intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu tập huấn về sở hữu trí tuệ dành cho cán bộ thuộc các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ (Phần nâng cao): Phần 2

Chia sẻ: Cho Gi An Do | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

75
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiếp nối phần 1, phần 2 của ebook với các nội dung: đánh giá hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và cạnh tranh không lành mạnh; thực tiễn xử lý các vụ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu tập huấn về sở hữu trí tuệ dành cho cán bộ thuộc các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ (Phần nâng cao): Phần 2

TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 47<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên đề 3<br /> ĐÁNH GIÁ HÀNH VI XÂM PHẠM<br /> QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI<br /> SÁNG CHẾ, TÊN THƯƠNG MẠI, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ<br /> VÀ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH<br /> <br /> Mỗi đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ có những đặc thù<br /> riêng. Các đặc thù này bao gồm cách thức được bảo hộ, phạm vi bảo hộ,<br /> thời gian bảo hộ và các trường hợp đặc thù.<br /> Nguyên tắc chung để đánh giá và xác định có hành vi xâm phạm<br /> quyền sở hữu công nghiệp hay không là phải căn cứ vào các nội dung sau:<br /> 1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo<br /> hộ quyền SHCN;<br /> 2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét;<br /> 3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền<br /> SHCN và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm<br /> quyền cho phép sử dụng đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ của quyền<br /> SHCN;<br /> 4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Đối với các hành vi xảy ra<br /> trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người sử dụng<br /> mạng internet tại Việt Nam thì cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam.<br /> Về cơ bản, các quy định nêu trên được áp dụng để đánh giá có hay<br /> không có hành vi xâm phạm quyền SHCN. Tuy nhiên, đối với mỗi đối<br /> tượng SHCN cụ thể thì ngoài các nội dung nêu trên, còn phải lưu ý đến<br /> các trường hợp ngoại lệ hoặc đặc điểm riêng.<br /> 48 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br /> 1. Đánh giá xâm phạm quyền SHCN đối với sáng chế<br /> <br /> 1.1. Xác định chủ thể quyền sở hữu đối với sáng chế<br /> Chủ thể quyền sở hữu đối với sáng chế là tổ chức hoặc cá nhân sở hữu<br /> sáng chế hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở<br /> hữu sáng chế, tác giả sáng chế (Điều 121, Điều 122 của Luật Sở hữu trí<br /> tuệ) và được xác định trên cơ sở văn bằng bảo hộ hoặc hợp đồng chuyển<br /> giao quyền sở hữu sáng chế được nhà nước ghi nhận.<br /> Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công<br /> nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá<br /> nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 86, khoản 5 Điều 87 và khoản 2 Điều<br /> 90 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu<br /> chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền<br /> sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự.<br /> Tài liệu chứng minh tư cách chủ thể quyền, gồm một trong các tài liệu<br /> sau (xem Điều 24 Nghị định 105/2006/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung theo<br /> Nghị định 119/2010/NĐ-CP):<br /> i) Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.<br /> ii) Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do Cục<br /> Sở hữu trí tuệ cấp có ghi nhận về chủ sở hữu sáng chế.<br /> Trong hoạt động thực thi quyền sở hữu công nghiệp thì việc xác định<br /> chủ thể quyền sở hữu công nghiệp là rất quan trọng để khẳng định người<br /> đó có quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế của mình, hoặc có<br /> quyền gửi đơn đến các cơ quan thực thi yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm<br /> quyền sở hữu công nghiệp hay không.<br /> <br /> 1.2. Xác định phạm vi bảo hộ đối với sáng chế<br /> Phạm vi bảo hộ của sáng chế được xác định trong văn bằng bảo hộ<br /> sáng chế, cụ thể là tại phần Yêu cầu bảo hộ sáng chế. Yêu cầu bảo hộ sáng<br /> chế có thể bao gồm một hoặc nhiều điểm bảo hộ độc lập. Tiếp theo mỗi<br /> yêu cầu bảo hộ độc lập có thể có một hoặc nhiều điểm yêu cầu bảo hộ phụ<br /> thuộc để cụ thể hoá điểm độc lập trước nó.<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 49<br /> <br /> <br /> 1.3. Xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế<br /> Để xác định đánh giá về yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế<br /> phải xác định có hay không có sự đồng nhất giữa sản phẩm/bộ phận của<br /> sản phẩm, quy trình/bộ phận của quy trình bị nghi ngờ vi phạm với sản<br /> phẩm/quy trình được bảo hộ.<br /> Do vậy, cần phải so sánh tất cả các dấu hiệu (đặc điểm kỹ thuật) thuộc<br /> từng điểm trong Yêu cầu bảo hộ với các dấu hiệu của sản phẩm/bộ phận<br /> của sản phẩm, quy trình/bộ phận của quy trình bị nghi ngờ vi phạm.<br /> <br /> 1.3.1. Đối với sáng chế được bảo hộ là sản phẩm<br /> Bị coi là có yếu tố xâm phạm quyền SHCN đối với sáng chế khi:<br /> i) Sản phẩm được làm trùng với sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ<br /> sáng chế;<br /> ii) Sản phẩm được làm tương đương với sản phẩm thuộc phạm vi bảo<br /> hộ sáng chế;<br /> iii) Bộ phận (phần) của sản phẩm được làm trùng với bộ phận (phần)<br /> của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;<br /> iv) Bộ phận (phần) của sản phẩm được làm tương đương với bộ phận<br /> (phần) của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế.<br /> 1.3.2. Đối với sáng chế là quy trình<br />  Quy trình trùng với với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;<br />  Quy trình tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;<br />  Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo<br /> quy trình trùng với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;<br />  Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo<br /> quy trình tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế.<br /> <br /> 1.3.3. Xác định phạm vi trùng<br /> Một sản phẩm (bộ phận sản phẩm) hoặc quy trình bị coi là trùng với<br /> sản phẩm (bộ phận sản phẩm) hoặc quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng<br /> 50 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br /> chế nếu sản phẩm (bộ phận sản phẩm) hoặc quy trình đó có tất cả các dấu<br /> hiệu (đặc điểm kỹ thuật) cơ bản trùng nhau hoặc tương đương nhau.<br /> Một dấu hiệu được so sánh bị coi là đồng nhất với một dấu hiệu được<br /> bảo hộ nếu có cùng bản chất, cùng mục đích sử dụng và cùng mối quan hệ<br /> với các dấu hiệu khác nêu trong Yêu cầu bảo hộ.