết kế theo tuyến tính thời cấp TH. gian, Địa lý đi từ địa lí đại cương đến địa - Mạch nội dung lí khu vực và địa lí Việt Nam. thiết kế có sự hỗ trợ và - Chú trọng vận dụng các PPGD tích soi sáng cho môn Lịch cực. sử. - Bảo đảm liên thông với cấp TH và THPT. - Chương trình có tính mở, mềm dẻo, linh hoạt. Mục - Góp phần hình thành, phát triển ở HS - Góp phần hình thành, tiêu các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. phát triển ở HS các - Hình thành, phát triển ở HS năng lực phẩm chất chủ yếu và lịch sử và năng lực địa lí. năng lực chung. 10
- - Hình thành, phát triển ở HS năng lực chuyên biệt môn địa lí. Yêu - Phẩm chất - Phẩm chất cầu - NL chung/NL đặc thù môn ĐL - NL chung/NL đặc cần thù môn ĐL đạt 1.3.2. Việc phát triển phẩm chất, năng lực của phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý Phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý THCS góp phần bồi dưỡng các phẩm chất yêu nước, yêu quê hương, yêu thiên nhiên; xây dựng ở HS ý thức, niềm tin và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn hóa nhân loại; HS biết yêu quý người lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau, rèn luyện sự tự tin, trung thực, khách quan. Về năng lực chung, năng lực chuyên biệt, phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý THCS có những điểm đáng lưu ý sau: Bảng 2: Năng lực cần hình thành qua phân môn Địa lý Năng lực Phân môn Địa lý lớp 6 Các năng lực chung NL tự chủ Góp phần phát triển tư duy độc lập, tự tổ chức, quản lí các và tự học hoạt động học tập. Tự đặt ra các câu hỏi, tìm kiếm thông tin, tổ chức, phân tích các nguồn thông tin để trả lời các câu hỏi Địa lý. Tự thực hiện các nhiệm vụ trong học tập Địa lý. NL giao Góp phần phát triển năng lực đối thoại và hợp tác trên cơ sở tiếp và hợp nắm được những đặc trưng của Địa lý. Có thái độ tích cực tác trong việc giải quyết các vấn đề như ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, vấn đề phát triển bền vững… NL giải Góp phần phát triển các thao tác tư duy để giải quyết vấn đề, quyết vấn phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến Địa lý. đề Các năng lực chuyên biệt 11
- Năng lực Lớp 6 là lớp đầu cấp nên điều quan trọng là khơi dậy trí tò nhận thức mò, ham hiểu biết của học sinh đối với thế giới tự nhiên và về khoa học một số hiện tượng đời sống xã hội. Tuy nhiên, với lớp 6 cũng Địa lý cần chú trọng hình thành tư duy địa lí (bao gồm tư duy không gian và tư duy sinh thái) nhưng không cần giải thích cơ chế trong mối quan hệ nhân quả. Năng lực Sử dụng công cụ của Địa lí học như bản đồ, atlat, biểu đồ, tìm hiểu Địa bảng số liệu thống kê, một số ứng dụng trong điện thoại thông lý minh như la bàn, bản đồ chỉ đường (Google Map,...), GPS (hệ thống định vị toàn cầu)… để phát triển óc quan sát, kĩ năng tư duy không gian - thời gian. Năng lực Sử dụng các ví dụ thực tiễn diễn ra hàng ngày để bổ sung, vận dụng làm sáng tỏ các kiến thức địa lí. Bước đầu tập phát hiện các kiến thức, kĩ vấn đề đơn giản trong thực tiễn và tự nêu ý kiến của mình về năng đã học vấn đề đó. 1.3.3. Nội dung của phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý So với chương trình hiện hành, nội dung của phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lý có những thay đổi như sau: Chương trình hiện hành Chương trình 2018 - Trái Đất: Vị trí, hình dạng, kích - Tại sao cần học Địa lí? thước của Trái Đất; - Bản đồ: Phương tiện thể hiện bề - Bản đồ: Phương tiện thể hiện bề mặt Trái Đất mặt Trái Đất có nội dung về các yếu tố - Trái Đất - Hành tinh của hệ Mặt cơ bản của bản đồ; các loại bản đồ Trời thông dụng; - Cấu tạo của Trái Đất. Vỏ Trái Đất - Vận động của Trái Đất và hệ quả; - Khí hậu và biến đổi khí hậu - Cấu tạo bên trong của Trái Đất. - Nước trên Trái Đất - Các thành phần tự nhiên của Trái Đất: Địa hình bề mặt Trái Đất; Lớp vỏ - Đất và sinh vật trên Trái Đất khí; Thời tiết và khí hậu; Sông và hồ; - Con người và thiên nhiên Biển và đại dương; Đất; Lớp vỏ sinh vật. 12
