intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Thể dục - ThS. Nguyễn Văn Lãm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Thể dục gồm các nội dung chính như sau: Quan điểm lí luận về phương pháp dạy học thể chất theo chương trình GDPT 2018; định hướng dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh thcs theo CT GDPT 2018; phương pháp dạy học GDTC theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo CT GDPT 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Thể dục - ThS. Nguyễn Văn Lãm

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN 2020 MÔN: THỂ DỤC Chuyên đề SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 ThS. NGUYỄN VĂN LÃM Pleiku – Tháng 8/2020
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG 1:QUAN ĐIỂM LÍ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THỂ CHẤT THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018. ................................................... 2 I. LÍ LUẬN PHƯƠNG PHÁP GDTC VÀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC................... 2 1. Xác định phương pháp dạy học, giáo dục của chương trình môn học giáo dục thể chất đối với học sinh. ......................................................................... 2 2. Căn cứ vào yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. ..................... 2 3. Căn cứ vào mục tiêu môn học. ................................................................... 3 4. Căn cứ vào nội dung môn học. ................................................................... 4 5. Căn cứ vào định hướng về phương pháp giáo dục trong Chương trình tổng thể. .................................................................................................................. 4 6. Căn cứ vào những thành tựu nghiên cứu về phương pháp giáo dục hiện đại. .................................................................................................................. 5 II. PHƯƠNG PHÁP GDTC ............................................................................... 5 1. Định hướng chung phương pháp dạy học. ................................................. 5 2. Vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những kiểu bài học khác nhau trong chương trình GDPT. ............... 6 3. Những cách thức tiếp thu và sử dụng định mức hoạt động vận động cho học sinh nhằm giáo dục phẩm chất năng lực học sinh. ................................ 11 4. Sử dụng phương pháp trò chơi và thi đấu trong GDTC.......................... 17 CHƯƠNG 2:ĐỊNH HƯỚNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THCS THEO CT GDPT 2018. ........... 22 I. QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH. ...................................................................................................... 22 1. Một số quan điểm dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. .............................................................................................................. 22 2. Những vận dụng trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. ............. 28 II. CHƯƠNG TRÌNH, VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GIÁO DỤC PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CT GDPT 2018.............. 34 1. Tổng quan CTGDPT 2018. ...................................................................... 34 2. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực. ............. 36 3. Để dạy học một cách hiệu quả, phát triển năng lực cho học sinh giáo viên cần phải: ....................................................................................................... 40 4. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực. ............................. 40
  3. 5. Cách thiết kế và tổ chức hoạt động của một bài học theo lối phát triển năng lực học sinh. ......................................................................................... 41 6. Mối quan hệ với các môn học và hoạt động giáo dục khác. .................... 43 7. Những thể loại của bài dạy môn GDTC................................................... 43 8. Xây dựng cấu trúc giờ học GDTC ........................................................... 44 9. Công việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên. ............................................... 45 10. Vị trí của giáo viên, học sinh và các dụng cụ tập luyện......................... 