<br /> Nếu trong sản phẩm (bộ phận sản phẩm) hoặc quy trình nghi ngờ có<br /> tất cả các dấu hiệu (đặc điểm kỹ thuật) cơ bản trùng hoặc gần như trùng<br /> hoàn toàn (tức là có thể sử dụng thay thế) và có kết quả như sử dụng các<br /> dấu hiệu (đặc điểm kỹ thuật) cơ bản thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế thì<br /> được coi là trùng với sáng chế đang được bảo hộ.<br /> 1.3.4. Xác định phạm vi tương đương<br /> Một sản phẩm (bộ phận sản phẩm) hoặc quy trình bị coi là tương<br /> đương với sản phẩm (bộ phận sản phẩm) hoặc quy trình thuộc phạm vi<br /> yêu cầu bảo hộ sáng chế nếu có phần lớn các dấu hiệu (đặc điểm kỹ thuật)<br /> cơ bản trùng hoặc gần như trùng hoàn toàn (tức là có thể sử dụng thay thế)<br /> và có kết quả như sử dụng các dấu hiệu (đặc điểm kỹ thuật) cơ bản thuộc<br /> phạm vi bảo hộ sáng chế.<br /> Một dấu hiệu được so sánh bị coi là một biến thể tương đương với<br /> một dấu hiệu được bảo hộ nếu bản chất của dấu hiệu đó đã được biết đến<br /> trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng, có cùng mục đích sử dụng với cách<br /> thức đạt được mục đích về cơ bản như nhau.<br /> <br /> 1.4. Trường hợp ngoại lệ không bị coi là xâm phạm quyền đối<br /> với sáng chế<br /> Trong trường hợp xác định được yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí<br /> tuệ nhưng chủ thể sử dụng sản phẩm (bộ phận sản phẩm), quy trình thuộc<br /> phạm vi bảo hộ sáng chế vẫn không bị coi là có hành vi xâm phạm quyền<br /> sở hữu trí tuệ nếu thuộc các trường hợp ngoại lệ dưới đây:<br /> 1.4.1. Quyền sử dụng trước<br /> Trường hợp trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn<br /> đăng ký sáng chế mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 51<br /> <br /> <br /> thiết để sử dụng sản phẩm (bộ phận sản phẩm) hoặc quy trình đồng nhất<br /> với sáng chế trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập thì<br /> sau khi bằng độc quyền sáng chế được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử<br /> dụng sáng chế nhưng không được mở rộng phạm vi và khối lượng đã sử<br /> dụng hoặc chuẩn bị sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù<br /> cho chủ sở hữu sáng chế và không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công<br /> nghiệp đối với sáng chế.<br /> <br /> 1.4.2. Sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có<br /> thẩm quyền<br /> Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm (bộ phận sản phẩm) hoặc quy<br /> trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế của tổ chức, cá nhân khác theo quyết<br /> định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.<br /> <br /> 1.5. Ví dụ vụ xâm phạm sáng chế "Hộp chở đồ của xe máy có<br /> thể điều chỉnh chuyển động của cơ cấu đóng mở nắp"<br />  Nội dung vụ việc<br /> Công ty GIVI SRL (Italy) là chủ sở hữu sáng chế "Hộp chở đồ của xe<br /> máy có thể điều chỉnh chuyển động của cơ cấu đóng mở nắp" đang được<br /> bảo hộ tại Việt Nam theo Bằng độc quyền sáng chế số 4916 (cấp ngày<br /> 05/5/2005).<br /> Thực hiện Quyết định số 46/QĐTTra, ngày 06/11/2008, Đoàn thanh<br /> tra đã tiến hành thanh tra việc sản xuất sản phẩm Hộp chở đồ của xe máy<br /> gắn nhãn hiệu "ASEAN" tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Giày<br /> Đức Minh (gọi tắt là Công ty Đức Minh) theo nội dung Đơn yêu cầu xử lý<br /> xâm phạm quyền đối với sáng chế của Công ty GIVI SRL.<br /> Tại thời điểm thanh tra, Đoàn thanh tra đã phát hiện Công ty Đức<br /> Minh sản xuất để bán sản phẩm Hộp chở đồ của xe máy gắn dấu hiệu<br /> "ASEAN" trong đó có 95 bộ ổ khoá có các đặc điểm như mô tả trong Đơn<br /> yêu cầu xử lý xâm phạm của Công ty GIVI SRL.<br /> 52 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br /> <br /> Sản phẩm được làm theo sáng chế<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  Vấn đề: Xác định các dấu hiệu gồm phần đáy, phần nắp, chi tiết<br /> hãm (lẫy khoá), đặc biệt là cơ cấu điều chỉnh có phương tiện mở có trùng<br /> với tập hợp các dấu hiệu của "Hợp chở đồ của xe máy có thể điều chỉnh<br /> chuyển động của cơ cấu đóng mở nắp" trong yêu cầu bảo hộ của Bằng độc<br /> quyền sáng chế số 4916 đang được bảo hộ tại Việt Nam cho GIVI SRL<br /> (Italy) hay không?<br />  Kết luận và quyết định xử lý<br /> Xem xét các dấu hiệu trên sản phẩm phát hiện tại Công ty Đức Minh,<br /> Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ thấy rằng:<br /> Sản phẩm "Hộp chở đồ của xe máy" do Công ty Đức Minh sản xuất<br /> có tập hợp các dấu hiệu gồm phần đáy, phần nắp, chi tiết hãm (lẫy khoá),<br /> đặc biệt là cơ cấu điều chỉnh có phương tiện mở trùng với tập hợp các dấu<br /> hiệu của "Hộp chở đồ của xe máy có thể điều chỉnh chuyển động của cơ<br /> cấu đóng mở nắp" trong yêu cầu bảo hộ của Bằng độc quyền sáng chế số<br /> 4916 đang được bảo hộ tại Việt Nam cho GIVI SRL (Italy). Do đó việc<br /> sản xuất các sản phẩm nêu trên mà không do Chủ văn bằng hoặc người<br /> người được Chủ văn bằng cho phép sản xuất là hành vi xâm phạm quyền<br /> sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được bảo hộ, vi phạm quy định tại<br /> điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 106/NĐ-CP ngày 22/9/2006.<br /> Ngày 11/11/2007, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ đã có<br /> Quyết định số 50/QĐTTra xử phạt hành vi xâm phạm quyền sở hữu công<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 53<br /> <br /> <br /> nghiệp đối với Công ty Đức Minh với số tiền là 4.750.000 đồng, buộc<br /> Công ty Đức Minh tự tiêu huỷ 95 bộ ổ khoá xâm phạm quyền đối với sáng<br /> chế của Công ty GIVI SRL (Italy).<br />  Vấn đề cần lưu ý<br /> Sản phẩm "Hộp chở đồ của xe máy" do Công ty Đức Minh sản xuất<br /> có tập hợp các dấu hiệu gồm phần đáy, phần nắp, chi tiết hãm (lẫy khoá),<br /> đặc biệt là cơ cấu điều chỉnh có phương tiện mở trùng với tập hợp các dấu<br /> hiệu của "Hộp chở đồ của xe máy có thể điều chỉnh chuyển động của cơ<br /> cấu đóng mở nắp" trong yêu cầu bảo hộ của Bằng độc quyền sáng chế số<br /> 4916 cho GIVI SRL (Italy).<br /> Khi đánh giá tính trùng hoặc tương tự của sáng chế cần lưu ý đến các<br /> dấu hiệu kỹ thuật được xác định trong các điểm yêu cầu bảo hộ của sáng<br /> chế.<br /> <br /> 1.6. Tình huống thảo luận<br /> 1.6.1.Tình huống 1<br /> Công ty Rhone  Puolenc Agrochime (CH Pháp) được cấp Bằng độc<br /> quyền sáng chế số 1928 (cấp ngày 20/3/2001 và có thời hạn hiệu lực đến<br /> hết ngày 14/8/2017) bảo hộ sản phẩm "Hỗn hợp thuốc trừ sâu bao gồm<br /> thuốc trừ sâu thuộc họ Clonicotinyl và thuốc trừ sâu có nhóm Pyrazol,<br /> Pyrol hoặc Phenylimidazol".<br /> Phần Yêu cầu bảo hộ của Bằng độc quyền số 1928 gồm 20 điểm.<br /> Trong đó, nội dung tại điểm 1, 2, 3 được thể hiện như sau:<br /> Điểm 1: Hỗn hợp nông hoá để bảo vệ thực vật chống lại sâu bọ hoặc<br /> các động vật chân khớp, khác biệt ở chỗ, hỗn hợp này bao gồm: Thuốc trừ<br /> sâu A thuộc nhóm Clonicotinyl như Imidacloprit, Axetamiprit hoặc<br /> Nitenpyram, và thuốc trừ sâu B có nhóm Pyrazol, Pyrol, hoặc<br /> Phenylimidazol với một lượng hữu hiệu.