intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾCHƯƠNG 11. CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ VÀ TỔ CHỨC.Chuyên gia phân tích vận chuyển tại Morgan Stanley ở London nói “ không có ai tại châu Âu này làm những gì mà Ryanair đang làm”. Chính xác thì Ryanair (www.ryanair.com) đang

Chia sẻ: Nguyen Van Tung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

181
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ CHƯƠNG 11. CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ VÀ TỔ CHỨC. Chuyên gia phân tích vận chuyển tại Morgan Stanley ở London nói “ không có ai tại châu Âu này làm những gì mà Ryanair đang làm”. Chính xác thì Ryanair (www.ryanair.com) đang làm gì? Nó cung cấp vé giá rẻ, không cầu kỳ trong các hành trình bay với hơn 15 triệu lượt hành khách mỗi năm. Giá vé của Ryanair thấp hơn trung bình khoản 50% giá vé của các hãng chuyên chở lớn tại các quốc gia châu Âu và đôi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾCHƯƠNG 11. CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ VÀ TỔ CHỨC.Chuyên gia phân tích vận chuyển tại Morgan Stanley ở London nói “ không có ai tại châu Âu này làm những gì mà Ryanair đang làm”. Chính xác thì Ryanair (www.ryanair.com) đang

  1. TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ CHƯƠNG 11. CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ VÀ TỔ CHỨC. Chuyên gia phân tích vận chuyển tại Morgan Stanley ở London nói “ không có ai tại châu Âu này làm những gì mà Ryanair đang làm”. Chính xác thì Ryanair (www.ryanair.com) đang làm gì? Nó cung cấp vé giá rẻ, không cầu kỳ trong các hành trình bay với hơn 15 triệu lượt hành khách mỗi năm. Giá vé của Ryanair thấp hơn trung bình khoản 50% giá vé của các hãng chuyên chở lớn tại các quốc gia châu Âu và đôi khi chỉ là 1/10 (so với các hãng khác nd). Phát triển lên từ một tuyến đường bay thường ngày giữa Ireland và London năm 1985, hiện nay Ryanair có 149 tuyến đường bay giữa …6 (có lẽ là 16 nd) nước tại châu Âu. Ryanair đã thành công trong việc khắc tên mình vào một phân khúc thị trường trong lĩnh vực hàng không công cộng. Mô tả cách tiếp cận của công ty mình, CEO Michael O’Leary ( là người trong cái hình đen thui ở trên) đã nói ”Nó thì rất đơn giản. Chúng tôi chỉ làm như Wall-Mart ở Mĩ – chúng tôi chất chúng thành đống cao và bán chúng với giá rẻ”.(1 cách nói hình tượng nd). Nền tảng trong chiến lược của Ryanair là sử dụng ít sự tắc nghẽn nhất có thể, thứ yếu là (sử dụng nd) các sân bay bên ngoài những thành phố lớn nhất châu Âu. Ví dụ, thay vì phục vụ (sử dụng nd) các sân bay Heathrow hoặc Gatwick của London, thì Ryanair lại bay vào (sân bay) Stansted (có lẽ thằng này nằm bên ngoài London nd). Thay vì sử dụng Frankfurt Main, Ryanair sử dụng Hahn, 1 sân bay chiến đấu của Mĩ nằm cách Frankfurt 60 dặm về phía tây. Chiến lược này cho phép Ryanair thương lượng với sân bay các khoản phí thấp nhất có thể là 1.5$ trên một hành khách trái ngược với 15$ đến 22$ phí trên 1 hành khách tại các sân bay lớn của châu Âu. Chi phí không nằm trong cách mà Ryanair đạt được sứ mạng của mình. Khi nhà cung cấp của nó không còn có thể cung cấp kem miễn phí, Ryanair ngừng phục vụ kem, 1 động thái mà có thể tiết kiệm được 50000$ 1 năm. Tiết kiệm thậm chí chỉ vài đô la phí phục vụ là để tiết kiệm cho chính bạn đấy. Những hãng chuyên chở như British Airways và Lufthansa đang phải đối mặt với cái gọi là “ngày giảm giá” do chính họ tạo ra. Ryanair nóng trên những gót chân của họ và cũng làm sứt mẻ đi chính lợi nhuận của họ (theo mình đây là 1 cách nói hình tượng nd). Trên thực tế, Ryanair chỉ tạo ra lợi nhuận mỗi năm kể từ năm 1990 trong ngành hàng không châu Âu. O 'Leary tin tưởng rằng chiến lược của ông đang đi đến một thành công. Ông nói “Ryanair sẽ là 1 con quái vật tại châu Âu trong vòng 10-12 năm tới”. Các bạn sẽ được đọc tại chương này, là suy nghĩ của tất cả các chiến lược mà công ty sử dụng để phục vụ khách hàng của họ. Quick study - 323 Câu 1: Ba giai đoạn của quá trình xây dựng chiến lược? Mô tả những gì tham gia ở từng giai đoạn? Giai đoạn 1.Xác định sứ mạng và mục tiêu của công ty. Người tổng hợp và chỉnh sửa: Nguyễn Văn Tùng Trang 1