46 11. Để dạy học theo phương pháp giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Giáo viên tham khảo Tiến trình dạy học kĩ thuật động tác mới và các yếu tố day học hiệu quả cho học sinh như sau: ..................................... 46 CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GDTC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THEO CT GDPT 2018. ............................................................................................................................. 57 I. DẠY HỌC GIÁO DỤC, PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 6..................................................................................................... 57 II. DẠY HỌC GIÁO DỤC, PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 7..................................................................................................... 65 III. DẠY HỌC GIÁO DỤC, PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 8 ........................................................................................... 71 IV. DẠY HỌC GIÁO DỤC, PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 9 ........................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 84
  4. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ STT Tên đầy đủ Viết tắt 1 Chương trình giáo dục phổ thông CT GDPT 2 Trung học cơ sở THCS 3 Trung học phổ thông THPT 4 Sách giáo khoa giáo dục phổ thông SGK GDPT 5 Giaó dục đào tạo GDĐT 6 Chương trình giáo dục CTGD 7 Giáo dục GD 8 Đào tạo ĐT 9 Chương trình CT 10 Học sinh HS 11 Hoạt động giáo dục HĐGD 12 Giáo viên GV 13 Chính phủ CP 14 Bộ giáo dục đào tạo BGDĐT 15 Nghị định chính phủ NĐ-CP 16 Thể dục thể thao TDTT 17 Sách giáo khoa SGK 18 Tập luyện TL 19 Lượng vận động LVĐ 20 Bài tập BT 21 Giáo dục thể chất GDTC 22 Lao động sản xuất LĐSX 1
  5. CHƯƠNG 1 QUAN ĐIỂM LÍ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THỂ CHẤT THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018. I. LÍ LUẬN PHƯƠNG PHÁP GDTC VÀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC. 1. Xác định phương pháp dạy học, giáo dục của chương trình môn học giáo dục thể chất đối với học sinh. * Khái niệm: Khái niệm giáo dục thể chất nằm trong khái niệm chung là "giáo dục" theo nghĩa rộng. Điều đó nghĩa là, cũng như giáo dục nói chung, giáo dục thể chất là một quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của nó có tất cả các đặc điểm chung của quá trình sư phạm (người dạy và người học được tổ chức tuân theo các nguyên tắc sư phạm). * Đặc điểm: Giáo dục thể chất được chia làm 2 bộ phận đặc thù là: - Giảng dạy động tác. - Giáo dục các tố chất thể lực. + Giảng dạy động tác: Đó là quá trình truyền thụ các kỹ năng, kỹ xảo vận động và các kiến thức. + Giáo dục các tố chất thể lực: Đó là sự tác động có chủ đích đến 1 tổ hợp các đặc tính tự nhiên của cơ thể. Có liên quan đến các tố chất thể lực của con người. Kích thích và điều khiển sự phát triển của chúng thông qua các lượng vận động, chế độ sinh hoạt cá nhân và các điều kiện tự nhiên. (Mặt này của giáo dục thể chất được gọi là giáo dục thể chất theo nghĩa hẹp). Chú ý: Việc giảng dạy động tác và giáo dục các tố chất thể lực có liên quan chặt chẽ với nhau, chúng có thể chuyển lẫn nhau. Tuy nhiên chúng không bao giờ đồng nhất với nhau. Trong các giai đoạn giáo dục khác nhau chúng sẽ có những quan hệ khác nhau. Kết luận: Là một hình thức giáo dục nhằm trang bị kỹ năng kỹ xảo vận động và những tri thức chuyên môn (giáo dưỡng), phát triển tố chất thể lực, tăng cường sức khoẻ (giáo dục thể chất) 2. Căn cứ vào yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo đục và đào tạo, trong đó có giáo dục phổ thông đã được nêu lên trong các nghị quyết của Đảng, Nhà nước và Chính phủ gồm; - Nghị quyết 29 của Ban chấp hành trung ương. Nghị quyết 88 của Quốc hội và quyết định 404 của Chính phủ về đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông. 2