- Ở lớp 6, HS lần đầu tiên được học Lịch sử và Địa lí một cách tương đối hệ thống. Do vậy, để tạo tâm thế tốt cho HS, trong chương trình có bài mở đầu: Tại sao cần học Địa lí? Nội dung giáo dục địa lí được thiết kế thành các chủ đề. Chủ đề Bản đồ: Phương tiện thể hiện bề mặt Trái Đất có nội dung về các yếu tố cơ bản của bản đồ; các loại bản đồ thông dụng; lược đồ trí nhớ. So với chương trình hiện hành, lược đồ trí nhớ là nội dung mới, gắn liền với việc HS nhận thức không gian như thế nào, sự gắn kết của cá nhân với không gian thông qua các sinh hoạt đời thường. Trong chủ đề Trái Đất - Hành tinh trong hệ Mặt Trời kiến thức cơ bản là về vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời; hình dạng, kích thước Trái Đất; chuyển động của Trái Đất và các hệ quả địa lí chính. Sau đó, HS được học các chủ đề về các địa quyển: Cấu tạo của Trái Đất. Vỏ Trái Đất; Khí hậu và biến đổi khí hậu; Nước trên Trái Dất; Đất và sinh vật trên Trái Đất. Trong khi học mỗi chủ đề, các câu hỏi cơ bản của địa lí: Cái gì? Ở đâu? Như thế nào? luôn được chú ý. Vì thế, chương trình coi trọng việc hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng bản đồ, việc miêu tả các hiện tượng và quá trình địa lí và việc giải thích vừa với tầm hiểu biết của HS. Kết thúc nội dung giáo dục địa lí ở lớp 6 là chủ đề Con người và thiên nhiên. Điểm mấu chốt của chủ đề này là ở mối tác động qua lại giữa thiên nhên và đời sống con người, tại sao cần bảo vệ tự nhiên và khai thác thông minh các tài nguyên. Chủ đề này có vai trò như cầu nối với nội dung ở lớp 7 và các lớp sau. Về nội dung tích hợp, phân môn Địa lý 6 có sự tích hợp ở mức thấp nhất để làm nền tảng tiến tới tích hợp thành các chủ đề ở lớp 7,8,9 (không có chủ đề tích hợp riêng). Có 4 chủ đề tích hợp, được thiết kế theo các lớp như sau: Chủ đề Lớp Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Các cuộc đại phát kiến địa lí Đô thị: lịch sử và hiện tại Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông 1.3.4. Sự soi sáng và hỗ trợ nhau của môn Lịch sử và Địa lí 6 Mạch nội dung Lịch sử 6 được sắp xếp theo logic thời gian, Địa lý 6 được sắp xếp theo logic không gian là chủ đạo. Mặc dù hai mạch nội dung được sắp xếp theo logic khác nhau, nhưng nhiều nội dung dạy học liên quan được bố trí 13
- gần nhau để hỗ trợ và soi sáng nhau. Do vậy, trong quá trình dạy học phân môn Địa lí đòi hỏi GV và HS phải: - Phân tích ảnh hưởng của các sự kiện lịch sử đối với quá trình địa lí. - Phân tích các đối tượng địa lí trong sự vận động, phát triển, biết đặt các đối tượng địa lí trong bối cảnh lịch sử cụ thể. - Khi xem xét một hiện tượng địa lí có quá trình hình thành, phát triển, biến đổi, suy thoái thực ra là thấm nhuần quan điểm lịch sử. Cụ thể: + Phân tích ảnh hưởng của các sự kiện lịch sử đối với quá trình địa lí. Ví dụ: Sự kiện lịch sử nhà bác học Galile đưa ra thuyết “ Nhật tâm” thay thế cho thuyết “Địa tâm” đã xảy ra nhiều tranh cãi lớn, nhưng nó cũng mở ra