<br /> Điểm 2: Hỗn hợp theo điểm 1, khác biệt ở chỗ, thuốc trừ sâu B là<br /> thuốc trừ sâu có nhóm Pyrazol;<br /> 54 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br /> Điểm 3: Hỗn hợp theo điểm 2, khác biệt ở chỗ thuốc trừ sâu B là<br /> Fipronil bao gồm các dược chất có công thức hoá học (±)-5-amino-1(-2,6-<br /> diclo-α,α,α-triplo-p-tolyl)-4-triflometylsulfinylpyrazol-3-cacbonitril; hợp<br /> chất 5-amino-1 (-2,6-diclo-α,α,α-triplo-p-tolyl) -4-elysulfilylpyrazol-3-<br /> cacbonitril; hoặc hợp chất 5-metylamino-1-(2,6-diclo-α,α,α-triplo-p-tolyl)-<br /> 4-etylsulfinylpyrazol-3-cacbonitril.<br /> Công ty Rhone  Puolenc Agrochime phát hiện trên thị trường Việt<br /> Nam có Công ty MC sản xuất thuốc trừ sâu mang nhãn hiệu "HENRR<br /> 500WG", trên mẫu bao gói có ghi thành phần hoạt chất bao gồm<br /> Imdacloprid thuốc trừ sâu A và Fipronil thuốc trừ sâu B.<br /> Yêu cầu:<br /> 1. Xác định người có quyền nộp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm<br /> quyền SHCN đối với sáng chế nêu trên?<br /> 2. Xác định có yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế (cụ thể là<br /> điểm 1, 2, 3 của Yêu cầu bảo hộ) hay không?<br /> 3. Xác định cơ quan có thẩm quyền xử lý?<br /> 1.6.2. Tình huống 2<br /> Ông Phạm Hoàng Thắng (thành phố Cần Thơ, Việt Nam) là chủ Bằng<br /> độc quyền sáng chế số 3399 cấp ngày 17/3/2003 bảo hộ "Thiết bị gieo hạt".<br /> Nội dung Yêu cầu bảo hộ của Bằng độc quyền sáng chế tại điểm 1, 2,<br /> 3 như sau:<br /> Điểm 1: Thiết bị gieo hạt bao gồm một trục chính (1) có hai bánh xe<br /> (2) lắp cố định vào hai đầu của nó, các ông chứa hạt (3) lắp cố định dọc<br /> theo trục chính này vào một càng kéo (7) lắp có thể xoay quanh trục chính,<br /> khác biệt ở chỗ, ông chứa hạt (3) có phần giữa hình trụ (4) và được làm<br /> thon dần về hai đầu của nó, phần giữa hình trụ (4) này có các lỗ gieo hạt<br /> (5) được tạo ra cách đều nhau trên chu vi của nó và một trong số các phần<br /> thon dần nêu trên có trang bị cửa nạp hạt (6).<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 55<br /> <br /> <br /> Điểm 2: Thiết bị gieo hạt theo điểm 1, khác biệt ở chỗ, ống chứa hạt<br /> (3) còn có phương tiện điều chỉnh độ mở của các lỗ gieo hạt là một chi tiết<br /> dạng vành 98) lắp bao quanh phần giữa hình trụ (4) nêu trên, sao cho nó<br /> có thể điều chỉnh được vị trí so với phần giữa hình trụ này, chi tiết dạng<br /> vanh (8) cũng có các lỗ (9) ở các vị trí tương ứng với các lỗ (5) trên phần<br /> hình trụ (4).<br /> Điểm 3: Thiết bị gieo hạt bao gồm một trục chính 91) có hai bánh xe<br /> (2) lắp cố định vào hai đầu của nó, ống chứa hạt (10) lắp cố định dọc theo<br /> trục chính này và một càng kéo 97) lắp có thể xoay quanh trục chính, khác<br /> biệt ở chỗ, ống chứa hạt (10) có mặt cắt ngang hình sao và kéo dài trên<br /> gần như toàn bộ chiều dài của trục chính (1), các lỗ gieo hạt (11) được bố<br /> trí ở các khoảng cách nhất định dọc trên đỉnh của mỗi cánh sao và các cửa<br /> nạp hạt (12) được bố trí ở những khoảng cách nhất định dọc theo ống chứa<br /> hạt này và nằm trên thành bên của một trong số các cánh sao và ống chứa<br /> hạt (10) này được trang bị trên một phương tiện điều chỉnh độ mở của các<br /> lỗ gieo hạt.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ảnh sáng chế được bảo hộ cho ông Phạm Hoàng Thắng<br /> <br /> Ông Phạm Hoàng Thắng phát hiện Công ty CN có sản xuất "Giàn sạ<br /> lúa theo hàng" có những đặc điểm tương tự với SC "Thiết bị gieo hạt" mà<br /> không được ông cho phép và đã làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền<br /> xử lý Công ty CN.<br /> Yêu cầu: Xác định có yếu tố xâm phạm quyền đối với Bằng độc<br /> quyền sáng chế số 3399 hay không?<br /> 56 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ảnh "Giàn sạ lúa theo hàng" do Công ty CN sản xuất và bán trên thị trường.<br /> <br /> 2. Đánh giá xâm phạm quyền đối với tên thương mại<br /> <br /> 2.1. Xác định tên thương mại được bảo hộ<br /> Khác với các đối tượng sở hữu công nghiệp khác, quyền sở hữu đối<br /> với tên thương mại không phát sinh trên cơ sở văn bằng bảo hộ do cơ quan<br /> có thẩm quyền cấp mà trên cơ sở thực tiễn sử dụng tên thương mại. Tổ<br /> chức, cá nhân khi yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với tên<br /> thương mại có nghĩa vụ chứng minh về việc quyền sở hữu đối với tên<br /> thương mại đó đã được xác lập.<br /> Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi<br /> bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh<br /> thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương<br /> mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá<br /> nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên<br /> gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp<br /> pháp.<br /> Sử dụng hợp pháp tên thương mại là việc sử dụng tên thương mại đã<br /> được cơ quan có thẩm quyền cấp để xưng danh trong các hoạt động kinh<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 57<br /> <br /> <br /> doanh như: thể hiện trên giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá,<br /> bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, phương tiện quảng cáo.<br /> Tên thương mại được xem xét, bảo hộ dưới góc độ sở hữu công<br /> nghiệp là bảo hộ yếu tố phân biệt được của tên đó. Ví dụ: tên thương mại<br /> "Công ty TNHH (hoặc Cổ phần) vật liệu xây dựng Trường Sơn" thì yếu<br /> tố phân biệt được bảo hộ là chữ "Trường Sơn", yếu tố còn lại không<br /> được bảo hộ vì không có khả năng phân biệt với các Công ty TNHH vật<br /> liệu xây dựng khác.<br /> <br /> 2.2. Yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại<br /> Yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại được thể hiện dưới<br /> dạng chỉ dẫn thương mại gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện<br /> dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các<br /> phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn<br /> với tên thương mại được bảo hộ.<br /> Căn cứ để xem xét có hay không có yếu tố xâm phạm quyền đối với<br /> tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở<br /> các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách hợp pháp<br /> (như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký<br /> hoạt động Hộ kinh doanh cá thể... do cơ quan có thẩm quyền cấp); lĩnh<br /> vực kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại đó; khu vực<br /> kinh doanh; quá trình sử dụng tên thương mại đó, trong đó xác định cụ thể<br /> về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh và sản<br /> phẩm, dịch vụ mang tên thương mại.<br /> Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm<br /> quyền đối với tên thương mại hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với<br /> tên thương mại được bảo hộ và phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu<br /> hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Cụ thể:<br /> 58 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br />  Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng với tên thương mại được bảo hộ và sản<br /> phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng với sản phẩm, dịch vụ<br /> mang tên thương mại được bảo hộ;<br />  Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng với tên thương mại được bảo hộ và sản<br /> phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ tương tự với sản phẩm, dịch vụ<br /> mang tên thương mại được bảo hộ;<br />  Dấu hiệu bị nghi ngờ tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại<br /> được bảo hộ và sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng với<br /> sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ;<br />  Dấu hiệu bị nghi ngờ tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại<br /> được bảo hộ và sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ tương tự với<br /> sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ.<br /> Trong đó:<br /> + Một dấu hiệu bị coi là trùng với tên thương mại được bảo hộ nếu<br /> giống với tên thương mại về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm<br /> đối với chữ cái;<br /> + Một dấu hiệu bị coi là tương tự với tên thương mại được bảo hộ nếu<br /> tương tự về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, gây nhầm lẫn<br /> cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động<br /> kinh doanh dưới tên thương mại được bảo hộ;<br /> + Sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là trùng với sản<br /> phẩm, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ nếu giống nhau về bản<br /> chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ;<br /> + Sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là tương tự với<br /> sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ nếu tương tự nhau<br /> về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ.<br /> Trong thực tiễn, khi có yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương<br /> mại, để xác định có hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại hay<br /> không cần phải căn cứ vào thời điểm tên thương mại đó được sử dụng<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 59<br /> <br /> <br /> thông qua các hoá đơn, giấy tờ giao dịch, biển hiệu. Thời điểm được cấp<br /> giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không đương nhiên đồng nghĩa với<br /> việc tên thương mại đã được sử dụng từ thời điểm đó.<br /> Việc sử dụng loại hình doanh nghiệp trên biển hiệu có thành phần<br /> phân biệt (tên riêng) được trình bày nổi bật hơn so với các thành phần còn<br /> lại thì cũng không thể coi là sử dụng tên thương mại được bảo hộ.<br /> <br /> 2.3. Tình huống thảo luận<br /> Doanh nghiệp tư nhân Thiết kế thời trang Cường Thịnh có địa chỉ tại<br /> phường 11, quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động theo GCNĐK<br /> kinh doanh số 0304173727 cấp ngày 16/01/2006 với nhiều ngành kinh<br /> doanh, trong đó có "Thiết kế tạo mẫu. Mua bán, gia công hàng may mặc,<br /> vải sợi".<br /> Doanh nghiệp tư nhân Thiết kế thời trang Cường Thịnh là chủ của<br /> GCNĐK nhãn hiệu số 91308 (ngày nộp đơn 18/10/2005 và cấp ngày<br /> 11/7/2007) bảo hộ nhãn hiệu "CT, Cường Thịnh, Hình" cho sản phẩm<br /> "quần áo" thuộc nhóm 25 và "dịch vụ may quần áo" thuộc nhóm 40.<br /> Trong thực tế, DNTN Thiết kế thời trang Cường Thịnh sử dụng tên<br /> thương mại "Cường Thịnh" trong quá trình kinh doanh (biển hiệu, hoá<br /> đơn, catalogue...) từ thời điểm cấp GCNĐK kinh doanh.<br /> Doanh nghiệp tư nhân Thiết kế thời trang Cường Thịnh gửi đơn đến<br /> cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền<br /> đối với nhãn hiệu "CT, Cường Thịnh, Hình" và tên thương mại Cường<br /> Thịnh của Hộ kinh doanh cá thể Cường Thịnh có địa chỉ tại phường 5,<br /> quận 3, TP. Hồ Chí Minh.<br /> Theo hồ sơ do doanh nghiệp tư nhân Thiết kế thời trang Cường Thịnh<br /> cung cấp thì Hộ kinh doanh cá thể Cường Thịnh hoạt động theo Giấy<br /> chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể với tên cơ sở là<br /> "Cường Thịnh" cấp đăng ký lần đầu ngày 25/12/2006 với ngành nghề kinh<br /> doanh là "cắt may quần áo".<br /> Xác định Hộ kinh doanh cá thể Cường Thịnh có hành vi xâm phạm<br /> quyền đối với nhãn hiệu và tên thương mại hay không?<br /> 60 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 61<br /> <br /> <br /> 3. Đánh giá xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý<br /> 3.1. Xác định phạm vi bảo hộ<br /> Phạm vi bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý được xác định căn cứ vào Quyết<br /> định đăng bạ chỉ dẫn địa lý.<br /> <br /> 3.2. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn<br /> địa lý<br /> Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được thể hiện dưới<br /> dạng dấu hiệu gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ,<br /> giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện<br /> kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn<br /> địa lý được bảo hộ.<br /> 3.2.1. Bị coi là xâm phạm quyền chỉ dẫn địa lý khi<br /> i) Sử dụng chỉ dẫn cho sản phẩm không đáp ứng tiêu chuẩn về tính<br /> chất, chất lượng đặc thù cho dù có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;<br /> ii) Sử dụng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm tương tự nhằm mục đích lợi<br /> dụng danh tiếng, uy tín;<br /> iii) Sử dụng bất kỳ chỉ dẫn nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý<br /> cho hàng hoá không có nguồn gốc địa lý, làm hiểu sai là có nguồn gốc<br /> mang chỉ dẫn địa lý;<br /> iv) Sử dụng chỉ dẫn địa lý về rượu vang, rượu mạnh không có nguồn<br /> gốc xuất từ khu vực địa lý tương ứng.<br /> 3.2.2. Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm<br /> lẫn với chỉ dẫn địa lý<br />  Một dấu hiệu bị coi là trùng với chỉ dẫn địa lý nếu giống với chỉ dẫn<br /> địa lý được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với<br /> chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của<br /> chỉ dẫn địa lý;<br />  Một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn<br /> địa lý nếu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý đó về cấu tạo<br /> từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình<br /> ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý;<br /> 62 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br /> 3.2.3. Sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với<br /> sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ<br /> Sản phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu giống nhau hoặc tương tự<br /> nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ.<br /> Các tiêu chí dùng để đánh giá một dấu hiệu có bị coi là có khả năng<br /> gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ được đánh giá tổng thể<br /> dấu hiệu với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, có sự xem xét thích đáng về các<br /> thành phần mạnh, yếu của chỉ dẫn địa lý đó ở các đặc điểm chính, nổi bật<br /> của chỉ dẫn địa lý đó. Việc đánh giá có hay không yếu tố xâm phạm quyền<br /> đối với chỉ dẫn địa lý cần phải dựa trên đánh giá tổng thể các dấu hiệu và<br /> đặc biệt nhấn mạnh những thành phần nổi bật nói trên. Việc phân nhỏ dấu<br /> hiệu để đánh giá không phải là cách để xác định yếu tố xâm phạm quyền.<br /> <br /> 3.3. Tình huống thảo luận<br /> Sự khác nhau giữa hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý và<br /> việc sử dụng "trái phép" chỉ dẫn địa lý Nước mắm Phan Thiết là gì? Điều<br /> kiện phân biệt giữa việc sử dụng trái phép chỉ dẫn địa lý và giả mạo chỉ<br /> dẫn địa lý? Việc sử dụng chỉ dẫn không tuân thủ quy chế sử dụng do tổ<br /> chức quản lý chỉ dẫn địa lý đặt ra có bị coi là vi phạm quy định pháp luật<br /> sở hữu trí tuệ? Việc xử lý hành vi sử dụng chỉ dẫn địa lý không được phép<br /> hoặc không tuân thủ quy chế sử dụng chỉ dẫn địa lý của tổ chức quản lý chỉ<br /> dẫn địa lý tuân theo thủ tục, chế tài quy định ở đâu, ai có thẩm quyền xử lý?<br /> Ví dụ việc sử dụng Chỉ dẫn địa lý Phan Thiết cho sản phẩm nước mắm.<br /> <br /> <br /> Sản phẩm nước mắm Phan Thiết, tỉnh Bình<br /> Thuận được cấp GCNĐK chỉ dẫn địa lý số<br /> 000010.<br /> Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý: Sở KH&CN tỉnh<br /> Bình Thuận.<br /> Tổ chức quản lý chất lượng: Chi cục Tiêu<br /> chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bình Thuận<br /> Hiệp hội kinh doanh sản phẩm mang chỉ dẫn<br /> địa lý: Hiệp hội nước mắm Phan Thiết với 29<br /> thành viên được phép sử dụng chỉ dẫn địa lý<br /> được bảo hộ.<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 63<br /> <br /> <br /> Sơ đồ quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý<br /> "Phan Thiết" dùng cho sản phẩm nước mắm<br /> <br /> <br /> Nộp Đơn yêu cầu<br /> cấp GCN quyền<br /> sử dụng<br /> 1<br /> <br /> <br /> Kết quả - (*)<br /> Trả hồ sơ<br /> Xem xét Đơn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kết quả +(**)<br /> <br /> Thông báo không đủ<br /> Kết quả  điều kiện cấp GCN<br /> Kiểm tra, đánh giá (****)<br /> điều kiện sử dụng<br /> Khiếu 2<br /> nại, yêu<br /> cầu<br /> thu Kết quả -<br /> hồi Cấp GCN quyền sử (888 (***) Thu hồi<br /> quyền dụng quyền sử<br /> sử 2 dụng<br /> 2<br /> dụng<br /> Kết quả +(****)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Duy trì/gia hạn quyền<br /> sử dụng<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> <br /> Ghi chú:<br /> 1 Tổ chức, cá nhân muốn sử dụng chỉ dẫn địa lý;<br /> 2 Cơ quan quản lý chỉ dẫn địa lý;<br /> 3 Các tổ chức, cá nhân khác.<br /> (*) : Đơn không đáp ứng các yêu cầu quy định;<br /> (**) : Đơn đáp ứng các yêu cầu quy định;<br /> (***) : Điều kiện sử dụng không được đáp ứng;<br /> (****) : Điều kiện sử dụng được đáp ứng.<br /> 64 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tháng 3/2009, Hiệp hội nước mắm Phan Thiết phát hiện Cơ<br /> sở sản xuất nước mắm Hoàng Ngư có địa chỉ tại Khu chế<br /> biến nước mắm Phú Hải, thành phố Phan Thiết sản xuất sản<br /> phẩm nước mắm có sử dụng dấu hiệu "NƯỚC MẮM HOÀNG<br /> NGƯ, MẮM XAY CÓ GIA VỊ PHAN THIẾT, HIỆU CÁ ÁNH<br /> VÀNG" trên tem sản phẩm.<br /> <br /> Yêu cầu:<br /> Đánh giá Cơ sở sản xuất nước mắm Hoàng Ngư có yếu tố xâm phạm<br /> quyền đối với chỉ dẫn địa lý "Phan Thiết" cho sản phẩm nước mắm hay<br /> không?<br /> Vấn đề đặt ra:<br /> 1. Tổ chức, cá nhân ở thành phố Phan Thiết sử dụng chỉ dẫn địa lý<br /> Phan Thiết nhưng không tham gia vào hiệp hội nước mắm và không được<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 65<br /> <br /> <br /> Sở KHCN cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý nhưng thực<br /> tế sản phẩm của tổ chức, cá nhân đó đáp ứng các tiêu chuẩn, chất lượng<br /> mang chỉ dẫn địa lý đã đăng ký với Cục Sở hữu trí tuệ. Hành vi sử dụng<br /> trái phép chỉ dẫn địa lý (không được phép của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa<br /> lý) đó có bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý không? Có thể<br /> bị coi là hành vi giả mạo chỉ dẫn địa lý theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ<br /> không?<br /> 2. Việc tổ chức, cá nhân (kể cả được phép và không được phép sử<br /> dụng) sử dụng chữ Phan Thiết không đúng mẫu tem, vị trí trên bao bì sản<br /> phẩm nước mắm theo quy định của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý thì có bị<br /> coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý không? Có bị xử lý vi phạm<br /> theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ không?<br /> <br /> 4. Xác định hành vi cạnh tranh không lành mạnh<br /> <br /> 4.1. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh<br /> Luật Sở hữu trí tuệ tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong việc độc<br /> quyền sử dụng các tài sản trí tuệ đã được cấp văn bằng bảo hộ, hoặc được<br /> thừa nhận qua thực tế sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp hành vi vi<br /> phạm chưa đến mức xâm phạm quyền SHTT nhưng ảnh hưởng đến quyền<br /> và lợi ích của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác thì không thể đánh<br /> giá là hành vi xâm phạm quyền SHCN. Do đó, Luật Sở hữu trí tuệ đã tạo<br /> cơ chế để bảo vệ các chủ thể chống lại các hành vi sử dụng các chỉ dẫn<br /> gây nhầm lẫn bằng việc quy định quyền của tổ chức, cá nhân yêu cầu cơ<br /> quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh<br /> về chỉ dẫn thương mại.<br /> Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở<br /> thực tiễn của hoạt động cạnh tranh mà không cần thực hiện thủ tục đăng<br /> ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền chống cạnh tranh không lành<br /> mạnh, chủ thể phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể<br /> hiện đối tượng, lĩnh vực, lãnh thổ, thời gian kinh doanh liên quan đến hoạt<br /> động cạnh tranh.<br /> 66 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br /> Việc xác định hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa<br /> lý căn cứ vào phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của văn bằng bảo<br /> hộ; xâm phạm quyền đối với tên thương mại căn cứ vào việc tên thương<br /> mại đã được xác lập và sử dụng hợp pháp trong một khu vực và lĩnh vực<br /> kinh doanh.<br /> Nhưng hành vi cạnh tranh không lành mạnh được xác định trên cơ sở<br /> một chỉ dẫn thương mại chưa đến mức trùng hoặc tương tự với các đối<br /> tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên, cách trình bày<br /> các chỉ dẫn thương mại này có những dấu hiệu (như màu sắc, font chữ,<br /> kiểu chữ...) khiến người tiêu dùng liên tưởng đến chỉ dẫn thương mại của<br /> doanh nghiệp khác đã sử dụng rộng rãi, được nhiều người tiêu dùng biết<br /> đến. Thông thường các chỉ dẫn thương mại được biết đến là các nhãn hàng<br /> hoá, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, kiểu dáng bao bì hàng<br /> hoá...<br /> Ví dụ về chỉ dẫn thương mại liên quan đến nhãn hàng hoá, khẩu hiệu<br /> kinh doanh:<br />  Bitis: "Nâng niu bàn chân Việt"<br />  Slogan của Sfone: "Nghe là thấy"<br />  Cà phê Trung Nguyên: "Khơi nguồn sáng tạo"<br /> Một hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại tương tự với chỉ dẫn thương<br /> mại của người khác đã sử dụng có thể đã gây nhầm lẫn cho người tiêu<br /> dùng hoặc có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Hậu quả gây<br /> nhầm lẫn cho người tiêu dùng không phải là điều kiện bắt buộc khi yêu<br /> cầu xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh.<br /> Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ có những<br /> điểm khác so với cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại nói chung (theo<br /> Luật Cạnh tranh).<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 67<br /> <br /> <br /> 4.2. So sánh hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh<br /> vực sở hữu trí tuệ và lĩnh vực thương mại<br /> <br /> Sở hữu trí tuệ Thương mại<br /> <br />  Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây  Tuyên truyền, nói xấu, đưa tin thất<br /> nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt thiệt đối với hoạt động kinh doanh<br /> động kinh doanh, nguồn gốc thương hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh<br /> mại của hàng hoá, dịch vụ. doanh khác;<br /> <br />  Mua chuộc, dụ dỗ, ép buộc khách<br /> hàng trong mua bán hàng hoá, dịch<br /> vụ;<br /> <br />  Găm giữ hàng hoá để đầu cơ.<br /> <br />  Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây  Dụ dỗ, lôi kéo nhân viên của đối<br /> nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, thủ cạnh tranh;<br /> tính năng, chất lượng, số lượng hoặc<br />  Gây rối hoạt động kinh doanh của<br /> đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ;<br /> tổ chức, cá nhân khác.<br /> về điều kiện cung cấp hàng hoá dịch<br /> vụ.<br /> <br />  Sử dụng nhãn hiệu tại một số nước  Bán phá giá hàng hoá;<br /> thành viên của điều ước có quy định<br />  Tổ chức bán hàng đa cấp trái<br /> cấm đại diện, đại lý sử dụng nhãn hiệu<br /> phép.<br /> nếu không được sự đồng ý của Chủ<br /> nhãn hiệu và không có lý do chính<br /> đáng.<br /> <br />  Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng<br /> hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc gây<br /> nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương<br /> mại, chỉ dẫn địa lý mà mình không có<br /> quyền sử dụng, nhằm chiếm giữ tên<br /> miền hoặc làm thiệt hại đến uy tín,<br /> danh tiếng nhãn hiệu, tên thương mại,<br /> chỉ dẫn địa lý.<br /> 68 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br /> <br /> 4.3. Sử dụng chỉ dẫn thương mại trong cạnh tranh không lành mạnh<br /> Là hành vi gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hoá, bảo bì, phương tiện<br /> kinh doanh phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương<br /> tiện quảng cáo, bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng<br /> hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó.<br /> <br /> 4.4. Yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh<br /> 4.4.1. Khi yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh, người<br /> yêu cầu phải cung cấp các bằng chứng chứng minh<br />  Chỉ dẫn thương mại đã được sử dụng trước về thời gian trên sản<br /> phẩm, dịch vụ so với tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh<br /> không lành mạnh;<br />  Chỉ dẫn thương mại này đã được người tiêu dùng biết đến (thông<br /> qua thời gian sử dụng; số lượng khách hàng đã tiếp cận, mua hoặc sử<br /> dụng hàng hoá, dịch vụ; doanh thu của hàng hoá, dịch vụ; chi phí quảng<br /> cáo sản phẩm...);<br />  Đánh giá về các yếu tố tương tự, gây nhầm lẫn giữa chỉ dẫn thương<br /> mại của sản phẩm, dịch vụ do mình cung cấp với chỉ dẫn thương mại của<br /> sản phẩm, dịch vụ bị yêu cầu xử lý.<br /> 4.4.2. Đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến tên<br /> miền<br /> Người yêu cầu xử lý phải chứng minh việc đăng ký, chiếm giữ quyền<br /> sử dụng hoặc sử dụng tên miền cho sản phẩm, dịch vụ tương tự để lợi<br /> dụng uy tín của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý hoặc gây thiệt<br /> hại đến uy tín của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý.<br /> Người đăng ký, chiếm giữ tên miền nhằm mục đích thu lợi và người<br /> đăng ký, chiếm giữ, sử dụng tên miền này không phải là chủ sở hữu của<br /> nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý hoặc tên thương mại tương ứng.<br /> Việc gây thiệt hại ở đây có thể là làm giảm sút thu nhập, thị phần của<br /> sản phẩm, dịch vụ, làm ảnh hưởng đến uy tín của thương nhân...<br /> Ví dụ: vụ việc cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến các chỉ dẫn<br /> thương mại<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 69<br /> <br /> <br /> Nhãn hiệu, bao bì sản phẩm mang Bao bì sản phẩm gắn chỉ dẫn thương mại<br /> chỉ dẫn thương mại có dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Vụ việc:<br /> Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương MEDIPLANTEX (gọi tắt là<br /> Công ty MEDIPLANTEX) là chủ sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký nhãn<br /> hiệu số 44906 bảo hộ nhãn hiệu "Superkan" cho các sản phẩm thuốc và<br /> dược phẩm các loại thuộc nhóm 05.<br /> Ngày 25/7/2007, Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ nhận được<br /> Đơn yêu cầu của Công ty Sở hữu trí tuệ Sao Việt, đại diện sở hữu công<br /> nghiệp theo uỷ quyền của Công ty MEDIPLANTEX đề nghị thanh tra và<br /> xử lý Công ty Cổ phần Dược và Vật tư Thanh Hoá (gọi tắt là Công ty<br /> Dược Thanh Hoá) vì có hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu<br /> công nghiệp đối với sản phẩm thuốc mang nhãn hiệu "Superkan".<br /> Ngày 29/10/2007, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ đã ra<br /> Quyết định số 51/QĐTTra tiến hành thanh tra việc sản xuất, kinh doanh<br /> sản phẩm dược phẩm mang nhãn hiệu "Thekan" tại Công ty Dược Thanh<br /> Hoá. Tại thời điểm thanh tra, Đoàn Thanh tra phát hiện trong kho của<br /> Công ty Dược Thanh Hoá đang tàng trữ 13.000 hộp sản phẩm mang nhãn<br /> hiệu "Thekan" chờ xuất bán.<br /> Vấn đề: Xác định việc Công ty Dược Thanh Hoá sử dụng chỉ dẫn<br /> thương mại "Thekan & Hình" trên vỏ hộp thuốc có tương tự gây nhầm lẫn<br /> với chỉ dẫn thương mại "Superkan và Hình" trên hộp thuốc của Công ty<br /> MEDIPLANTEX hay không?<br /> 70 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br /> Kết luận và quyết định xử lý:<br /> So sánh các chỉ dẫn thương mại trên sản phẩm thuốc mang nhãn hiệu<br /> "Superkan" (được Cục Quản lý Dược cấp giấy phép lưu hành năm 2001)<br /> và chỉ dẫn thương mại trên sản phẩm thuốc mang nhãn hiệu "Thekan’<br /> (được Cục Quản lý Dược cấp giấy phép lưu hành năm 2004), Thanh tra<br /> Bộ KH&CN thấy rằng tuy có khác biệt về mặt nhãn hiệu (nhãn hiệu<br /> Thekan và nhãn hiệu Superkan đều được bảo hộ tại Việt Nam), về vị trí<br /> hình lá cây Ginko cách điệu, cách thể hiện bốn góc hình chữ nhật, cách<br /> trình bày dòng chữ "Cao bạch quả..." nhưng về tổng thể cách trình bày, kết<br /> hợp phần chữ và hình, màu sắc thể hiện là tương tự nhau, phần hình lá cây<br /> Ginko cách điệu cùng được thể hiện bằng màu xanh lá cây có cùng tỷ lệ<br /> trên mặt chính diện của hộp thuốc. Do Công ty MEDIPLANTEX sử dụng<br /> chỉ dẫn thương mại "Superkan và Hình" trước Công ty Dược Thanh Hoá<br /> nên việc sử dụng chỉ dẫn thương mại "Thekan và Hình" của Công ty Dược<br /> Thanh Hoá sẽ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về xuất xứ của sản phẩm.<br /> Đây là hành vi cạnh tranh không lành mạnh quy định tại Điều 130 Luật Sở<br /> hữu trí tuệ, vi phạm điểm a khoản 2 Điều 30 của Nghị định 120/2005/NĐ-<br /> CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định xử lý vi phạm pháp luật trong<br /> lĩnh vực cạnh tranh.<br /> Ngày 10/11/2007, Công ty MEDIPLANTEX đã có đơn số<br /> 112/CV/MNP gửi Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ xin rút yêu cầu<br /> xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp đối với<br /> Công ty Dược Thanh Hoá do hai Công ty đã có thoả thuận, thống nhất tự<br /> giải quyết vụ việc.<br /> Do đó căn cứ khoản 5 Điều 21 Nghị định 106/2006/NĐ-CP và Đơn<br /> xin rút yêu cầu xử lý vi phạm, ngày 15/11/2007, Thanh tra Bộ Khoa học<br /> và Công nghệ đã có Công văn số 337/TTra thông báo không xử lý hành vi<br /> cạnh tranh không lành mạnh đối với Công ty Dược Thanh Hoá.<br /> Vấn đề cần lưu ý:<br /> Các chỉ dẫn thương mại trên sản phẩm thuốc mang nhãn hiệu<br /> "Superkan" và chỉ dẫn thương mại trên sản phẩm thuốc mang nhãn hiệu<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 71<br /> <br /> <br /> "Thekan" tuy có khác biệt về mặt nhãn hiệu, về vị trí hình lá cây Ginko<br /> cách điệu, cách thể hiện bốn góc hình chữ nhật, cách trình bày dòng chữ<br /> "Cao bạch quả..." nhưng về tổng thể cách trình bày, kết hợp phần chữ và<br /> hình, màu sắc thể hiện là tương tự nhau, phần hình lá cây Ginko cách điệu<br /> cùng được thể hiện bằng màu xanh lá cây có cùng tỷ lệ trên mặt chính<br /> diện của hộp thuốc. Do Công ty MEDIPLANTEX sử dụng chỉ dẫn thương<br /> mại "Superkan và Hình" trước Công ty Dược Thanh Hoá nên việc sử dụng<br /> chỉ dẫn thương mại "Thekan và Hình" của Công ty Dược Thanh Hoá sẽ<br /> gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về xuất xứ của sản phẩm.<br /> Do đó, khi xác định yếu tố cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu<br /> công nghiệp cần lưu ý: so sánh việc sử dụng chỉ dẫn thương mại (hành vi<br /> gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá...). Chứng minh<br /> quyền sử dụng trước của đối tượng đối với chỉ dẫn thương mại.<br /> 72 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên đề 4<br /> THỰC TIỄN XỬ LÝ CÁC VỤ XÂM PHẠM<br /> QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP<br /> <br /> <br /> 1. Vấn đề chung<br /> <br /> Hệ thống thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong thực tiễn ở Việt Nam<br /> trong thời gian gần đây có chuyển biến khá tích cực thể hiện ở các khía cạnh:<br /> Hệ thống quy phạm pháp luật được ban hành và bổ sung sửa đổi khá<br /> nhanh, bám sát các yêu cầu thực tiễn, đủ để các cơ quan có thẩm quyền<br /> thực thi, thủ tục để thực thi đã được điều chỉnh theo hướng tạo sự chủ<br /> động cho cơ quan thực thi như sửa đổi quy định không bắt buộc chủ sở<br /> hữu quyền phải khuyến cáo trước khi kiểm tra đối với đối tượng xâm hại,<br /> cũng như không buộc phải tính mức thiệt hại trước khi thụ lý đơn đề nghị<br /> xâm hại.<br /> Hệ thống các cơ quan chức năng thực thi quyền được xây dựng thêm<br /> các đơn vị chuyên trách thực thi quyền sở hữu trí tuệ từ Trung ương đến<br /> địa phương, nhiệm vụ thực thi quyền sở hữu trí tuệ đã được giao là nhiệm<br /> vụ trọng tâm và thường xuyên của các cơ quan chức năng, nguồn lực cán<br /> bộ thực thi đã được bổ sung và đào tạo, bồi dưỡng nhiều hơn.<br /> Các hoạt động liên quan đến cấp phép kinh doanh, đăng kiểm phương<br /> tiện, cấp phép đơn hàng nhập khẩu, thủ tục xác nhận công bố chất lượng<br /> hàng hoá, công bố hợp chuẩn, hợp quy... đã và đang xem xét đến yếu tố<br /> không gây xâm phạm quyền.<br /> Số lượng các vụ xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tăng dần<br /> từng năm, tăng cả đối tượng bảo hộ như bản quyền tác giả, chỉ dẫn đại lý,<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 73<br /> <br /> <br /> cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ... Việc kiểm tra và xử lý<br /> xâm phạm quyền đã được các Đội nghiệp vụ của Hải quan, Công an kinh<br /> tế và Quản lý thị trường xử lý khá bài bản. Có thể thấy vài năm trước đây,<br /> việc xử lý 3 công ty vi phạm bản quyền phần mềm của Công ty Microsoft<br /> đã đòi hỏi nhiều cuộc họp tham vấn từ cấp tỉnh đến Trung ương do có<br /> nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau, kéo dài nhiều tháng, thì nay những<br /> việc kiểm tra và xử lý như vậy đã là việc kiểm tra và xử lý bình thường<br /> của cấp Đội Quản lý thị trường.<br /> Số lượng doanh nghiệp và trình độ doanh nghiệp khi đề nghị xử lý<br /> xâm hại quyền sở hữu trí tuệ đã thực hiện ngày càng bài bản hơn, sự hợp<br /> tác với các cơ quan chức năng có chiều sâu và hầu hết các doanh nghiệp<br /> sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh trong nước đã coi trọng việc xác lập<br /> quyền cho các sản phẩm của mình cũng như hạn chế việc xâm phạm<br /> quyền của người khác.<br /> Đáng chú ý là sự quan tâm về thực thi quyền sở hữu trí tuệ không chỉ<br /> gắn với quyền lợi của doanh nghiệp mà nó còn luôn gắn chặt với lợi ích<br /> quốc gia. Thực tế nhiều năm qua cho thấy người Mỹ quan tâm đến hoàn<br /> thiện văn pháp pháp quy và các lực lượng chức năng tại Việt Nam chủ yếu<br /> là đến vấn đề xâm phạm bản quyền, nhất là các phần mềm, thì người Pháp<br /> lại chỉ quan tâm nhiều đến chỉ dẫn địa lý của rượu vang và nhãn hiệu thời<br /> trang cao cấp, trong khi đó người Nhật quan tâm đến kiểu dáng và nhãn<br /> hiệu xe máy và nhãn hiệu đồ điện tử, gia dụng, người Trung Quốc mặc dù<br /> có rất nhiều hàng hoá lưu thông tại Việt Nam nhưng hiếm thấy doanh<br /> nghiệp và các đại diện pháp lý về quyền sở hữu trí tuệ của Trung Quốc<br /> quan tâm đến thực thi bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các thương hiệu của họ tại<br /> Việt Nam, với lý do dễ hiểu họ là trung tâm sản xuất và cung ứng lớn nhất<br /> các loại hàng hoá xâm phạm quyền cho cả thế giới, quốc gia và doanh<br /> nghiệp của họ đang được hưởng lợi về vấn đề này.<br /> Trong hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam, vấn đề lợi<br /> ích quốc gia gắn với lợi ích doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức,<br /> 74 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br /> hiện nay đang ở tình trạng mạnh ai nấy làm, ai thuê gì thì làm đó, tranh<br /> giành việc và giải quyết vụ việc không giống nhau ở mỗi ngành, mỗi địa<br /> phương, ít quan tâm đến lợi ích của quốc gia. Điều này lý giải thực trạng<br /> thực thi bảo hộ quyền ở Việt Nam là chủ yếu bảo hộ cho nhãn hiệu, kiểu<br /> dáng, chỉ dẫn địa lý, bản quyền của chủ sở hữu nước ngoài, doanh nghiệp<br /> nhỏ Việt Nam khó có khả năng tổ chức thực thi do yếu tố tiềm lực kinh tế<br /> hạn chế.<br /> Mặt khác, yêu cầu và ngay cả cách giải quyết vấn đề thực thi mỗi<br /> quốc gia, mỗi doanh nghiệp cũng lựa chọn các giải pháp giải quyết cũng<br /> khác nhau cũng làm cho vấn đề thực thi thiếu đồng nhất.<br /> Thực tiễn cho thấy, để thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam có<br /> nhiều vấn đề còn phải làm rõ cả về văn bản pháp lý và thực tiễn thực hiện.<br /> Có nhiều vấn đề chúng ta làm không giống ai và cũng ít ai giống chúng ta<br /> nên rất khó áp dụng kinh nghiệm và học tập các nước xử lý vấn nạn này<br /> có hiệu quả.<br /> <br /> 2. Thực tiễn thực thi xử lý xâm phạm<br /> <br /> Để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, pháp luật hiện hành quy định 3<br /> biện pháp để xử lý các hành vi xâm phạm quyền. Tuỳ theo tính chất và<br /> mức độ xâm phạm, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân<br /> sự, hành chính hoặc hình sự và theo quy định sau đây:<br />  Biện pháp dân sự: Được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo<br /> yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt<br /> hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử<br /> lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Thủ tục yêu cầu áp<br /> dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp<br /> dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.<br />  Biện pháp hành chính: Được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm<br /> thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí<br /> tuệ, theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân phát<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 75<br /> <br /> <br /> hiện hành vi xâm phạm gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;<br /> hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện. Hình thức, mức phạt,<br /> thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện pháp khắc<br /> phục hậu quả tuân theo quy định của các nghị định về xử phạt hành chính<br /> trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.<br />  Biện pháp hình sự: Được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm<br /> trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định<br /> của Bộ luật Hình sự. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình<br /> sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.<br /> Ngoài 3 biện pháp nêu trên, trong trường hợp cần thiết các cơ quan có<br /> thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm<br /> soát hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp,<br /> biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính.<br /> Thực tiễn trong nhiều năm qua, có đến 90% số vụ việc liên quan<br /> đến xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được các chủ sở hữu chọn biện pháp<br /> thực thi hành chính, ít thực hiện biện pháp dân sự, hầu hết các chủ sở hữu<br /> không muốn tự mình giải quyết với cơ sở vi phạm, ngại khiếu kiện dân sự<br /> mà chủ yếu trông cậy vào các biện pháp hành chính. Lý do chủ yếu của<br /> việc lựa chọn biện pháp hành chính là các văn bản pháp quy về sở hữu trí<br /> tuệ liên quan đến biện pháp hành chính khá cụ thể, dễ thực hiện, trình tự<br /> thủ tục đơn giản hơn, số lượng cơ quan có thẩm quyền tham gia giải quyết<br /> khá đông so với đội ngũ thẩm phán dân sự về sở hữu trí tuệ, hiệu quả xử lý<br /> nhanh và kịp thời. Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng biện pháp này dẫn<br /> đến sự hiểu không đúng là giải quyết vấn đề xâm phạm quyền sở hữu trí<br /> tuệ ở Việt Nam chỉ là biện pháp hành chính.<br /> Theo quy định của pháp luật, các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các<br /> biện pháp hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ gồm:<br />  Thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ, Văn hoá, Thể<br /> thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xử lý các hành<br /> vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất, quảng cáo,<br /> kinh doanh, lưu thông hàng hoá trên thị trường;<br /> 76 Côc së h÷u trÝ tuÖ<br /> <br /> <br />  Quản lý thị trường xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ<br /> trong lưu thông và kinh doanh thương mại trên thị trường;<br />  Hải quan áp dụng các biện pháp thực thi biên giới liên quan đến<br /> hoạt động xuất nhập khẩu hàng hàng hoá;<br />  Công an kinh tế phát hiện, xác minh thu thập chứng cứ và cung cấp<br /> cho các cơ quan trên để xử lý vi phạm;<br />  Chủ tịch UBND các cấp xử phạt tại địa phương với mức phạt vượt<br /> quá thẩm quyền của các cơ quan trên.<br /> Quan hệ hành chính trong việc áp dụng biện pháp hành chính xuất<br /> hiện giữa chủ sở hữu quyền – cơ quan chức năng – đối tượng xâm hại. Khi<br /> xảy ra hành vi xâm phạm quyền theo các quy định tại các Nghị định<br /> hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ quy định quy trình, thủ tục chung<br /> cho áp dụng biện pháp hành chính theo đó người yêu cầu xử lý vi phạm<br /> phải có đơn đề nghị xử lý hành vi xâm phạm, cơ quan có thẩm quyền tiếp<br /> nhận và xem xét xử lý đơn, chấp thuận hoặc từ chối không xử lý hoặc tiến<br /> hành xử lý theo thẩm quyền.<br /> Mỗi ngành, theo chức năng và thẩm quyền của mình lại quy định các<br /> quy trình riêng để tổ chức thực hiện. Cho đến nay, trong 4 Bộ có chức<br /> năng thực thi quyền sở hữu trí tuệ, Bộ Công Thương đã ban hành Thông<br /> tư số 12/2009/TTBCT về quy trình, thủ tục xử lý hành chính về sở hữu<br /> trí tuệ.<br /> Thực tiễn cho thấy, công tác tiếp nhận đơn và xử lý đơn đúng quy<br /> định sẽ bảo đảm đến 60% sự thành công của một vụ việc thực thi quyền sở<br /> hữu trí tuệ. Thực tiễn thực thi quyền sở hữu trí tuệ nảy sinh một số vấn đề<br /> đáng quan tâm được trình bày sau đây.<br /> <br /> 2.1. Công tác tiếp nhận đơn, xử lý đơn<br /> Theo quy định tại Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ<br /> hiện nay, tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ khi phát<br /> hiện hàng hoá lưu thông trên thị trường xâm phạm quyền hoặc giả mạo<br /> TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ S
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2