  6. Trong các văn kiện quan trọng này yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đều được đặt ra. Cụ thể Nghị quyết 29 đã khẳng định: - Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. - Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. - Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Nghị quyết 88 của Quốc hội nêu: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội.” Quyết định 404 của Chính phủ yêu cầu: “Chương trình mới, sách giáo khoa mới phải đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động lực đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy và học,... theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên nghiên cứu, khai thác tư liệu giáo dục, tìm hiểu thực tiễn để chuẩn bị tốt bài giảng; tăng cường tương tác, phát huy tính tích cực, chủ động và tạo cảm hứng học tập cho học sinh; tạo điều kiện cho HS dần nâng cao năng lực tự học hỏi, tìm tòi, hiểu biết môi trường, cuộc sống xung quanh và rèn luyện các kĩ năng sống, làm việc; tạo điều kiện thuận lợi và tạo động lực để đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học; thúc đẩy mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.” Những yêu cầu nêu trên là căn cứ quan trọng để chương trình giáo dục phổ thông (CT GDPT) nói chung và chương môn học Giáo dục thể chất xác định, điều chỉnh và đổi mới PPGD sao cho đồng bộ với đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục của chương trình. 3. Căn cứ vào mục tiêu môn học. a. Mục tiêu chung của môn Giáo dục thể chất. - Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành, phát triển kĩ năng chăm sóc sức khoẻ, kĩ năng vận động, thói quen tập luyện thể dục thể thao. 3
  7. - Rèn luyện những phẩm chất, năng lực để trở thành người công dân phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần. - Đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. - Hội nhập quốc tế. - Phát triển tầm vóc, thể lực người Việt Nam; đồng thời phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao. Mục tiêu chung này được cụ thể hóa thành mục tiêu của 3 cấp học: mục tiêu của cấp tiểu học (TH), mục tiêu của cấp trung học cơ sở (THCS), mục tiêu của cấp trung học phổ thông (THPT). Sở dĩ cần có mục tiêu của từng cấp là để cho mục tiêu chung được phù hợp với đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của từng lứa tuổi học sinh. b. Mục tiêu cấp trung học cơ sở. Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh thân thể và vận động cơ bản, thói quen tập luyện và kĩ năng thể dục thể thao; nếp sống lành mạnh, hoà đồng và trách nhiệm; ý thức tự giác, tích cực vận dụng những điều đã học để tham gia các hoạt động thể dục, thể thao; bồi dưỡng năng khiếu thể thao. 4. Căn cứ vào nội dung môn học. Ở trung học cơ sở: Nội dung về đội hình đội ngũ được bố trí khoảng 10% thời lượng chương trình lớp 6. Vận động cơ bản: khoảng từ 35% đến 40%. Bài tập thể dục: trên 10%. Thể thao tự chọn: khoảng 35%. Ôn tập, kiểm tra: khoảng 10%. Môn Giáo dục thể chất có 2 nội dung lớn gồm: - Yêu cầu cần đạt. - Nội dung dạy học. Để hình thành và phát triển kĩ năng vận động và hoạt động thể dục thể thao, cần chú trọng các PPDH thông qua hoạt động tập luyện thực tế trong giờ học giá dục thể chất của học sinh. 5. Căn cứ vào định hướng về phương pháp giáo dục trong Chương trình tổng thể. Chương trình tổng thể đã đưa ra những định hướng cơ bản về PPGD dùng chung cho các môn học. Những định hướng đó là: - Sử dụng những phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh để học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân. 4
  8. - Rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển. - Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động tập luyện và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết liên hệ những vấn đề đã học vào trong đời sống thực tế hàng ngày một cách hiệu quả ). - Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: + Thực hiện bài tập. + Trò chơi, đóng vai, + Sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng,... - Hình thức học của học sinh gồm: + Làm việc cá nhân. + Làm việc theo nhóm. + Làm việc chung cả lớp. Trong từng hoạt động, giáo viên cần tổ chức cho học sinh học dưới các hình thức: học độc lập (cá nhân tự tập), tập luyện theo nhóm, theo lớp, tập luyện trong và ngoài nhà trường, tập luyện cùng với giáo viên, tự tập luyện có hướng dẫn của giáo viên. 6. Căn cứ vào những thành tựu nghiên cứu về phương pháp giáo dục hiện đại. Xu thế chuyển đổi từ mục tiêu giáo dục tập trung vào nội dung sang mục tiêu giáo dục tập trung vào năng lực đã xuất hiện ở Việt Nam từ những năm đầu của thế kỉ XXI. Kèm theo đó là những tư tưởng và phương pháp dạy học mới, trong đó có quan niệm phương pháp không chỉ là cách thức giáo dục mà còn là nội dung giáo dục. Để có năng lực học sinh không chỉ học nội dung khoa học mà còn phải học phương pháp tập luyện đảm bảo tính khoa học, tính hợp lý, do đó việc thể hiện phương pháp luyện tập của học sinh vừa là một nội dung học sinh cần học, vừa là cách thức để học sinh thực hiện. II. PHƯƠNG PHÁP GDTC 1. Định hướng chung phương pháp dạy học. - Môn Giáo dục thể chất vận dụng phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, thực hiện chuyển quá trình giáo dục thành tự giáo dục; trong đó giáo viên là: 5
  9. + Người thiết kế. + Tổ chức. + Cố vấn. + Trọng tài, hướng dẫn hoạt động tập luyện cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện để khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập luyện, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và phát triển thể chất. - Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực quan, sử dụng lời nói, tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,...; sử dụng nguyên tắc đối đãi cá biệt, phù hợp với sức khoẻ học sinh; kết hợp dụng cụ, thiết bị phù hợp, sử dụng hiệu quả các thành tựu của công nghệ thông tin để tạo nên giờ học sinh động, hiệu quả. - Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp, hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm bảo vừa phát triển năng lực thể chất, vừa phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. - Tích hợp kiến thức một số môn học khác, một số bài hát, bản nhạc,... để tạo không khí vui tươi, hưng phấn trong tập luyện, làm cho học sinh yêu thích và đam mê tập luyện thể thao. 2. Vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những kiểu bài học khác nhau trong chương trình GDPT. Việc tổ chức dạy học cho học sinh trong giờ học Giáo dục thể chất thường áp dụng các phương pháp sau: + Phương pháp tập thể (phương pháp đồng loạt) + Phương pháp phân nhóm (chia tổ luyện tập: luyện tập cố định và luyện tập luân phiên). + Phương pháp tập luyện vòng tròn. + Phương pháp luyện tập cặp đôi (luyện tập nhóm 2 người). + Phương pháp luyện tập cá nhân (tổ chức cá biệt) + Phương pháp sửa động tác sai - Trong quá trình tập luyện tiếp thu kĩ thuật của học sinh sẽ không tránh khỏi việc thực hiện động tác kĩ thuật chưa đúng, còn sai sót, vì vậy việc áp dụng phương pháp sửa chữa động tác, kĩ thuật sai đối với giáo viên là việc làm rất cần thiết, qua đó giúp cho học sinh thực hiện đúng, chính xác kĩ thuật, tạo điều kiện tiếp thu kĩ thuật động tác mới nhanh và chính xác hơn. - Phòng tránh được chấn thương trong tập luyện. 6
  10. a. Phương pháp tập thể (phương pháp đồng loạt). Thường được sử dụng ở phần chuẩn bị và phần kết thúc của tiết học. phương pháp này cũng phù hợp với ngay cả phần cơ bản (chủ yếu là khi nội dung lên lớp đồng nhất thì tất cả học sinh có thể cùng thực hiện một nhiệm vụ nào đó). Các nhiệm vụ giống nhau có thể thực hiện dưới dạng: - Toàn lớp cùng thực hiện. - Các nhóm cùng thực hiện. - Lần lượt thực hiện có nghỉ giữa hoặc liên tục (theo từng học sinh, từng cặp, hoặc nhóm). Ví dụ: nhảy xa; nhảy cao,… Phương pháp tập thể (tập đồng loạt) được sử dụng rộng rãi hơn cả ở các lớp tiểu học (đặc biệt ở các lớp 1; 2; 3). Ưu điểm chính của nó là cho phép giáo viên luôn trực tiếp chỉ đạo cả lớp. Phương pháp này có thể áp dụng khi không có những thiết bị tập luyện phức tạp. b. Phương pháp phân nhóm (chia tổ luyện tập) Phương pháp này có đặc điểm là chia học sinh thành một số tổ/nhóm, mỗi tổ/nhóm thực hiện nhiệm vụ của mình theo sự chỉ dẫn của giáo viên hoặc một học sinh (cán sự). Những nhiệm vụ có thể được thực hiện theo các cách sau: - Cả tổ/nhóm cùng thực hiện - Lần lượt thực hiện (một hoặc hai học sinh) Phương pháp này thường được sử dụng khi phần cơ bản của tiết học có một số những bài tập khác phức tạp,… Ưu điểm: - Phương pháp này là nó cho phép giáo viên chú ý có lựa chọn đến học sinh đang thực hiện những động tác phức tạp có thể bảo hiểm hoặc giúp đỡ. - Phương pháp này có thể làm cho học sinh thêm tích cực, hứng thú vì học sinh có thể lựa chọn bài tập và chế độ thực hiện các bài tập đó phù hợp với đặc điểm của mình (do có sự phân nhóm theo giới tính, trình độ chuẩn bị thể lực, trạng thái sức khỏe). c. Phương pháp cá nhân (tổ chức cá biệt). Đây là phương pháp rất có hiệu quả ở những đối tượng ở lớp lớn. Đặc điểm của phương pháp này là đặt những nhiệm vụ khác nhau cho những học sinh cá biệt, hoặc cho từng học sinh dưới sự theo dõi của giáo viên. 7
  11. Phương pháp này đòi hỏi học sinh phải có tính tổ chức cao, quan tâm đến kết quả tập luyện và có trình độ chuẩn bị khá để thực hiện các bài một cách độc lập. Đồng thời phải có thiết bị cơ sở vật chất tốt và đảm bảo an toàn. d. Phương pháp tập luyện vòng tròn. Là một trong những hình thức cơ bản để xây dựng tiết học giaó dục thể chất trong trường phổ thông. Thông thường nó được sử dụng cho học sinh lớp 4 trở lên. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở phần cơ bản của giờ học. Đặc điểm tiêu biểu của việc tổ chức tập luyện vòng tròn trong giờ Giáo dục thể chất Trung học cơ sở là: - Học sinh được phân chia thành các nhóm có trình độ chuẩn bị thể lực tương đối đồng đều nhau, trong mỗi nhóm có một cán sự hoặc người chịu trách nhiệm tổ chức trật tự cho nhóm luyện tập. - Các nhóm được sắp xếp ở một số “trạm” (vị trí thực hiện động tác) với những dụng cụ tập luyện đã được sắp đặt theo dạng vòng tròn, hoặc theo các hình dạng khác (phụ thuộc vào điều kiện cụ thể). - Dưới sự hướng dẫn tổ chức tập luyện của giáo viên ở tất cả các địa điểm tập luyện, các nhóm đồng thời thực hiện động tác của nhóm mình với lượng vận động đã được giáo viên quy định,… - Điều chỉnh lượng vận động trong tiết học là vấn đề rất quan trọng, nó đảm bảo cho hiệu quả của công tác giáo dục thể chất trong trường phổ thông. - Thông thường việc điều chỉnh lượng vận được xác định thông qua mật độ chung và mật độ vận động trong tiết học. - Cụ thể hơn nữa là lượng vận động của những động tác riêng lẻ được điều chỉnh bằng cách thay đổi số lần lặp lại, tư thế ban đầu, biên độ, tốc độ, nhịp điệu bằng thời gian cẩn thiết để thực hiện các động tác đó, bằng việc sử dụng những dụng cụ tập luyện và các vật thể khác nhau về trọng lượng và hình thức và bằng những tác động tâm lý của bài tập đến học sinh,… Căn cứ vào những nguyên tắc điều chỉnh lượng vận động trong các tiết học để đảm bảo cho các chức phận cơ thể dần dần hoạt động tích cực (phần chuẩn bị) đạt tới trạng thái hoạt động tốt nhất và có hiệu quả khi giải quyết những nhiệm vụ chính ở phần cơ bản. Sau đó, dần dần làm cho cơ thể trở lại hoạt động bình thường, tạo những tiền đề thuận lợi để chuyển sang hoạt động tiếp theo (ở phần kết thúc). e.Phương pháp tập luyện tập cặp đôi: Là hình thức tổ chức rất linh hoạt và sáng tạo trong tập luyện của môn GDTC, đây là một phương pháp giúp cho từng HS trong lớp phải luôn cố gắng, luôn phải nỗ lực, đặc biệt là các em phải tập luyện thực sự, không thể tự 8
  12. “nhường” sự luyện tập của mình cho bạn được. Vì chỉ có hai người tập với nhau, 1 người tập; 1 người quan sát và giúp bạn thực hiện động tác, sau đó nhận xét cho bạn sau mỗi lần tập, tiếp theo 2 HS đổi vị trí cho nhau. Hoạt động tập luyện cặp đôi này vừa giúp cho HS tăng được lượng vận động, mà không bị ức chế; không bị mặc cảm, không thấy e ngại trước bạn tập và tập thể mà còn hình thành và phát triển năng lực vận động, năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS. f. Phương pháp sửa động tác sai - Trong quá trình tập luyện tiếp thu kĩ thuật của học sinh sẽ không tránh khỏi việc thực hiện động tác kĩ thuật chưa đúng, còn sai sót, vì vậy việc áp dụng phương pháp sửa chữa động tác, kĩ thuật sai đối với giáo viên là việc làm rất cần thiết, qua đó giúp cho học sinh thực hiện đúng, chính xác kĩ thuật, tạo điều kiện tiếp thu kĩ thuật động tác mới nhanh và chính xác hơn. - Phòng tránh được chấn thương trong tập luyện. *Nguyên nhân dẫn đến động tác sai. - Do trình độ tập luyện thấp. - Thể lực của học sinh không đảm bảo. - Chưa nắm vững yêu cầu kĩ thuật, và cách thức tập luyện. - Thiếu tự tin, hay lo lắng, hồi hộp, sợ sệt... - Phương pháp giảng dạy của giáo viên không phù hợp với trình độ, đặc điểm của học sinh. - Địa điểm tập luyện, dụng cụ chưa phù hợp. - Thời tiết, hoặc khí hậu không đảm bảo. - Thiếu tập trung trong khi tham gia tập luyện. - Ý thức chấp hành tổ chức kỉ luật tập luyện của HS chưa cao. *Phương pháp sửa chữa động tác sai. Trong quá trình sửa chữa động tác sai cho HS, GV cần căn cứ vào đặc điểm từng giai đoạn giảng dạy và nhiệm vụ tiếp thu động tác để sửa chữa sai sót một cách hợp lí. + GV cần quan sát, nghiên cứu, sớm phát hiện nguyên nhân của sai sót. + Điều chỉnh nội dung học (nếu cần thiết). + Sử dụng các phương pháp sửa chữa sai sót kịp thời, phù hợp đối tượng, đặc điểm cá nhân học sinh. 9
  13. + GV ưu tiên sửa sai ở những phần cơ bản mấu chốt của động tác trước. + Không lên sửa chữa thiếu sót bằng những biện pháp cứng nhắc, tạo căng thẳng, tâm lí cho HS, mà GV có thể sử dụng PP sửa chữa động tác sai một cách, linh hoạt, đa dạng. + Gv cần chỉ cho HS biết được các sai lầm thường mắc, nguyên nhân, và cách khắc phục để HS tự sửa chữa sai sót cho nhau. + Nếu sai sót đồng loạt, cá nhân có thể ngừng tập giáo viên làm mẫu giảng giải cho HS có được biểu cảm đúng tìm ra được mấu chốt sai lầm, cách sửa chữa. + Đối với HS sự giúp đỡ của Gv có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học, tiếp thu kĩ thuật ban đầu của các em. + GV cần động viên HS kịp thời, tạo cho các em lòng tin, khi thực hiện kĩ thuật. + GV lên nhắc nhở HS thời điểm thay đổi biên độ sử dụng sức, cảm giác về không gian, thời gian khi t/h ktđt. Ví dụ:Nguyên nhân dẫn đến động tác sai trong kĩ thuật đập cầu của học sinh chủ yếu là: - Tư thế thân người khi đập cầu sai. - Kĩ thuật cầm vợt sai. - Cứng vai.( khả năng phối hợp bị hạn chế) - Điểm tiếp xúc cầu không đúng. - Chưa sử dụng được lực, tốc độ gập cổ tay.  Phương pháp sửa chữa. - GV giảng giải và thị phạm lại kĩ thuật. - GV cho HS tập lặp lại các bài tập mô phỏng kt. - Sử dụng các bài tập đập vào vật chuẩn. - Đứng tại chỗ chân trước, chân sau ( chân cùng bên tay cầm vợt ở sau) t/h xoay vai phối hợp xoay thân, thực hiện động tác đập cầu. - Gập cổ tay nhiều lần với vợt hoặc bài tập với dụng cụ bổ trợ cổ tay. 10
  14. 3. Những cách thức tiếp thu và sử dụng định mức hoạt động vận động cho học sinh nhằm giáo dục phẩm chất năng lực học sinh. Cách thức tiếp thu động tác và hình thức (tổ chức và điều chỉnh) lượng vận động cũng là cơ sở của các phương pháp giáo dục thể chất. Có hai cách tiếp thu động tác gồm: - Tiếp thu từng phần. - Tiếp thu nguyên vẹn. 11
  15. Tuỳ thuộc động tác đơn giản hay phức tạp và trình độ người tập và những điều kiện khách quan khác. Trong giáo dục các tố chất thể lực cũng có tác động chọn lọc và tổng hợp tới các chức năng khác nhau của cơ thể. Trong quá trình lịch sử đã hình thành các hình thức định mức hoạt động chung khi thực hiện bài tập thể lực đó là TD, TT và trò chơi. Cuối thế kỷ XIX đầu TK XX TD, TT, trò chơi được tách biệt thành những xu hướng phương pháp của giáo dục thể chất (ở Anh, Pháp, Đức, Tiệp, Thuỵ Điển...) Ngày nay bất kỳ hệ thống giáo dục thể chất nào cũng bao gồm các hệ thống phương tiện - phương pháp giáo dục thể chất , thể thao và trò chơi. Căn cứ vào đặc điểm định mức hoạt động của người tập thực chất các phương pháp giáo dục thể chất chỉ gồm 2 loại: -Phương pháp tập luyện định mức. -Phương pháp trò chơi và thi đấu . Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp gián tiếp là: phương pháp lời nói và phương tiện trực quan. Hiệu quả tập luyện phụ thuộc vào việc sử dụng các phương pháp trên có phù hợp với đặc điểm phương tiện, người tập và điều kiện tập luyện hay không... 3.1. Các phương pháp tập luyện có định mức chặt chẽ. Đặc điểm của nhóm phương pháp này là hoạt động của người tập được tổ chức và điều chỉnh một cách chặt chẽ. Sự định mức được thể hiện ở những điểm sau: - Chương trình hoạt động đã được đề ra từ trước (thành phần các động tác, trật tự lặp lại ...) - Lượng vận động và điều khiển diễn biến lượng vận động trong tập luyện chặt chẽ. Xác định chính xác quãng nghỉ và trật tự luân phiên lượng vận động. - Tạo nên và sử dụng các điều kiện xung quanh giúp cho việc điều khiển các động tác của người tập được dễ dàng hơn. - Việc định mức tạo điều kiện tối ưu cho quá trình tiếp thu các kỹ năng kỹ xảo VĐ và phát triển các tố chất thể lực. LVĐ và quãng nghỉ là các yếu tố thành phần cơ bản của PP GDTC -Trước Mệt Hồi phục PT thể LVĐ Cơ thể Biến đổi vận động mỏi thích chất “dấu Học sinh chức năng -Trong vêt” nghi của học vận động sinh 12
  16. CÁC PHƯƠNG PHÁP TẬP LUYỆN CÓ ĐỊNH MỨC CHẶT CHẼ Các phương pháp dựa vào các cách thức khác nhau đối với việc tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác Các phương pháp Trong quá trình học Các phương pháp nguyên phân chia động tác vẹn PP tập luyện phân chia Trong quá trình hoàn Phương pháp tập luyện hợp nhất phương pháp thiện kỹ xảo vận động nguyên vẹn, hợp nhất tập luyện chọn lựa (tác và giáo dục các tố chất phương pháp "Tác động liên động có chọn lọc) thể lực quan lẫn nhau" Các phương pháp dựa vào các cách thức khác nhau của sự định mức lượng vận động và nghỉ ngơi Các phương pháp luyện Các phương pháp tập luyện thay lặp lại ổn định đổi Theo chế độ Theo chế độ LVĐ liên tục Theo chế độ LVĐ LVĐ quãng Theo chế độ các phương quãng cách cách các LVĐ liên tục pháp tập luyện phương pháp thay phương pháp phương pháp ổn định liên tục đổi quãng cách tập luyện ổn thay đổi liên (chạy vận tốc (LVĐ quãng cách định quãng cánh tục (chạy với trung bình lặp với xu hướng (lặp lại động tác cường độ thay lại kế tiếp nhau tăng lên hoặc biến với các khoảng đổi...) động tác thể dạng) nghỉ khác nhau) dục đơn giản Các phương pháp tập luyện tổng hợp Phương pháp ổn định - biến dạng, lặp lại - tăng tiến, lặp lại quãng cách giảm dần Các phương pháp tập luyện theo cấu trúc :Tập luyện vòng tròn; TL liên tục 13
  17. 3.2. Xu hướng chọn lọc và tổng hợp trong các phương pháp tập luyện. Các phương pháp tập luyện có định mức chặt chẽ LVĐ được sử dụng trong tất cả các giai đoạn giảng dạy động tác và giáo dục các tố chất thể lực. Tuỳ thuộc vào đặc điểm động tác cần học, giai đoạn giảng dạy và điều kiện khác mà người ta sử dụng các phương pháp khác cho phù hợp. Việc tiếp thu ban đầu các động tác có thể thực hiện tiếp thu từng phần hoặc nguyên vẹn tuỳ thuộc vào độ khó của động tác và khả năng của người tập. Tuy nhiên nếu xem xét toàn bộ quá trình học và hoàn thiện một động tác ta thấy sự phân chia chỉ mang tính chất tạm thời, cuối cùng các chi tiết, thành phần vẫn phải hợp nhất lại thành động tác hoàn chỉnh. Mặt khác, trong các giai đoạn khác nhau của quá trình tiếp thu động tác theo hướng hoàn chỉnh, người ta vẫn phải tách biệt một số chi tiết. Như vậy trong cả hai hướng phương pháp, người ta đều phải phân chia và hợp nhất động tác, nhưng cách phân chia và hợp nhất động tác có thể khác nhau. Quá trình học động tác bao gồm 2 nhóm phương pháp sau: 3.3. Phương pháp tập luyện trong quá trình học động tác. 3.3.1.Phương pháp phân chia - hợp nhất: Được sử dụng trong trường hợp nêú động tác hoặc tổ hợp các động tác có thể phân thành các phần tương đối độc lập mà không làm sai lệch cơ cấu chung (bài tập liên hợp trong thể dục). 3.3.2.Phương pháp tập luyện nguyên vẹn: - Sử dụng khi việc chia nhỏ động tác gây nên những biến đổi lớn cấu trúc của nó. Lúc đầu cơ cấu của động tác nguyên vẹn được đơn giản hoá nhờ được bỏ bớt các chi tiết riêng lẻ tương đối độc lập. Sau đó người ta lại ghép nó trên cơ sở thực hiện nguyên vẹn động tác. Ví dụ : Kỹ thuật nhảy xa kiểu "cắt kéo" có thể giảng dạy theo trật tự sau: 1- Chạy đà ngắn, dậm nhảy, bước bộ trên không. 2- Như động tác trên nhưng đến điểm bay cao nhất thì thực hiện bước cắt kéo. 3- Chạy đà dậm nhảy vào ván hoặc cầu bật và tập chung chú ý phối hợp động tác tay, chân trong giai đoạn bay. 4- Chạy đà trung bình và thực hiện kỹ thuật động tác . 5- Nhảy và tập chung chú ý vào động tác tiếp đất (tay lăng ra sau, kết hợp đưa chân về trước). 6- Nhảy với bước đà đầy đủ, tập chung chú ý vào những chi tiết chọn lọc. 14
  18. - Trong dạy học động tác, ngoài các phương pháp nêu trên người ta còn sử dụng các bài tập dẫn dắt, các thủ pháp bổ trợ (vật định hướng, giảm nhẹ điều kiện bên ngoài...). - Quá trình tiếp thu động tác phải chú ý không được sử dụng các phương pháp một cách cứng nhắc, máy móc. - Các quãng nghỉ phải duy trì được khả năng vận động thể lực và tạo tiền đề tâm lý cần thiết để thực hiện kỹ thuật ở lần sau tốt hơn. Trong giáo dục các tố chất vận động, các phương pháp sử dụng là: - Tác động có chọn lọc tới 1 thuộc tính chức năng, hình thái của cơ thể bằng những bài tập chuyên môn có tính chất cục bộ (gánh tạ trong giáo dục sức mạnh của cơ bắp...). Bài tập nguyên vẹn nếu được định mức phù hợp cũng tạo nên tác động chọn lọc tương đối. Ví dụ: Chạy ngắn 20m - 100m phát triển sức mạnh tốc độ ............ 3.4. Đặc điểm định mức lượng vận động và quãng nghỉ trong các phương pháp tập luyện . Căn cứ vào mục đích sử dụng các phương pháp tập định mức được chia làm 2 nhóm. - Các phương pháp này được sử dụng trong quá trình hoàn thiện KNVĐ – KXVĐ. - Phát triển các tố chất thể lực. 3.4.1. Phương pháp tập lặp lại ổn định theo chế độ lượng vận động liên tục và ngắt quãng: Động tác được lặp lại trong điều kiện không có sự thay đổi lớn về cấu trúc và các thông số bên ngoài của lượng vận động,(chạy với tốc độ không đổi 1 cự li nào đó, nâng tạ cùng trọng lượng nhiều lần). Sự ổn định như vậy sẽ tạo điều kiện để cơ thể thích nghi với hoạt động và duy trì khả năng vận động thể lực đã đạt được (chú ý sự thay đổi lượng vận động bên trong). a. Phương pháp tập ổn định. được sử dụng để giáo dục các tố chất thể lực. Nó được sử dụng cả trong mỗi buổi tập hoặc nhiều buổi tập. Khi cơ thể đã thích nghi với lượng vận động định mức rồi thì cần thay lượng vận động mới tương ứng với khả năng chức phận đã tăng lên của cơ thể. b. Phương pháp tập ổn định lặp lại. có thể thực hiện với quãng nghỉ và không có quãng nghỉ. Từ đó ta phân biệt: c. Phương pháp ổn định liên tục (giáo dục sức bền,) d. Phương pháp tập ổn định ngắt quãng: Lặp lại động tác với quãng nghỉ ổn định. 15
  19. e. Phương pháp tập thay đổi theo chế độ lượng vận động liên tục và ngắt quãng. Đặc trưng của phương pháp này là sự thay đổi có chủ đích các nhân tố gây tác động cơ bản trong quá trình tập luyện (thay đổi tốc độ, nhịp độ, thời gian... thay đổi cách thực hiện động tác, thay đổi quãng nghỉ...) người ta phân biệt: 3.4.2. Phương pháp tập biến đổi liên tục. Được áp dụng trong các bài tập có chu kỳ (phương pháp chạy biến tốc trên cự li dài) hoặc tổ hợp các bài tập không chu kỳ: bài tập thể dục liên hợp... 3.4.3. Phương pháp tập biến đổi ngắt quãng. Đó là sự luân phiên giữa vận động và nghỉ ngơi. Trong đó lượng vận động và quãng nghỉ đều có thể thay đổi: phương pháp tập tăng tiến (lượng vận động được tăng lên không ngừng). 3.4.4. Phương pháp tập tổng hợp. Phương pháp tập tổng hợp được xây dựng trên cơ sở của 2 nhóm phương pháp trên bao gồm các phương pháp sau: - Phuơng pháp tập luyện lặp lại - tăng tiến. - Phương pháp tập luyện ổn định biến đối. Chạy lặp lại 100m + 300m với v tăng dần ở đoạn 100m và giảm v về trung bình ở 300m và lặp lại tuần tự đó 1 số lần. 3.4.5. Phương pháp tập lặp lại với quãng nghỉ giảm dần. 3.4.6. Phương pháp tập vòng tròn. Là hình thức hoàn chỉnh về tổ chức phương pháp của buổi tập bao gồm một số phương pháp tập luyện định mức chặt chẽ. -Tập luyện vòng tròn theo phương pháp tập kéo dài liên tục (giáo dục sức bền chung) -Tập luyện vòng tròn theo phương pháp tập giãn cách với quãng nghỉ ngắn (sức bền - mạnh, bền tốc độ). -Tập luyện vòng tròn theo phương pháp giãn cách với quãng nghỉ đầy đủ (SM- tốc độ) Ưu điểm phương pháp tập vòng tròn: Tác động chọn lọc được kết hợp với tác động chung, tác động ổn định kết hợp tác động biến đổi. Đặc biệt là hiệu quả của sự "chuyển" (thay đổi hoạt động) cũng được sử dụng rộng rãi. Nhờ vậy, phát huy được khả năng vận động thể lực và cảm xúc tích cực của học sinh. 16
  20. 4. Sử dụng phương pháp trò chơi và thi đấu trong GDTC. 4.1. Phương pháp trò chơi. a. Ý nghĩa của trò chơi Trò chơi như một hiện tượng xã hội đa dạng đã vượt ra ngoài pham vi giáo dục thể chất và giáo dục nói chung. Ra đời sớm trong lịch sử loài người và phát triển cùng với toàn bộ nền VHXH, trò chơi nhằm thoả mãn các nhu cầu về tự nhận thức và giao tiếp, phát triển tinh thần và thể chất về nghỉ ngơi và giải trí cũng như giáo dục. Phương pháp trò chơi không nhất thiết phải gắn với 1 hoạt động cụ thể nào đó như bóng đá, bóng chuyền ... nó được sử dụng trên cơ sở của bất kỳ bài tập thể chất nào. b.Đặc điểm của phương pháp trò chơi: - Trò chơi mang tính giáo dục - Tính tự giác của người chơi. - Tính thi đua. - Tính chủ động, tính sáng tạo. Bên cạnh đó trò chơi còn được tổ chức theo các dạng sau: - Tổ chức theo chủ đề nhằm đạt được mục đích nhất định. Ví dụ :Kéo co, cướp cờ, bịt mắt bắt dê ... - Phong phú về phương thức đạt mục đích và tính tổng hợp của hoạt động. Khả năng đạt mục đích chơi thường không hạn chế ở một phương thức hành động, có nhiều cách chiến thắng được luật chơi cho phép. - Về nguyên tắc hoạt động trò chơi trong quá trình giáo dục thể chất mang tính tổng hợp, tức là bao gồm các hành vi vận động khác như chạy, nhảy, ném, bắt - Hoạt động độc lập rộng rãi, yêu cầu cao đối với người tập về nhanh trí, sáng tạo vận động, khéo léo để giải quyết các nhiệm vụ vận động đã đề ra. - Xây dựng mối quan hệ căng thẳng giữa các cá nhân và các nhóm người, tính xúc cảm được nâng cao, biểu hiện rõ nét các phẩm chất đặc điểm cá nhân. - Chương trình hoá hoạt động và định mức chính xác LVĐ bị hạn chế. - Lượng vận động được điều chỉnh một cách tương đối theo số thời gian chơi, dụng cụ để chơi, kích thước sân chơi... Mục đích chơi (hướng vận động) nhờ chủ đề, luật lệ và kế hoạch chiến thuật của cuộc chơi. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2