  2. TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ Hầu hết các công ty thường có mục đích chung tại sao họ phải tồn tại, họ thường thế hiện ở câu sứ mạng của công ty – viết lên đó tại sao công ty tồn tại và nó đạt được kế hoạch gì. Ví dụ, một công ty có lẽ thiết lập để cung cấp mức dịch vị ở mức cao nhất trong phân khúc thị trường. Làm xác định rõ hơn nhóm mua tiềm năng. Loại bảng sứ mạng thường được đánh vần ra hoạt động của công ty ảnh hưởng đến các bên liên quan. Vì vậy sứ mạng cả của kinh doanh quốc tế phụ thuộc vào loại hình kinh doanh của nó. Giai đoạn 2.Xác định năng lực cốt lõi và tạo ra giá trị hoạt động. - Phân tích khả năng của công ty - Phân tích hoạt động chính của công ty - Phân tích hoạt động hỗ trợ của công ty - Phân tích các môi trường kinh doanh quốc gia và quốc tế. Giai đoạn 3.Xây dựng chiến lược. - Chọn chiến lược đa quốc gia hoặc toàn cầu. - Xây dựng chiến lược cấp công ty - Xây dựng chiến lược cấp kinh doanh - Xây dựng chiến lược cấp bộ. Câu 2. Định nghĩa ý nghĩa của thuật ngữ năng lực cốt lõi? Nó khác với kỹ năng như thế nào ? Năng lực cốt lõi là một khả năng đặc biệt của công ty mà đối thủ cạnh tranh tìm thấy vô cùng khó hoặc không thể bằng. Năng lực cốt lõi của một doanh nghiệp có thể hiểu là những khả năng mà doanh nghiệp có thể làm tốt, nhưng đồng thời phải thỏa thêm 3 điều kiện : khả năng đó mang lại lợi ích cho khách hàng, khả năng đó đối thủ cạnh tranh rất khó bắt chước, có thể vận dụng khả năng đó để mở rộng cho nhiều sản phẩm và thị trường khác.Năng lực cốt lõi có thể là công nghệ, bí quyết kĩ thuật, mối quan hệ thân thiết với khách hàng, hệ thống phân phối , thương hiệu mạnh…. Năng lực cốt lõi tạo nên lợi thế cạnh tranh cho danh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Năng lực cốt lõi không phải là một kỹ năng, cá nhân đều có kỹ năng. Năng lực bao gồm nhiều kỹ năng phối hợp với nhau để tạo thành một kết quả duy nhất.kỹ năng có thể được học thông qua việc đào tạo công việc và kinh nghiệm bản thân, còn năng lực cốt lõi thì được phát triển trong một thời gian dài và rất khó để dạy. Ví dụ: khả năng của 1 kiến trúc sư để thiết kế một tòa nhà văn phòng theo phong cách Victoria là một kỹ năng. Người tổng hợp và chỉnh sửa: Nguyễn Văn Tùng Trang 2
  3. TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ Năng lực cốt lõi của Sony trong sản xuất linh kiện điện tử củng cố vị trí lãnh đạo toàn cầu trong ngành điện tử tiêu dùng. Câu 3.Phân tích chuỗi giá trị là gì?Giải thích sự khác biệt giữa các hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ. Phân tích chuỗi giá trị là một công cụ thường được các nhà quản lý sử dụng để phân tích công ty của mình.Quản lý phân tích chuỗi giá trị phải lựa chọn chiến lược phù hợp với thế mạnh của công ty và điều kiện thị trường mà công ty phải đối mặt.Nhà quản lý cũng nên chọn chiến lược công ty dựa trên những gì của công ty mà khách hàng thấy có giá trị. Đây là lý do tại sao các nhà quản lý tiến hành một phân tích chuỗi giá trị - quá trình phân chia hoạt động của công ty vào việc kinh doanh chính và hỗ trợ, đồng thời xác định các giá trị tạo ra cho khách hàng. Phân tích chuỗi giá trị phân chia hoạt động của công ty vào các hoạt động chính và các hoạt động hỗ trợ là trung tâm để tạo ra giá trị khách hàng. Các hoạt động chính bao gồm hậu cần trong và ngoài nước, sản xuất, tiếp thị và bán hàng, và dịch vụ khách hàng.Các hoạt động chính liên quan đến việc tạo ra tính vật lý của sản phẩm, tiếp thị và giao hàng cho người mua, và hỗ trợ sau bán hàng và dịch vụ.Khi phân tích các hoạt động chính, các nhà quản lý thường tìm kiếm các lĩnh vực mà công ty có thể tăng giá trị cung cấp cho khách hàng của mình.Ví dụ, các nhà quản lý có thể kiểm tra quy trình sản xuất và khám phá mới, phương pháp sản xuất hiệu quả hơn để giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng. Sự hài lòng của khách hàng có thể được tăng lên bằng cách cải thiện quản lý hậu cần rút ngắn thời gian cần thiết để có được một sản phẩm cho người mua hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn. Các hoạt động hỗ trợ bao gồm cơ sở hạ tầng công ty, quản trị nguồn nhân lực, phát triển công nghệ và tìm kiếm, hỗ trợ các công ty trong việc thực hiện các hoạt động chính của họ. Mỗi hoạt động cung cấp các yếu tố đầu vào và cơ sở hạ tầng theo yêu cầu của hoạt động chính.Ví dụ, các hành động của bất kỳ nhân viên nào của công ty là rất quan trọng cho sự thành công của nó. Sản xuất, hậu cần, tiếp thị và bán hàng, và dịch vụ khách hàng đạt được lợi ích khi nhân viên có đủ điều kiện và được đào tạo.Các công ty quốc tế thường xuyên có thể cải thiện chất lượng sản phẩm của mình bằng cách đầu tư vào đào tạo nhân lực và phát triển quản lý. Câu 4.Môi trường kinh doanh quốc gia và quốc tế ảnh hưởng như thế nào đến xây dựng chiến lược? Sự khác biệt trong ngôn ngữ quốc gia, tín ngưỡng tôn giáo, phong tục, truyền thống, và khí hậu làm quá trình xây dựng chiến lược thêm phức tạp.Ví dụ, ngôn ngữ khác nhau có thể làm tăng chi phí hoạt động và quản lý.Quá trình sản xuất đôi khi được điều chỉnh để cung cấp lao động địa phương và phong tục địa phương, truyền thống.Hoạt động tiếp thị đôi khi có thể dẫn đến lỗi lầm tốn kém nếu họ không kết hợp được sự khác biệt văn hóa. Ví dụ, một công ty quyết định bán bột giặt của mình ở Nhật Bản nhưng không điều chỉnh kích thước của hộp.Công ty đã chi hàng triệu đô la phát triển một chiến dịch tiếp thị chi tiết và đã bị sốc khi kinh nghiệm bán hàng thất vọng. Nó chỉ ra rằng công ty Người tổng hợp và chỉnh sửa: Nguyễn Văn Tùng Trang 3
  4. TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ nên đã đóng gói các chất tẩy rửa trong các thùng chứa nhỏ hơn cho thị trường Nhật Bản. Người mua sắm Nhật Bản thích sản phẩm nhỏ hơn bởi vì họ có xu hướng đi bộ về nhà từ cửa hàng và có các khu vực lưu trữ nhỏ trong khu sinh hoạt chặt chẽ. Sự khác biệt trong hệ thống chính trị và pháp lý cũng làm phức tạp chiến lược quốc tế. Quy trình pháp lý và chính trị thường khác nhau ở các quốc gia từ mục tiêu đến mức độ mà các công ty phải thuê tư vấn bên ngoài để dạy cho họ về hệ thống địa phương. Những kiến thức quan trọng cho các công ty quốc tế, vì sự chấp thuận của chính phủ chủ nhà hầu như luôn luôn cần thiết cho việc thực hiện đầu tư trực tiếp.Các công ty cần phải biết bộ, sở có thẩm quyền cấp chính cho một doanh nghiệp lớn - một quá trình có thể trở nên cực kỳ phức tạp. Hệ thống kinh tế quốc gia khác nhau biết cũng làm phức tạp thêm cho việc xây dựng chiến lược.Thái độ tiêu cực của người dân địa phương đối với tác động của đầu tư trực tiếp có thể tạo ra tình trạng bất ổn chính trị.Triết lý kinh tế ảnh hưởng đến việc áp đặt thuế xuất.Trong khi đó, hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa thường đánh thuế cao đối với lợi nhuận kinh doanh, nền kinh tế thị trường tự do có xu hướng đánh thuế nhẹ hơn.Sự cần thiết để làm việc trong hơn một đồng tiền cũng phức tạp chiến lược quốc tế.Để giảm thiểu thiệt hại từ biến động tiền tệ, các công ty phải phát triển các chiến lược để đối phó với rủi ro tỷ giá hối đoái. Quick study - 330 Câu 1. So sánh chiến lược đa quốc gia và chiến lược toàn cầu. Khi nào mỗi chiến lược được áp dụng ? Chiến lược đa quốc gia: Một số công ty quốc tế chọn chiến lược đa quốc gia thích ứng sản phẩm và chiến lược tiếp thị của họ trong từng thị trường quốc gia phù hợp với sở thích của địa phương. Các công ty thường thiết lập chiến lược đơn vị độc lập, khép kín trong mỗi quốc gia thị trường. Thông thường mỗi công ty con, chi nhánh tiến hành nghiên cứu sản phẩm riêng của mình và phát triển, sản xuất, và tiếp thị. Trong nhiều cách, mỗi đơn vị có chức năng chủ yếu như là một công ty độc lập. Chiến lược đa quốc gia thường thích hợp cho các công ty trong các ngành công nghiệp-nơi mà sở thích của người mua không hội tụ qua biên giới quốc gia, chẳng hạn như các sản phẩm thực phẩm và một số phương tiện truyền thông in ấn. Lợi ích chính của một chiến lược đa quốc gia là nó cho phép các công ty giám sát các sở thích của người mua chặt chẽ trong từng thị trường địa phương và đáp ứng một cách nhanh chóng và hiệu quả . Kết quả mà công ty hy vọng khi cung cấp một sản phẩm phù hợp mà khách hàng sẽ cảm nhận được nó như là cung cấp giá trị lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh của sản phẩm, cho phép một công ty bằng cách sử dụng một chiến lược đa quốc gia để bán lại với giá cao hơn hoặc tăng thị phần. Người tổng hợp và chỉnh sửa: Nguyễn Văn Tùng Trang 4
  5. TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ Hạn chế chính của một chiến lược đa quốc gia là nó không cho phép các công ty khai thác nỗi lo sợ nền kinh tế phát triển sản phẩm, sản xuất, hoặc tiếp thị. Do đó, một chiến lược đa quốc gia là thường làm tăng cơ cấu chi phí cho các công ty quốc tế và buộc họ phải bán lại với giá cao hơn để thu hồi chi phí như vậy. Như vậy, một chiến lược đa quốc gia thường kém phù hợp cho các ngành công nghiệp, trong đó giá cả cạnh tranh là một yếu tố thành công quan trọng. Hơn nữa, mức độ độc lập cao mà mỗi đơn vị hoạt động có thể làm giảm cơ hội để chia sẻ kiến thức giữa các đơn vị trong trong công ty. Chiến lược toàn cầu : Chiến lược cung cấp các sản phẩm bằng cách sử dụng cùng một chiến lược tiếp thị trong tất cả các thị trường quốc gia. Các công ty theo một chiến lược toàn cầu thường tận dụng lợi thế của các nền kinh tế quy mô và vị trí bằng cách sản xuất hàng tồn kho toàn bộ sản phẩm hoặc các thành phần trong một vị trí tối ưu. Họ cũng có xu hướng để thực hiện nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong một hoặc một vài địa điểm và thường thiết kế các chiến dịch quảng cáo và các chiến lược quảng cáo tại trụ sở chính. Vì vậy, các sản phẩm được gọi là toàn cầu là phổ biến nhất trong các ngành công nghiệp đặc trưng bởi sự cạnh tranh giá cả và áp lực có chứa chi phí. Chúng bao gồm một số thành phần điện tử, một loạt các hàng hóa công nghiệp như thép, và một số hàng tiêu dùng như giấy và bằng văn bản cụ. Những chiến thuật này được sử dụng khi các công ty không muốn đầu tư vào phát triển các kỹ năng nhất định nội bộ hay khi các công ty khác đã làm những gì các nhà quản lý đang cố gắng để đạt được. Đối tác chung trong việc thực hiện các chiến lược này bao gồm các đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và người mua. Tổng công ty thường tham gia lực lượng với các đối thủ cạnh tranh để giảm sự cạnh tranh, mở rộng dòng sản phẩm, hoặc mở rộng về mặt địa lý. Một động lực phổ biến để tham gia lực lượng với các nhà cung cấp là tăng cường kiểm soát chất lượng, chi phí, và thời gian của các yếu tố đầu vào. Lợi ích chính của một chiến lược toàn cầu là tiết kiệm chi phí do sản phẩm và tiêu chuẩn hóa tiếp thị. Những tiết kiệm chi phí sau đó có thể được thông qua ngày cho khách hàng để giúp công ty cổ phần được thị phần trong phân khúc thị trường của mình. Một chiến lược toàn cầu cũng quản lý để chia sẻ bài học đã học được trong một thị trường với các nhà quản lý tại các địa điểm khác. Câu 2. Bốn chiến lược cấp công ty là gì? Xác định những đặc điểm chính của mỗi chiến lược ? Chiến lược tăng trưởng: được thiết kế để tăng quy mô, phạm vi hoạt động của một công ty. Quy mô đề cập đến kích thước hoạt động của một công ty, phạm vi đề cập các loại hoạt động nó thực hiện. Thước đo thường được sử dụng để đo lường tăng trưởng bao gồm bảo hiểm địa lý, số lượng đơn vị kinh doanh, thị phần, doanh thu bán hàng và số lượng nhân viên. Ví dụ, Microsoft tạo ra nhiều tăng trưởng hữu cơ, đặc biệt là thông qua việc sử dụng hiệu quả của làm việc nhóm. Các hình thức của chiến lược tăng trưởng bao gồm sáp nhập và mua lại, liên doanh, và liên minh chiến lược. Những chiến thuật được sử dụng khi công ty không muốn đầu tư vào phát triển các kỹ năng nhất định nội bộ Người tổng hợp và chỉnh sửa: Nguyễn Văn Tùng Trang 5
  6. TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ hay khi các công ty khác đã làm những gì các nhà quản lý đang cố gắng để đạt được. Đối tác thường gặp trong việc thực hiện các chiến lược bao gồm các đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và người mua. Tổng công ty thường gia nhập lực lượng với các đối thủ cạnh tranh để giảm sự cạnh tranh, mở rộng dòng sản phẩm, hoặc mở rộng lãnh thổ. Một động lực chung cho việc gia nhập lực lượng với các nhà cung cấp là tăng cường kiểm soát chất lượng, chi phí, và thời gian của các yếu tố đầu vào. Chiến lược cắt giảm chi phí : Ngược lại chiến lược tăng trưởng là chiến lược cắt giảm chi phí được thiết kế để giảm quy mô hoặc phạm vi của các công ty. Tổng công ty thường xuyên cắt giảm quy mô hoạt động của mình khi điều kiện kinh tế xấu đi hay các đối thủ cạnh tranh gia tăng. Họ có thể làm như vậy bằng cách đóng cửa các nhà máy với công suất thấp và sa thải nhân viên bán hàng tại các thị trường quốc gia không tạo ra đủ doanh thu bán hàng. Tổng công ty giảm phạm vi hoạt động của mình bằng cách bán các đơn vị kinh doanh thua lỗ hoặc những người không còn liên quan trực tiếp đến mục tiêu tổng thể của họ. Các đối thủ cạnh tranh yếu hơn thường thôi việc khi các môi trường kinh doanh quốc gia phát triển cạnh tranh hơn. Chiến lược ổn định: được thiết kế để bảo vệ chống lại sự thay đổi. Tổng công ty thường sử dụng chiến lược ổn định khi cố gắng để tránh tăng trưởng hoặc phải cắt giảm. Điển hình là các tổng công ty đã đáp ứng các mục tiêu đã đề ra hoặc hài lòng với những gì họ đã thực hiện. Họ tin rằng sức mạnh của họ đang được khai thác đầy đủ và điểm yếu của họ hoàn toàn được bảo vệ chống lại. Họ cũng thấy môi trường kinh doanh như đặt ra không phải cơ hội lợi nhuận và không có mối đe dọa. Họ không có quan tâm đến việc mở rộng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận, tăng thị phần, mở rộng cơ sở khách hàng, hiện nay, họ muốn chỉ đơn giản là để duy trì vị trí hiện tại của họ. Chiến lược kết hợp: mục đích của một chiến lược kết hợp là kết hợp chiến lược tăng trưởng, cắt giảm chi phí, và ổn định trên một đơn vị kinh doanh của công ty. Trong thực tế, chiến lược kết hợp của công ty là khá phổ biến bởi vì các tập đoàn quốc tế hiếm khi theo chiến lược giống hệt nhau trong mỗi đơn vị kinh doanh của họ. Câu 3. Xác định ba chiến lược cấp kinh doanh Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp là một chiến lược trong đó một công ty khai thác quy mô kinh tế có cơ cấu chi phí thấp hơn bất kỳ đối thủ cạnh tranh trong ngành công nghiệp của nó được gọi là một chiến lược dẫn đầu chi phí thấp. Các công ty theo đuổi chiến lược này cũng cố gắng giảm chi phí quản lý và chi phí của các hoạt động chính của họ, bao gồm tiếp thị, quảng cáo, và phân phối. Mặc dù cắt giảm chi phí là câu thần chú cho các công ty theo đuổi một chiến lược dẫn đầu chi phí thấp, các yếu tố cạnh tranh quan trọng khác như chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng không thể không để ý. Một trong những khía cạnh tiêu cực của chiến lược dẫn đầu chi phí thấp là khách hàng không trung thành , người mua sẽ mua từ các công ty chi phí thấp bất kể đó là công ty nào.Chiến lược này áp dụng tốt nhất với các sản phẩm hàng loạt trên thị trường khi người mua nhạy cảm về giá. Chiến lược này thường thích hợp cho các công ty với một sản phẩm tiêu chuẩn hóa và các chương trình khuyến mại tiếp thị. Người tổng hợp và chỉnh sửa: Nguyễn Văn Tùng Trang 6
  7. TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ Chiến lược tạo sự khác biệt : một công ty thiết kế sản phẩm của mình sao cho người mua cảm nhận sản phẩm của mình là duy nhất trong thị trường đó. Bởi vì người mua của nó nhận thức các sản phẩm như là duy nhất, một công ty theo một chiến lược khác biệt có thể tính giá cao hơn và thích sự trung thành của khách hàng lớn hơn so với các nhà lãnh đạo chi phí thấp. Một chiến lược khác biệt có xu hướng để buộc một công ty vào một vị trí thấp hơn thị phần bởi vì nó thường liên quan đến nhận thức của độc quyền hoặc là đáp ứng các nhu cầu của một nhóm chỉ có một số người mua. Các công ty sử dụng chiến lược này phải phát triển cơ sở khách hàng trung thành để bù đắp thị phần nhỏ hơn phải tiếp thị một sản phẩm độc đáo. Chiến lược tập trung : công ty tập trung vào phục vụ nhu cầu của một phân khúc thị trường hẹp bằng cách dẫn đầu chi phí thấp, do sự khác biệt sản phẩm của mình, hoặc cả hai.. Ví dụ, một số công ty cố gắng để phục vụ nhu cầu của các nhóm dân tộc hay chủng tộc, trong khi những người khác, thường là các doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ, tập trung vào một khu vực địa lý duy nhất. Câu 4. Giải thích tầm quan trọng của chiến lược cấp bộ phận. Làm thế nào để hoạt động chính và hỗ trợ giúp một công ty đạt được mục tiêu của mình? Các hoạt động chính và các hoạt động hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị khách hàng thông qua các chi phí thấp hơn hoặc sản phẩm khác biệt. Chiến lược sản xuất rõ ràng là quan trọng trong chi phí sản xuất của tiêu chuẩn hóa và sự khác biệt. Nó cũng rất quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm. Chiến lược tiếp thị hiệu quả cho phép các công ty để thúc đẩy sự khác biệt trong các sản phẩm của họ. Một lực lượng bán hàng mạnh mẽ và dịch vụ khách hàng tốt góp phần xây dựng hình ảnh thuận lợi với người tiêu dùng hoặc người mua công nghiệp và tạo ra các khách hàng trung thành của công ty. Hậu cần hiệu quả trong việc đưa vật liệu và các thành phần vào nhà máy và nhận được sản phẩm hoàn tất ra khỏi cửa nhà máy sản xuất có thể dẫn đến tiết kiệm chi phí sản xuất. Hoạt động hỗ trợ cũng tạo ra giá trị khách hàng. Ví dụ, nghiên cứu và phát triển xác định phân khúc thị trường có nhu cầu không hài lòng và thiết kế các sản phẩm của họ. Quản lý nguồn lực con người có thể cải thiện hiệu quả và cắt giảm chi phí bằng cách thuê các nhân viên được đào tạo và tiến hành đào tạo nhân lực và quản lý chương trình phát triển. Nhiệm vụ mua sắm cung cấp các hoạt động với các nguồn lực chất lượng với chi phí hợp lý. Kế toán và tài chính phải phát triển hệ thống thông tin hiệu quả để hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định và duy trì hệ thống kiểm soát tài chính, do đó có tác động đến chi phí và chất lượng nói chung. Quick study - 332 Câu 1. Giải thích ý nghĩa của cơ cấu tổ chức?. Sự khác nhau giữa tập trung và phân cấp? Cơ cấu tổ chức là cách thức mà một công ty phân chia hoạt động giữa các đơn vị riêng biệt và phối hợp hoạt động giữa các đơn vị. Nếu cơ cấu tổ chức của một công ty là thích hợp cho các kế hoạch chiến lược của nó, nó sẽ có hiệu quả hơn trong làm việc hướng tới mục tiêu của mình. Người tổng hợp và chỉnh sửa: Nguyễn Văn Tùng Trang 7
  8. TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ Ra quyết định tập trung khi quyết định tập trung ở mức cao trong một vị trí, chẳng hạn như trụ sở chính. Ra quyết định phân cấp là khi các quyết định được thực hiện ở các cấp độ thấp hơn, chẳng hạn như trong các công ty con quốc tế.Việc ra quyết định tập trung sẽ giúp phối hợp các hoạt động của các công ty con trên thị trường quốc tế. Thực tế này là rất quan trọng cho các công ty hoạt động trong nhiều dòng kinh doanh hoặc ở nhiều thị trường quốc tế.. Nó cũng có lợi khi các công ty chuyển giao quản lý thuận lợi cho cả người quản lý và cấp dưới. Khi tập trung: việc ra quyết định tập trung sẽ giúp phối hợp các hoạt động của các công ty con quốc tế. Thực tế này là rất quan trọng cho các công ty hoạt động trong nhiều dòng kinh doanh hoặc ở nhiều thị trường quốc tế. Nó cũng quan trọng khi đầu ra là 1 công ty con khác đầu vào. Trong tình hình như vậy, phối hợp các hoạt động từ một điểm, vị trí thuận lợi cao cấp duy nhất là hiệu quả hơn. Ví dụ, một công ty sản xuất thép và bàn tủ hồ sơ sẽ cần rất nhiều lá thép tờ. Một bộ phận trung tâm mua sẽ nhận được một mức giá tốt hơn số lượng lớn thép tấm hơn so với các công ty con sẽ đàm phán các thỏa thuận của riêng họ. Mỗi công ty con sau đó lợi ích có thể mua thép tấm từ thu mua trung tâm với chi phí thấp hơn nó sẽ trả tiền trên thị trường mở.Một số công ty duy trì điều khiển trung tâm sẽ có nguồn lực tài chính mạnh mẽ hơn tất cả các lợi nhuận công ty con, sau đó công ty mẹ phân phối lại cho các công ty con dựa trên nhu cầu của họ.Tập trung cũng có lợi khi các công ty chuyển giao quản lý thuận lợi cho cả người quản lý và cấp dưới. Phân cấp: Bởi vì các nhà quản lý công ty con tiếp xúc gần hơn với văn hóa địa phương, chính trị, pháp luật, và các nền kinh tế, các quyết định phân cấp có thể cho kết quả trong các sản phẩm phù hợp hơn với nhu cầu và sở thích của người mua địa phương. Quản lý địa phương có nhiều khả năng để cảm nhận những thay đổi môi trường mà các nhà quản lý tại trụ sở chính sẽ không chú ý. Chậm phản ứng và các sự kiện diễn giải sai có thể dẫn đến trong đơn đặt hàng bị mất, sản xuất bị đình trệ, và khả năng cạnh tranh yếu. Tương tự như vậy, phân cấp ra quyết định có thể tiết kiệm tiền bạc bởi vì các quyết định được thông tin có thể được thực hiện mà không cần giám đốc điều hành trên toàn thế giới làm nhiệm vụ tìm hiểu thực tế. Câu 2. Tại sao phối hợp và linh hoạt lại quan trọng khi thiết kế cơ cấu tổ chức? Cơ cấu tổ chức và phối hợp: một số công ty có một sự hiện diện trong các môi trường một số doanh nghiệp hoặc nhiều quốc gia sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm ở khắp mọi nơi. Các hoạt động chủ yếu ở một nước và xuất khẩu, nhập khẩu từ các thị trường khác. Mỗi loại hình công ty phải thiết kế một cơ cấu tổ chức thích hợp. Mỗi công ty cần một cấu trúc xác định rõ các khu vực trách nhiệm và chuỗi lệnh - dòng thẩm quyền mà chạy từ quản lý hàng đầu cho các nhân viên và xác định mối quan hệ báo cáo nội bộ. Cuối cùng, công ty nào cũng cần một cấu trúc, tập hợp các khu vực đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ. Ví dụ, để tránh các thiết kế sản phẩm mà làm cho sản xuất khó khăn hơn và tốn kém hơn mức cần thiết, hầu hết các công ty đảm bảo rằng nghiên cứu và phát triển và sản xuất vẫn tiếp xúc gần gũi. Người tổng hợp và chỉnh sửa: Nguyễn Văn Tùng Trang 8
  9. TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ Cấu trúc và linh hoạt: cơ cấu tổ chức không phải là lâu dài, nó thường được sửa đổi để phù hợp với những thay đổi trong công ty và trong môi trường bên ngoài của nó. Bởi vì các công ty thường căn cứ vào cơ cấu tổ chức trên các chiến lược, những thay đổi trong chiến lược thường yêu cầu điều chỉnh trong cấu trúc. Tương tự như vậy, bởi vì những thay đổi trong môi trường kinh doanh quốc gia có thể buộc thay đổi trong chiến lược, thay đổi tương tự sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu công ty. Nó đặc biệt quan trọng để giám sát chặt chẽ các điều kiện trong nước đặc trưng bằng cách thay đổi nhanh chóng các môi trường văn hóa, chính trị và kinh tế. Câu 3: Quick study - 336 Câu 1+2. Bốn loại chính của cơ cấu tổ chức được sử dụng trong kinh doanh quốc tế là gì? Phân biệt. Cơ cấu bộ phận quốc tế: phân biệt trong nước từ hoạt động kinh doanh quốc tế bằng cách tạo ra một bộ phận riêng biệt quốc tế với quản lý riêng của mình. Ngược lại, bộ phận quốc tế thường được chia thành các đơn vị tương ứng với các quốc gia mà công ty hoạt động như Trung Quốc, Indonesia và Thái Lan. Trong mỗi quốc gia, một tổng giám đốc kiểm soát quá trình tiếp thị và sản xuất các sản phẩm của công ty. Mỗi đơn vị quốc gia thường thực hiện tất cả các hoạt động riêng của mình như tiếp thị và bán hàng, tài chính, sản xuất. Cơ cấu khu vực quốc tế: tổ chức toàn bộ một hoạt động toàn cầu của công ty vào các nước hoặc khu vực địa lý. Việc lớn hơn số lượng các nước, trong đó một công ty hoạt động, càng có khả năng nó sẽ tổ chức thành các vùng, Âu Châu, và Mỹ thay vì quốc gia. Thông thường, một tổng giám đốc được chỉ định cho mỗi quốc gia hoặc khu vực. Theo cấu trúc này, mỗi phân chia địa lý hoạt động như một đơn vị khép kín, với quyết định hầu hết các phân cấp trong tay của các nước hoặc quản lý vùng. Mỗi đơn vị đã thiết lập riêng của bộ phận thu mua, tiếp thị, sản xuất và bán hàng, R & D, và kế toán . Cấu trúc khu vực quốc tế là thích hợp nhất cho các công ty xử lý từng thị trường quốc gia hoặc khu vực như là duy nhất. Nó đặc biệt hữu ích khi có sự khác biệt lớn về văn hóa, chính trị, kinh tế Người tổng hợp và chỉnh sửa: Nguyễn Văn Tùng Trang 9
  10. TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ giữa các quốc gia hoặc khu vực. Khi họ được hưởng rất nhiều quyền kiểm soát đối với các hoạt động trong môi trường riêng của họ, các nhà quản lý nói chung trở thành chuyên gia về các nhu cầu đặc biệt của người mua của họ. Mặt khác, các đơn vị hoạt động độc lập, nguồn lực phân bổ có thể chồng lên nhau và qua thụ tinh của kiến thức từ một đơn vị khác có thể ít hơn so với mong đợi. Cơ cấu sản phẩm toàn cầu: phân chia các hoạt động toàn cầu theo khu vực một sản phẩm của công ty. Ví dụ, phân chia trong một công ty máy tính có thể là internet và thông tin liên lạc, phát triển phần mềm và công nghệ mới. Mỗi phân chia sản phẩm sau đó được chia thành các đơn vị trong nước và quốc tế. Mỗi chức năng R & D, tiếp thị, vv là như vậy, lặp lại ở cả các đơn vị trong nước và quốc tế của từng bộ phận sản phẩm. Cơ cấu ma trận toàn cầu: chia tách các chuỗi lệnh giữa các đơn vị về sản phẩm và khu vực. Mỗi nhà quản lý báo cáo hai ông chủ-chủ tịch của bộ phận sản phẩm và chủ tịch của các khu vực địa lý. Mục đích chính của cơ cấu ma trận là để mang lại cùng quản lý khu vực địa lý và các nhà quản lý khu vực sản phẩm trong quá trình ra quyết định. Trong thực tế, quy tụ các chuyên gia từ các bộ phận khác nhau của tổ chức tạo ra một loại của tổ chức nhóm. Sự phổ biến của cấu trúc ma trận đã phát triển giữa các công ty đang cố gắng để tăng đáp ứng của địa phương, giảm chi phí, và phối hợp hoạt động trên toàn thế giới.Cơ cấu ma trận giải quyết một số những thiếu sót của cơ cấu tổ chức khác nhau, đặc biệt là cải thiện thông tin liên lạc giữa các đơn vị và tăng hiệu quả của các nhân viên có chuyên môn cao. Tốt nhất, cấu trúc ma trận có thể tăng cường phối hợp, đồng thời cải thiện sự nhanh nhẹn và đáp ứng địa phương. Câu 3. Xác định ba loại khác nhau của các nhóm làm việc. Các nhóm tự quản lý : trong đó các nhân viên từ một bộ phận duy nhất trên trách nhiệm giám sát trước đây của họ. Khi được sử dụng trong sản xuất, các đội như vậy thường tổ chức lại các phương pháp và dòng chảy của tiến trình sản xuất. Bởi vì họ là "tự quản lý", chúng làm giảm sự cần thiết cho các nhà quản lý để xem qua tất cả các hoạt động. Những lợi ích của tự quản lý các nhóm thường bao gồm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng sự hài lòng của khách hàng và tăng lòng trung thành của nhân viên đối với công ty. Trong thực tế, các đội tự quản lý phổ biến nhất trong các công ty sản xuất nhiều nhóm cải tiến chất lượng, giúp giảm thiểu chất thải trong quá trình sản xuất, và do đó cũng giảm cả chi phí. Nhóm liên chức năng : bao gồm các nhân viên làm việc ở mức tương tự trong các phòng ban chức năng khác nhau. Họ làm việc để phát triển các thay đổi trong hoạt động và cũng phù hợp với dự án yêu cầu phối hợp qua chức năng, chẳng hạn như giảm thời gian cần thiết để có được sản phẩm từ giai đoạn ý tưởng cho thị trường. Công ty quốc tế cũng có thể sử dụng đội liên chức năng để nâng cao chất lượng bằng cách có nhân viên từ thu mua, sản xuất, và công việc phân phối với nhau để giải quyết các vấn đề chất lượng cụ thể. Đối với cùng một lý do, đội liên chức năng có thể giúp phá vỡ rào cản giữa các phòng ban và tổ chức lại hoạt động xung quanh quá trình chứ không phải là của bộ phận chức năng. Người tổng hợp và chỉnh sửa: Nguyễn Văn Tùng Trang 10
  11. TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ Nhóm toàn cầu: nhóm của những nhà quản lý từ công ty chỉ huy (tổng công ty) và các công ty con cấp cơ sở tụ hợp lại để đưa ra các giải pháp giải quyết các vấn đề của công ty. Ví dụ, Nortel Network của Canada đã tạo ra một nhóm toàn cầu các giám đốc điều hành từ Anh, Canada, Pháp và các bang đã đi du lịch tới Châu Á, Châu Âu, và Bắc Mỹ đang tìm kiếm cách để cải thiện phát triển sản phẩm thực hành. Các thành viên trong nhóm có thể được rút ra từ một đơn vị kinh doanh đơn lẻ, lắp ráp từ một số đơn vị khác nhau. Trong khi một số đội giải tán sau khi giải quyết các vấn đề cụ thể, những người khác di chuyển để giải quyết những vấn đề mới. Hiệu quả hoạt động của các đội toàn cầu có thể bị suy yếu vì khoảng cách lớn giữa các thành viên trong nhóm, thời gian di chuyển dài cho các cuộc họp, và bất tiện làm việc ở các múi giờ. Tuy nhiên với nhóm toàn cầu công ty đôi khi có thể vượt qua những khó khăn, mặc dù làm như vậy có thể khá tốn kém. Người tổng hợp và chỉnh sửa: Nguyễn Văn Tùng Trang 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2