một kỉ nguyên mới cho sự khám phá về hệ mặt trời. + Phân tích các đối tượng địa lí trong sự vận động, phát triển, biết đặt các đối tượng Địa lí trong bối cảnh lịch sử cụ thể. Ví dụ: Trận đánh trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đã biết cách sử dụng thủy triều để đánh giặc… + Khi xem xét một hiện tượng địa lí có quá trình hình thành, phát triển, biến đổi, suy thoái thực ra là thấm nhuần quan điểm lịch sử. Ví dụ: Phân tích quá trình hình thành, phát triển, biến đổi của các tài nguyên (đất, nước, sinh vật…) trên Trái Đất. Tương tự, trong quá trình dạy học phân môn Lịch sử đòi hỏi GV và HS phải: - Đặt các sự kiện lịch sử trong bối cảnh địa lí. - Biết đánh giá tác động của các nhân tố địa lí đối với tiến trình lịch sử. Ví dụ: Khi học tập về lịch sử Xã hội cổ đại, HS phải biết lựa chọn các nhân tố địa lí để giải thích sự hình thành các quốc gia cổ đại… - Việc sử dụng thường xuyên các bản đồ, lược đồ lịch sử, địa lí trong dạy học sẽ giúp nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Ví dụ: Khi dạy về các trận đánh thì GV luôn sử dụng các lược đồ, bản đồ tiến công để HS thấy rõ hướng, địa hình ở khu vực tiến công đó như thế nào. - Với chủ đề “Con người và thiên nhiên”, HS đã có thể sử dụng kiến thức về Lịch sử xã hội cổ đại, thấy được con người là lực lượng hùng hậu làm thay đổi môi trường tự nhiên, từ đó, thấy được sự cần thiết trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên hiện nay. 14
- CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÂN MÔN ĐỊA LÝ LỚP 6 TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ 2.1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học phân môn Địa lý lớp 6 2.1.1. Các phương án lập kế hoạch dạy học phân môn Địa lý lớp 6 Thời lượng chung dành cho môn Lịch sử và Địa lý lớp 6: Môn học Nội dung các chủ đề Phân bổ thời lượng - Tại sao cần học Lịch sử? 45 + 5% đánh giá - Thời nguyên thuỷ định kì ( khoảng 47 tiết học và 5 tiết ôn tập, Lịch sử - Xã hội cổ đại kiểm tra, đánh giá). - Đông Nam Á từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên đến thế kỉ X - Việt Nam từ khoảng thế kỉ VII trước Công nguyên đến đầu thế kỉ X Địa lí - Tại sao cần học Địa lí? 45 + 5% đánh giá - Bản đồ: Phương tiện thể hiện bề mặt Trái định kì (khoảng 47 tiết Đất học và 5 tiết ôn tập, kiểm tra, đánh giá). - Trái đất - Hành tinh của hệ Mặt Trời - Cấu tạo của Trái Đất. Vỏ Trái Đất - Khí hậu và biến đổi khí hậu - Nước trên Trái Đất - Đất và sinh vật trên Trái Đất - Con người và thiên nhiên Việc lập kế hoạch dạy học phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình Lịch sử và Địa lý cần đảm bảo các nguyên tắc: - Kế hoạch dạy học phải đảm bảo được định hướng chung của chương trình giáo dục nhà trường. - Kế hoạch dạy học phải phù hợp với đặc điểm địa phương. - Kế hoạch dạy học phải đảm bảo hài hòa nội dung giữa các môn học. 15
- Trên cơ sở đó, có thể đưa ra các phương án để lập kế hoạch dạy học phân môn Địa lý lớp 6 trong Chương trình Lịch sử và Địa lý. Mỗi phương án có những ưu, nhược điểm riêng như sau: a. Phương án 1: Dạy học song song cả hai phân môn trong một năm học, mỗi tuần một phân môn. Tuần Chủ đề/bài Tiết Dự kiến tích hợp với Dự kiến kết hợp với kiến thức các môn học các hoạt động trải khác nghiệm khác Học kì I 1 Lịch Sử 1 2 Địa lí 2 Học kì II 3 Lịch Sử 3 4 Địa lí 4 Phương án này có các ưu điểm: - Tạo ra nhiều cơ hội tích hợp giữa hai phân môn, bao gồm cả tích hợp bộ phận và tích hợp theo chủ đề riêng. - Dễ dàng phối hợp giữa 2 giáo viên dạy 2 phân môn. - Tạo hứng thú cho HS do có sự đan xen giữa hai phân môn. Các hạn chế chủ yếu của phương án trên là: - Có thể làm xáo trộn, nhầm lẫn kiến thức, nhất là đối tượng HS trung bình, yếu. - Nội dung dạy học cứng nhắc theo tuần, không liền mạch dối với các chủ đề có thời lượng nhiều tiết. b. Phương án 2: Học kì I học môn Lịch sử, học kì II học môn Địa lý: Tuần Chủ Tiết Dự kiến tích hợp Dự kiến kết hợp với các để/bài với kiến thức các hoạt động trải nghiệm khác môn học khác Học kì I 1 Lịch Sử 1 2 Lịch sử 2 ....... Lịch sử ..... 16
- Học kì II 19 Địa lí 19 Các ưu điểm của phương án này là: - Giáo viên của hai phân môn chủ động được giáo án, kế hoạch giảng dạy. - Có sự liền mạch của các chủ đề nhiều tiết. - Giúp HS trung bình và yếu không bị nhầm lẫn kiến thức. Phương án trên có những hạn chế: - Khó thực hiện các nội dung tích hợp giữa 2 phân môn, trong đó có các nội dung đã được Chương trình môn học phân bổ gần nhau để tích hợp, bổ sung cho nhau. - Thiếu sự phối hợp giữa GV của hai phân môn và GV phụ trách các hoạt động giáo dục khác. - Khó lồng ghép nội dung của các hoạt động giáo dục khác, đặc biệt là hoạt động trải nghiệm. c. Phương án 3: Dạy học tích hợp, xen kẽ nhau giữa 2 phân môn và một hoạt động cụ thể. Tuần 1 học môn Lịch Sử, tuần 2 học môn Địa lý, tuần 3 dạy học chủ đề tích hợp được lựa chọn từ hai phân môn. Tuần Chủ để/bài Tiết Dự kiến tích Dự kiến kết hợp với hợp với kiến các hoạt động trải thức các môn nghiệm khác học khác Học kì I 1 Lịch Sử 1 2 Địa lí 2 3 Kết hợp chủ đề Lịch 3 Tên chủ đề hoạt động: sử và Địa lí với các Tìm hiểu quá trình phát hoạt động trải nghiệm triển của con người qua các thời kì 4 Lịch sử 4 5 Địa lí 5 6 Kết hợp chủ đề Lịch 6 Tên chủ đề hoạt động: sử và Địa lí với các Tìm hiểu nét văn hóa hoạt động trải nghiệm Ai Cập và Lưỡng Hà 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên năm 2016 Chuyên đề: Bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo hướng thi tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Vật lí
27 p | 124 | 6
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Âm nhạc - ThS. Nguyễn Mạnh Hiền
70 p | 15 | 6
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Hoá học
62 p | 8 | 5
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Giáo dục công dân
91 p | 19 | 5
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Thể dục - ThS. Nguyễn Văn Lãm
87 p | 11 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Ngữ văn - ThS. Võ Thị Thoa
67 p | 15 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Tiếng Anh - ThS. Nguyễn Thanh Nga
41 p | 9 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Toán - ThS. Lê Như Thiện
40 p | 12 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Công nghệ - Nguyễn Thị Thanh Nga
82 p | 5 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Mỹ Thuật - ThS. Trần Văn Phê
66 p | 15 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Thể dục
66 p | 8 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Mĩ thuật
41 p | 8 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Âm nhạc
63 p | 16 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Vật lí
82 p | 12 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Tin học
76 p | 15 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Tiếng Việt
33 p | 10 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên hè 2017 môn Vật lý THCS
70 p | 10 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn