intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu tham khảo Dịch tể và các bệnh truyền nhiễm (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng)

Chia sẻ: Caphesuadathemduong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

50
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tham khảo Dịch tể và các bệnh truyền nhiễm (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng) cung cấp cho người học những kiến thức như: Đại cương bệnh truyền nhiễm; Chăm sóc người bệnh thương hàn; Chăm sóc người bệnh tả; Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ; Chăm sóc người bệnh ho gà; Chăm sóc người bệnh bạch hầu;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu tham khảo Dịch tể và các bệnh truyền nhiễm (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng)

  1. Tài liệu tham khảo DỊCH TỄ VÀ CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng) Lƣu hành nội bộ Năm 2021
  2. MỤC LỤC Trang Bài 1. Đại cương bệnh truyền nhiễm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 Bài 2. Chăm sóc người bệnh thương hàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 Bài 3. Chăm sóc người bệnh tả . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14 Bài 4. Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19 Bài 5. Chăm sóc người bệnh ho gà . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23 Bài 6. Chăm sóc người bệnh bạch hầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27 Bài 7. Chăm sóc người bệnh uốn ván . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 Bài 8. Chăm sóc người bệnh sởi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36 Bài 9. Chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết Dengue . . . . . . . . . . . . . . . . . 41 Bài 10. Chăm sóc người bệnh nhiễm HIV/AIDS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46 Bài 11. Chăm sóc người bệnh sốt rét . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51 Bài 12. Chăm sóc người bệnh thủy đậu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56 Bài 13. Chăm sóc người bệnh viêm não Nhật Bản B . . . . . . . . . . . . . . . . . . 60 Bài 14. Chăm sóc người bệnh cúm . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 65 Bài 15. Chăm sóc người bệnh quai bị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68 Bài 16. Chăm sóc người bệnh viêm gan do virus . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72 Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77
  3. BÀI 1 ĐẠI CƢƠNG VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM Mục tiêu 1. Trình bày và giải thích được những khái niệm, đặc điểm chung của bệnhtruyền nhiễm. 2. Phân loại được bệnh truyền nhiễm theo đường lây. 3. Kể ba yếu tố cần thiết để chẩn đoán bệnh truyền nhiễm v à các phương phápđiều trị bệnh truyền nhiễm. 4. Trình bày đặc điểm của khoa truyền nhiễm và công tác chăm sóc người bệnhtruyền nhiễm. Nội dung 1. Vị trí, tầm quan trọng Trước kia, bệnh truyền nhiễm được xếp chung vào các bệnh nội khoa từ nửa đầu thế kỷ 19, nó được tách ra thành một chuyên khoa độc lập. Bệnh truyền nhiễm đa số là những bệnh thường gặp ở tất cả các nước trên thếgiới. Tuỳ từng vùng địa lý, khí hậu, tuỳ trình độ dân trí và điều kiện sống của mỗivùng mà tỷ lệ mắc bệnh và cơ cấu bệnh tật khác nhau (vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn lạc hậu thì tỷ lệ mắc bệnhcao và có nhiều bệnh truyền nhiễm hơn). Bệnh truyền nhiễm đều có khả năng lây từ người bệnh sang người lành, nhiềubệnh phát triển thành dịch (thậm chí là đại dịch). Do vậy, số lượng bệnh nhântruyền nhiễm rất đông và số lượng tử vong cũng lớn . Ngày nay, nhờ sự phát triển của khoa học nói chung và y học nói riêng, nhiềubệnh truyền nhiễm đã được đẩy lùi , có những bệnh vĩnh viễn bị xoá bỏ (nhưbệnh đầu mùa...) Tuy vậy, một số bệnh truyền nhiễm còn lan tràn và còn là mốiđe doạ cho nhân loại như bệnh sốt rét, viêm gan virut, nhiễm HIV/AIDS...Việt Nam là nước nhiệt đới, điều kiện sống còn thấp, nhiều tập quán sinh hoạtlạc hậu. Vì vậy, bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ lệrất cao, nhiều vụ dịch xảy raquanh năm (như sốt rét, Dengue xuất huyết, dịch tả, lỵ trực trùng...). 2. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu Từ cổ xưa, thời Hypocrate bệnh truyền nhiễm đã được người ta biết đến với têngọi là “bệnh dịch” để nói lên tính chất nặng và phát triển rộng của bệnh trongthời đó cho rằng bệnh có liên quan đến những “khí độc”. Học thuyết về sự lâybệnh từ người bệnh sang người lành được D.S.Samoilovitra đề xuất vào năm1974. Từ nửa đầu thể kỷ 19 người ta mới chia bệnh truyền nhiễm thành mộtchuyên ngành riêng biệt. Tiếp sau là sự phát minh ra kính hiển vi đã tìm ra nhữngvi khuẩn (mầm bệnh) mà các bác học đi đầu là L.Pasteur, R. Koch...Từ khi kínhhiển vi điện tử ra đời, có thể phóng đại gấp hàng chục, hàng trăm nghìn lần đãgiúp cho việc tìm ra virus. 3. Một số khái niệm 3.1. Nhiễm trùng Nhiễm trùng là sự xâm nhập của một vi sinh vật gây bệnh ( vi trùng, virus, kýsinh trùng...) vào cơ thể con người. 1
  4. Nhiễm trùng không phải lúc nào cũng bị mắc bệnh, tuy vậy những người lànhmang mầm bệnh vẫn có nguy cơ lây truyền bệnh cho người khác khi gặp điều kiệnthuận lợi. 3.2. Quá trình nhiễm trùng Là quá trình tương tác giữa vi sinh vật gây bệnh và cơ thể con người trong nhữngđiều kiện nhất định của môi trường xung quanh (điều kiện tự nhiên, xã hội, sinhhoạt...) 3.3. Bệnh truyền nhiễm Bệnh truyền nhiễm là những bệnh nhiễm trùng có khả năng lây truyền từ ngườibệnh sang người xung quanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua môi giới trunggian (nước, thức ăn, côn trùng, tay bẩn, đồ dùng…). 3.4. Bệnh sơ nhiễm. Là nhiễm khuẩn tiên phát, tức là khi cơ thể nhiễm khuẩn lần đầu. Ví dụ: Sốt rét tiên phát. 3.5. Bệnh tái nhiễm Là mắc lại bệnh đó, do nhiễm lại mầm bệnh (mà trước đã mắc) thêm lần nữa. Ví dụ: Bệnh cúm.... 3.6. Bệnh tái phát Là khi bệnh đã ngừng phát triển một thời gian nhưng bệnh cũ chưa bị tiêu diệthẳn lại hoạt động trở lại. Ví dụ: Sốt rét tái phát, thương hàn tái phát... 3.7. Bội nhiễm Khi bệnh truyền nhiễm đang tiến triển, ch ưa khỏi lại có mầm bệnh khác nhờđiều kiện thuận lợi đó mà xâm nhập gây bệnh nặng thêm thì gọi là bội nhiễm haynhiễm trùng thứ phát. 3.8. Nhiễm trùng hỗn hợp Thông thường một bệnh truyền nhiễm chỉ do một mầm bệnh gây ra nhưng cũngcó khi lại đồng thời một lúc hai hay nhiều mầm bệnh cùng phối hợp gây bệnh.Khi đó gọi là nhiễm trùng hỗn hợp hay đồng nhiễm. 4. Những đặc điểm của bệnh truyền nhiễm 4.1. Tính đặc hiệu Bệnh truyền nhiễm là bệnh do vi sinh gây ra, gọi là mầm bệnh. Mỗi bệnh truyềnnhiễm do một loại mầm bệnh gây nên.Mầm bệnh được xác định bằng xét nghiệm trực tiếp : cấy bệnh phẩm (máu,phân, đờm, nước tiểu ...) hay tiêm truyền các bệnh phẩm có cho súc vật thínghiệm hoặc gián tiếp bằng cách phát hiện các kháng thể đặc hiệu xuất hiệntrong cơ thể như các phương pháp chẩn đoán huyết thanh hoặc t ìm dị ứng bằngchứng nghiệm trên da.Vì vậy mà lâm sàng bệnh truyền nhiễm bao giờ cũng phải gắn liền với vi khuẩnhọc và ký kinh trùng học. 4.2. Tính lây truyền 2
  5. - Bệnh truyền nhiễm có khả năng lây truyền từ ng ười bệnh hoặc ngườimang mầm bệnh sang người lành bằng nhiều đường khác nhau, gọi là quá trìnhsinh dịch . - Quá trình sinh dịch gồm 3 yếu tố:  Nguồn lây: Người, động vật bị bệnh hoặc ma ng mầm bệnh.  Đường lây: Các điều kiện ngoại cảnh đảm bảo cho mầm bệnh tồntại và lan truyền từ nguồn lây đến người tiếp xúc.  Cơ thể cảm thụ: Là cơ thể tiếp nhận mầm bệnh và phát bệnh. Saukhi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể, các cơ thể sẽ có đáp ứng khác nhau và kếtquả là có nhiều hình thái lâm sàng và biểu hiện bệnh khác nhau, phụ thuộc vànhiều yếu tố:  Khả năng miễn dịch.  Tuổi, giới.  Nghề nghiệp.  Địa phương, tập quán sinh hoạt.  Điều kiện kinh tế, xã hội... - Nếu ở trong một tập thể hoặc một địa phương có số lớn người không cómiễn dịch đối với mầm bệnh đó thì dịch sẽ xảy ra. Đó là đặc tính nguy hiểm nhấtvà quan trọng nhất về mặt xã hội của các bệnh truyền nhiễm. 4.3. Tính chu kỳ Nói chung các bệnh truyền nhiễm đều phát triển có chu kỳ và trải qua bốn giaiđoạn (hay thời kỳ ) là: thời kỳ nung bệnh, thời kỳ khởi phát, thời kỳ toàn phát,sau cùng là thời kỳ lui bệnh. 4.3.1. Thời kỳ nung bệnh - Từ lúc mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể người cho tới trước khi xuất hiệnnhững triệu chứng lâm sàng đầu tiên. Thời kỳ này, người bệnh thường khôngcảm thấy có triệu chứng gì và dài ngắn tuỳ theo từng bệnh, có khi rất ngắn ( vàigiờ ) như bệnh cúm, hoặc rất dài (6 tháng) như bệnh dại... - Thời kỳ này không có gía trị về lâm sàng nhưng về dịch tễ học rất quantrọng vì:  Có những bệnh đã lây ngay từ thời nung bệnh, ví dụ như bệnhquai bị, do đó rất khó tránh.  Biết được thời kỳ nung bệnh tối đa của một bệnh, ta có thể cách lyvà theo dõi những người bị lây trong thời gian đó. 4.3.2. Thời kỳ khởi phát - Là thời kỳ xuất hiện những triệu chứng đầu ti ên của bệnh nhưng chưaphải là lúc bệnh nặng và rầm rộ nhất. - Bệnh truyền nhiễm thường khởi phát theo 2 kiểu: từ từ v à đột ngột. Hầuhết các bệnh truyền nhiễm đều có sốt v à một trong những triệu chứng khởi phátxuất hiện đầu tiên nhất cũng là sốt. 4.3.3. Thời kỳ toàn phát - Là lúc bệnh phát triển rầm rộ nhất và thể hiện đầy đủ các triệu chứngnhất, đồng thời cũng là lúc bệnh nhân nặng nhất. Trong c ùng một lúc có thể biểuhiện nhiều triệu chứng ở nhiều cơ quan khác nhau. - Các biến chứng cũng thường xảy ra trong thời kỳ này, vì vậy công tácchăm sóc và theo dõi người bệnh phải hết sức chặt chẽ để kịp thời cấp cứu, xử lý,điều trị, tránh nguy hiểm đến tính mạng của ng ười bệnh. 4.3.4. Thời kỳ lui bệnh 3
  6. - Do sức chống đỡ của cơ thể người bệnh tốt, mặt khác do tác động củađiều trị, mầm bệnh và các độc tố của chúng dần dần được loại trừ ra khỏi cở thể người bệnh sẽ cảm thấy đỡ dần. - Những triệu chứng của bệnh ở thời kỳ to àn phát cũng dần dần mất đi.Nếu không được can thiệp sớm và có hiệu lực, một số bệnh diễn biến kéo dài, táiphát với những biến chứng và hậu quả nghiêm trọng. - Sau khi mầm bệnh và độc tố của chúng được loại trừ ra khỏi cơ thể ngườibệnh thì những cơ quan bị tổn thương dần dần bình phục và trở lại hoạt động hầu như bình thường, có thể có những rối loạn không đáng kể. - Bệnh nhân có thể ra viện về nghỉ ng ơi hoặc có thể tiếp tục lao động tuỳtheo khả năng bình phục. - Đôi khi chu kỳ có bị thay đổi do sự phát triển c ủa bệnh tối cấp, biến chứng độtngột hoặc do dùng thuốc. 4.4. Tính sinh miễn dịch đặc hiệu. - Mầm bệnh vào cơ thể, cơ thể có phản ứng miễn dịch như: thực bào và sinhkháng thể đặc hiệu. - Thời gian và mức độ miễn dịch khác nhau ở từng c ơ thể tuỳ theo bệnh . - Ví dụ: Bệnh sởi, quai bị, bệnh đậu mùa... tạo miễn dịch mạnh và vững.Bệnh cúm, bệnh lỵ, bệnh sốt rét ... tạo miễn dịch yếu v à tạm thời. 5. Phân loại bệnh truyền nhiễm. Có nhiều cách phân loại bệnh truyền nhiễm tuỳ theo những quan niệm, mục đíchkhác nhau. Trong lâm sàng ngư ời ta hay áp dụng cách phân loại bệnh theo đườnglây để tiện cách ly, quản lý và đồng thời cũng tiện cho chăm sóc điều trị. 5.1. Bệnh lây truyền theo đƣờng tiêu hoá - Ví dụ: bệnh lỵ, bệnh thương hàn... mầm bệnh thường được bài xuất quaphân, chất nôn gây ô nhiễm thức ăn, nguồn n ước từ đó xâm nhập vào miệng dạdày , ruột. - Yếu tố trung gian truyền bệnh l à ruồi, bát đũa, tay bẩn.... - Thường phát sinh và thành dịch vào mùa hè. - Biện pháp phòng chống dịch cơ bản:  Vệ sinh ăn uống.  Quản lý phân nước rác và diệt ruồi.  Tiêm chủng đặc hiệu. 5.2. Bệnh lây truyền theo đƣờng hô hấp - Ví dụ: bệnh cúm, bệnh bạch hầu... - Bệnh thường phát triển vào mùa lạnh. - Biện pháp phòng chống dịch cơ bản:  Cách ly bệnh nhân.  Nhỏ mũi, đeo khẩu trang.  Tiêm vacxin phòng bệnh. 5.3. Bệnh lây truyền theo đƣờng máu: Có nhiều phƣơng thức lây truyền: 5.3.1. Do côn trùng trung gian truy ền bệnh nhƣ : muỗi, bọ chét, mò... - Côn trùng chân đốt thường hoạt động theo mùa trong những điều kiệnnhất định của ngoại cảnh . Vì vậy, bệnh truyền nhiễm dạng n ày cũng phát triểntheo mùa và chỉ tồn tại trong những ổ thi ên nhiên nhất định: sốt rét, viêm nãoNhật Bản B. - Biện pháp phòng chống dịch cơ bản: 4
  7.  Điều trị sớm cho người bệnh.  Diệt côn trùng trung gian truyền bệnh.  Vệ sinh môi trường, chống muỗi đốt. 5.3.2. Do truyền máu và các sản phẩm của máu, dùng chung bơm kim tiêm. - Đây là nhóm bệnh nguy hiểm liên quan nhiều đến công việc của người - thầy thuốc trong các cơ sở ytế như: Viêm gan virus B, nhiễm HIV/AIDS... - Biện pháp phòng chống cơ bản:  Thực hiện an toàn trong truyền máu và các sản phẩm của máu.  Vô trùng các dụng cụ y tế... 5.4. Bệnh lây truyền theo đƣờng da và niêm mạc - Ví dụ: bệnh uốn ván , bệnh dại, bệnh do Leptospi ra... lây qua da và niêm mạc bị tổn thương. - Biện pháp phòng chống dịch cơ bản :  Cách ly bệnh nhân, điều trị sớm.  Cắt đứt đường lây.  Tiêm chủng phòng bệnh. Tóm lại: trên đây là 4 đường lây chính nhưng có bệnh không chỉ lây theo mộtđường mà có thể lây bằng nhiều đường khác nhau: như vêm gan virus B, nhiễmHIV/AIDS... 6. Căn cứ chẩn đoán và phƣơng hƣớng điều trị: 6.1. Căn cứ chẩn đoán: Chẩn đoán bệnh truyền nhiễm thường dựa vào nhữngcăn cứ sau: 6.1.1. Dịch tễ: - Khai thác những người cùng sông đã có ai mắc bệnh tương tự chưa, nhấtlà việc tiếp xúc với những bệnh nhân có căn bệnh đ ã được chẩn đoán . - Động vật nơi sống có gì đặc biệt (vì có bệnh lây tử xúc vật sang người nhưbệnh than, bệnh dịch hạch, cúm gia cầm...). - Khu vực người bệnh sống hoặc đến công tác có dịch lưu hành gì (sốt rét,dịch hạch ...), mùa phát bệnh.Yếu tố dịch tễ chỉ là yếu tố tham khảo, gợi .hướng chẩn đoán. 6.1.2. Lâm sàng : - Dựa vào những triệu chứng lâm sàng nổi bật và đặc trưng cho từng bệnh. - Đây là căn cứ có .nghĩa khoa học và trong thực tế lâm sàng đôi khi làquyết định. 6.1.3. Xét nghiệm: - Xét nghiệm không đặc hiệu: Công thức máu, tốc độ lắng máu, xét nghiệmnước tiểu và xét nghiệm chức phận có liên quan. - Xét nghiệm đặc hiệu: Là yếu tố quyết định chẩn đoán, có thể xác địnhđược mầm bệnh (cấy máu, cấy đờm, cấy phân...) hoặc các dấu ấn của mầm bệnh(kháng nguyên, kháng thể ...) 6.2. Phƣơng pháp điều trị bệnh truyền nhiễm. 6.2.1. Điều trị đặc hiệu - Diệt mầm bệnh (vi sinh vật, k. sin h trùng...) - Thuốc diệt mầm bệnh thường là các loại kháng sinh, hoá dược hoặc thảodược. - Điều trị đặc hiệu quyết định l àm khỏi bệnh triệt để. 6.2.2. Điều trị theo cơ chế bệnh sinh 5
  8. - Tác động trên quá trình sinh bệnh nhằm ngăn cản hoặc điều chỉnh nhữngrối loạn bệnh lý. - Hiện nay, điều trị theo cơ chế bệnh sinh là biện pháp duy nhất giúp ngườibệnh qua khỏi các bệnh do virus, vì hiện tại chưa có thuốc có tác dụng thực sựdiệt virus. 6.2.3. Điều trị triệu chrứng Nhằm làm giảm các triệu chứng giúp cho người bệnh dễ chịu hơn và được coi là biện pháp điều trị hỗ trợ rất cần thiết. 7. Chăm sóc bệnh truyền nhiễm 7.1. Đặc điểm của khoa truyền nhiễm: - Khoa truyền nhiễm là nơi phát hiện cách ly và điều trị bệnh nhân truyềnnhiễm cho đến lúc khỏi hoàn toàn. - Khoa truyền nhiễm là một vi trùng, siêu vi trùng rất nguy hiểm . - Khi có dịch những trường hợp nghi ngờ vẫn phải cho nhập viện, theodõi, xác định chẩn đoán và sau đó có thể cho xuất viện ngay vì bệnh truyềnnhiễm phần lớn là cấp tính cần cấp cứu và khó tiên lượng trước. - Tổ chức biên chế và khối lượng công tác phức tạp hơn các khoa khác,không được tập trung sinh hoạt và không cho người nhà nuôi bệnh nhân trongkhu điều trị. 7.2. Yêu cầu về lề lối làm việc 7.2.1. Về mặt điều trị - Có cơ sở tiếp nhận, cách ly và hồi sức cấp cứu . - Có điều kiện chẩn đoán, xét nghiệm vi sinh phối hợp với đội vệ sinh phòng dịch. 7.2.2. Chế độ công tác tại khoa truyền nhiễm - Phòng bệnh, phòng dịch  Cách ly bệnh nhân .  Ngăn ngừa sự lây chéo trong khoa và bệnh viện.  Kiểm tra bệnh nhân sạch trùng mới cho ra viện.  Mặc đồng phục áo choàng, mũ, khẩu trang khi tiếp xúcvới bệnhnhân.  Không được mặc áo choàng ra khỏi bệnh viện.  Bệnh nhân ở tại khoa đến khi xuất viện.  Công nhân viên, bệnh nhân khám sức khoẻ định kỳ và tiêm chủng. - Chế độ báo dịch  Kịp thời báo ngay khi có trường hợp nghi ngờ và có kết quả xétnghiệm.  Thủ tục báo từ khoa truyền nhiễm - Y vụ - trạm vệ sinh phòng dịch.  Có sổ báo cáo dịch ghi họ tên, nghề nghiệp và địa chỉ chính xác. 7.2.3. Công tác chăm sóc b ệnh nhân truyền nhiễm. 7.2.3.1. Nguyên tắc chăm sóc ngƣời bệnh truyền nhiễm Chăm sóc người bệnh truyền nhiễm phải tuân theo nguyên tắc sau: - Phục vụ nhanh, đầy đủ các nhu cầu của người bệnh, giúp việc điều trị đạtkết quả tốt. - Chăm sóc phải đảm bảo mục đích phòng bệnh, cách ly người bệnh. 7.2.3.2. Các biện pháp chăm sóc cụ thể - Cách ly người bệnh truyền nhiễm: Tuỳ bệnh và mức độ nặng nhẹ củangười bệnh để áp dụng các biện pháp cách ly tại nh à hoặc tại bệnh viện. 6
  9.  Cách ly tại nhà: áp dụng với một số bệnh thông thường như bệnhsởi, thuỷ đậu không có biến chứng. Những bệnh n ày hạn chế tiếp xúc nhữngngười lành nhất là trẻ em, có thể cử người chăm sóc đã được tiêm chủng hay đãmắc bệnh rồi.  Cách ly tại buồng bệnh: áp dụng với hầu hết các bệnh truyền nhiễm - Hạ sốt  Người bệnh nhiễm khuẩn thường gặp thường có sốt, nếu sốt nhẹkhông cần can thiệp, tránh dùng tuỳ tiện các loại thuốc hạ nhiệt.  Cần theo dõi sát nhất là trẻ em khi sốt cao thường dễ co giật, mêsảng.  Khi hạ nhiệt cho bệnh nhân cần ưu tiên dùng phương pháp vật lý:nới rộng quần áo, quạt nhẹ, chườm lạnh... Khi thân nhiệt hạ đột ngột bệnh nhâncó thể lạnh phải ủ ấm cho bệnh nhân.  Sau cơn sốt bệnh nhân thường toát mồ hôi, khát nước. Vì vậy phảicho bệnh nhân uống đủ nước, lau người khô ráo và giữ yên tĩnh cho bệnh nhânngủ. - Chăm sóc da và niêm mạc: đặc biệt lưu ý những bệnh có tổ thương ngoàida như sởi, thuỷ đậu... - Vệ sinh răng miệng, mũi họng, mắt. - Nuôi dưỡng người bệnh  Cho ăn lỏng, dễ tiêu, giàu dinh dưỡng, hợp khẩu vị trong giai đoạncấp.  Giai đoạn hồi phục, cho ăn về chế độ b ình thường dần dần.  Người bệnh không nuốt được hoặc nôn nhiều phải cho ăn quasonde và truyền dịch. - Phải tiến hành tẩy uế thường xuyên và tẩy uế cuối cùng:  Tẩy uế thường xuyên nhằm tiêu diệt mầm bệnh hàng ngày ở buồngbệnh, tẩy uế thường xuyên bao gồm :  Lau sàn nhà, tường nhà, bàn nghế, giường bệnh hàng ngàybằng khăn tẩm dung dịch sát khuẩn như: Cloramin 1 - 3%.  Đồ vải ngâm vào dung dịch Cloramin là 0,5% hoặc giặt xàphòng phơi nắng và là. Đồ vải cần vô khuẩn cho hấp sấy.  Đồ cao su, vải sơn, nylon: rửa nước xà phòng rồi ngâmsublime 1%.  Bô, chậu: rửa xà phòng rồi ngâm trong dung dịch Cresol từ5% đến 10% hoặc nước xà phòng rồi gác lên giá cho khô. Thời gianngâm từ 1 đến 2 giờ.  Bệnh phẩm 1 phần + 2 phần thuốc sát khuẩn ngâm từ 1 đến6 giờ hoặc có thể dùng Cloramin 1% -2% hoặc Clorua vôi 0,5%.  Chú ý: diệt ruồi, rệp, chấy rận, chuột...  Tẩy uế cuối cùng: tiến hành khi không có người bệnh như: rửatường sàn nhà, giường bệnh, chiếu đèn cực tím nếu có. 7
  10. CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ Câu 1: Bệnh sơ nhiễm là: A. Là nhiễm khuẩn tiên phát. B. Là mắc lại bệnh thêm lần nữa C. Là khi bệnh đã ngừng phát triển một thời gian nhưng bệnh cũ chưa bị tiêu diệthẳn lại hoạt động trở lại. D. Là có thêm mầm bệnh khác xâm nhập gây bệnh nặng thêm. Câu 2: Bệnh tái nhiễmlà: A. Là nhiễm khuẩn tiên phát. B. Là mắc lại bệnh thêm lần nữa C. Là khi bệnh đã ngừng phát triển một thời gian nhưng bệnh cũ chưa bị tiêu diệthẳn lại hoạt động trở lại. D. Là có thêm mầm bệnh khác xâm nhập gây bệnh nặng thêm. Câu 3:Bệnh tái phát là: A. Là nhiễm khuẩn tiên phát. B. Là mắc lại bệnh thêm lần nữa C. Là khi bệnh đã ngừng phát triển một thời gian nhưng bệnh cũ chưa bị tiêu diệt hẳn lại hoạt động trở lại. D. Là có thêm mầm bệnh khác xâm nhập gây bệnh nặng thêm. Câu 4:Bội nhiễm là: A. Là nhiễm khuẩn tiên phát. B. Là mắc lại bệnh thêm lần nữa C. Là khi bệnh đã ngừng phát triển một thời gian nhưng bệnh cũ chưa bị tiêu diệthẳn lại hoạt động trở lại. D. Là có thêm mầm bệnh khác xâm nhập gây bệnh nặng thêm. Câu 5:Lau sàn nhà, tƣờng nhà, bàn nghế, giƣờng bệnh hàng ngàybằng khăn tẩm dung dịch sát khuẩn, thƣờng dùng là: A.Cloramin 1 - 3%. B.Phenol. C.Povidine. D.Cresol 8
  11. BÀI 2 CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THƢƠNG HÀN Mục tiêu 1. Kể các đặc điểm dịch tễ học bệnh thương hàn. 2. Trình bày triệu chứng lâm sàng thể thông thường điển hình, các biếnchứng thường gặp trong bệnh thương hàn. 3. Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thương hàn. Nội dung 1. Đại cƣơng 1.1. Khái niệm Thương hàn là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây bằng đ ường tiêu hoá, dotrực khuẩn Salmonella (S.typhi và S.paratyphi A,B,C) gây nên. Biểu hiện lâmsàng là hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc toàn thân, kèm theo tổn thương bệnh lý đặc hiệu tại đường tiêu hoá. 1.2. Dịch tể 1.2.1. Nguồn bệnh: Duy nhất là người, gồm có: - Bệnh nhân: bài tiết vi khuẩn theo phân (là chủ yếu) ngoài ra còn theođường nước tiểu, chất nôn. Trực khuẩn thải theo từng đợt. Thải qua phân ở tất cảcác giai đoạn của bệnh, kể cả giai đoạn nung bệnh. Thải nhiều nhất là tuần 2-3của bệnh. - Người mang khuẩn, bao gồm:  Người mang khuẩn sau khi khỏi bệnh: Bệnh nhân khỏi về lâmsàng nhưng 3 - 5% vẫn tiếp tục mang khuẩn sau v ài tháng đến vài năm (do vikhuẩn trú trong túi mật, đường ruột của bệnh nhân).  Người mang khuẩn không có biểu hiện lâm sàng. Đâychính lànguồn lây quan trọng. 1.2.2. Đƣờng lây Lây qua đường tiêu hoá, có 2 cách lây. - Do ăn, uống phải thực phẩm, nước bị ô nhiễm vi khuẩn, không được nấuchín. Đường lây qua nước là đường lây quan trọng và dễ gây ra dịch lớn. - Do tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, người mang khuẩn qua chất thải chântay, đồ dùng v.v. thường gây dịch nhỏ và tản phát. 1.2.3. Cơ thể cảm thụ và miễn dịch. - Mọi lứa tuổi, mọi giới đều có thể mắc bệnh thương hàn, tuy nhiên tỷ lệmắc bệnh thấp ở trẻ em dưới 2 tuổi. - Miễn dịch: lâu bền sau khi mắc bệnh hoặc tiêm chủng. Không có miễndịch chéo giữa các chủng. - Hiện nay thương hàn có nguy cơ phát triển mạnh do các yếu tố sau:  Môi trường ô nhiễm nặng, nước sạch chỉ cung cấp 20% …  VK thương hàn kháng lại hầu hết các kháng sinh trước đây vẫndùng.  Vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm chưa được chú trọng đúngmức.  Tăng cường giao lưu các khu vực ngày càng phát triển.  Kinh phí nhà nước đầu tư ít. 9
  12. 2. Triệu chứng 2.1. Thời kỳ nung bệnh Từ 7-15 ngày, thường yên lặng, không có triệu chứng gì 2.2. Thời kỳ khởi phát (khoảng 5-7 ngày) - Sốt từ từ tăng dần theo hình bậc thang, có lúc gai rét. Từ ngày thứ tư đếnngày thứ 7, nhiệt độ 39-40oC. - Nhức đầu, mệt mỏi, ăn ngủ kém, ù tai, nghễnh ngãng 2.3. Thời kỳ toàn phát(kéo dài 2 tuần). Bao gồm các triệu chứng: - Sốt: là triệu chứng quan trọng và hằng định nhất. Sốt cao liên tục 39- 40oC, sốthình cao nguyên. Sốt nóng là chủ yếu. - Nhiễm độc thần kinh  Là triệu chứng nổi bật, biểu hiện bằng nhức đầu, mất ngủ, ácmộng, ù tai, nói ngọng, run bắt chuồn chuồn.  Điển hình là trạng thái Typhos (bệnh nhân nằm bất động, vẻ mặtvô cảm, thờ ơ tuy nhận biết được các kích thích từ môi trường xung quanh, mắtnhìn đờ đẫn).  Nặng hơn bệnh nhân li bì, mê sảng, môn mê (thường ít gặp). - Tiêu hoá  Hình ảnh “ lưỡi quay”: lưỡi khô, rìa lưỡi đỏ, giữa lưới phủ mộtlớp rêu màu trắng hoặc xám.  Đi ngoài phân lỏng sệt, màu vàng nâu rất khẳm, khoảng 5- 6 lần/ngày.  Bụng chướng, đau nhẹ lan toả vùng hố chậu phải, óc ách hố chậuphải.  Gan lách to dưới sườn 1-3 cm, mật độ mềm. - Tim mạch  Mạch chậm tương đối so với nhiệt độ, gọi là mạch và nhiệt độphân ly.  Tiếng tim mờ, huyết áp thấp. - Đào ban: là các ban dát nh ỏ 2-3 mm, màu hồng, vị trí mọc thường ởbụng, ngực, mạn sườn. Số lượng ban ít, khoảng chục nốt, xuất hiện trong khoảngtừ ngày thứ 7- 12 của người bệnh. - Hô hấp :Có thể gặp viêm phế quản, viên phổi ( ít gặp ). 2.4. Thời kỳ lui bệnh (thƣờng1 tuần) Nhiệt độ hạ từ từ hoặc sốt đột ngột, có thể dao động v ài ngày rồi trở lại bìnhthường.Bệnh nhân đỡ mệt, ăn ngủ khá h ơn, hết rối loạn tiêu hoá, bệnh phục hồidần. 3. Biến chứng Bệnh thương hàn có thể gây nhiều biến chứng làm tăng tỷ lệ tử vong củabệnh, nhất là trước khi có kháng sinh. Biến chứng của thương hàn có thể donhiều nhân: do độc tố, dovi khuẩn thương hàn, do bội nhiễm vi khuẩn khác vàdo tai biến kháng sinh. Hiện nay các biến chứng của bệnh thương hàn đã giảm,nhưng vẫn còn các biến chứng như:Xuất huyết tiêu hoá, Thủng ruột,viêm cơ tim, truỵ tim mạch,viêm túi mật, viêm gan. 4. Chăm sóc 4.1. Nhận định chăm sóc: 4.1.1. Hỏi Điều dưỡng viên hỏi thật chi tiết bệnh nhân và người nhà bệnh nhân: 10
  13. - Bệnh xuất hiện từ bao giờ, bệnh bắt dầu từ từ hay đột ngột. - Sốt, đau bụng, đặc điểm của phân, dấu hiệu li bì, đã biểu hiện biến chứngchưa (ỉa phân đen, da vàng v.v.) - Xung quanh có ai mắc bệnh như bệnh nhân không? 4.1.2. Khám - Quan sát: Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc như vẻ bề ngoài, dấu hiệu libì, thờ ơ ngoại cảnh, mê sảng? Lưỡi bẩn? - Rối loạn tiêu hoá: Quan sát màu sắc phân, tính chất phân, số lần đi ngoài,xem có xuất huyết không? - Đo thân nhiệt và vẽ biểu đồ nhiệt độ. - Bắt mạch, Đo huyết áp. - Nghe tiếng tim mờ không. - Khám bụng tìm triệu chứng chướng bụng, dấu hiệu óc ách hố chậu phải. - Khám phổi : đến nhịp thở, phát hiện vi êm phế quản. - Tìm dấu hiệu đào ban. - Xác định bệnh nhân đang ở giai đoạn n ào của bệnh. - Phát hiện các biến chứng: xuất huyết tiêu hoá, thủng ruột, viêm gan, viêmnão... 4.1.3. Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm giúp cho việc chuẩn đoán vàtheo dõi diễn biến của bệnh. - Xét nghiệm công thức máu. - Cấy máu: Nên cấy sớm trong tuần đầu khi chưa dùng kháng sinh. - Cấy phân, cấy nước tiểu: Từ tuần thứ 2 trở đi - Phản ứng huyết widal. 4.2. Chuẩn đoán chăm sóc - Rối loạn tiêu hoá do ruột bị tổn thương nhiễm trùng. - Tình trạng tăng thân nhiệt do nhiễm tr ùng, nhiễm độc. - Dinh dưỡng không đầy đủ do rối loạn tiêu hoá. - Bệnh nhân không biết cách phòng bệnh do thiếu kiến thức về bệnh. 4.3. Lập kế hoạch chăm sóc. - Làm hết tình trạng rối loạn tiêu hoá. - Hạ thân nhiệt và làm hết tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc. - Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân. - Giáo dục sức khỏe. 4.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc. 4.4.1. Làm hết tình trạng rối loạn tiêu hoá. - Theo dõi số lần đi ngoài, số lượng phân, tính chất phân, màu sắc phân.Nếu bệnh nhân ỉa phân đen là xuất huyết tiêu hoá. khi bệnh nhân táo bón : khôngthụt tháo cho bệnh nhân. - Bệnh nhân đau bụng: theo dõi mức độ đau bụng, chườm ấm cho bệnhnhân đỡ đau. - Theo dõi dấu hiệu bụng chướng. Nếu bệnh nhân đau bụng nhiều, bụngchướng căng, theo dõi thủng ruột, không dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột. - Lấy mạch, đo huyết áp tuỳ tình trạng bệnh nhân, có thể 3 giờ/lần hoặcngày 2 lần sáng và chiều. - Đánh giá mức độ mất nước, điện giải và mất máu khi bệnh nhân nôn và ỉachảy nhiều và xuất huyết tiêu hoá. Thực hiện y lệnh bù dịch. Cho bệnh nhânuống 11
  14. Oresol, truyền dịch đẳng trương hoặc truyền máu nếu cần. Chú ý theo dõitốc độ truyền, phát hiện dấu hiệu doạ phù phổi do truyền quá nhanh. - Lấy máu làm xét nghiệm điện giảỉ đồ. - Lấy phân gửi xét nghiệm vi trùng. 4.4.2. Hạ thân nhiệt va làm hết tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc. - Khi bệnh nhân sốt cao. Chườm mát cho bệnh nhân hoặc d ùng thuốc hạnhiệt Paraxetamol, không dùng Salicylate để hạ nhiệt vì có thể gây giảm kết dínhtiểu cầu, kích thích ruột, gây chảy máu dạ dày, ruột. - Thực hiện y lệnh dùng kháng sinh. - Theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng, môi khô, lưỡi bẩn. - Theo dõi tri giác: Li bì, mê sảng, khi bệnh nhân có biểu hiện co giật, hônmê (theo dõi biến chứng viêm não). - Khi bệnh nhân nặng: thực hiện y lệnh dùng corticoil, phải theo dõi sát,tránh xuất huyết tiêu hoá. - Bệnh nhân ít ngủ : Động viên bệnh nhân ngủ đúng giờ, tránh lo lắng,không yên tâm điều trị. 4.4.3. Tăng cƣờng dinh dƣỡng cho bệnh nhân Hướng dẫn cho người nhà bệnh nhân chế biến khẩu phần ăn phù hợp vớibệnh thương hàn, nhưng phải đảm bảo dinh dưỡng, không ăn chất xơ cứng. - Khi bệnh nhân sốt : Cho ăn sữa, súp, cháo, nước hoa quả. - Khi hết sốt : cho thức ăn đặc dần. - Sau khi hết sốt 7 ngày, cho ăn chế độ bình thường, lúc này ăn tăng đạm đểbệnh nhân nhanh chóng hồi phục sức khoẻ, khuyến khích bệnh nhân ăn uốngnhiều nước. - Động viên bệnh nhân ăn hết khẩu phần ăn. - Khi bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hóa: phải ngừng ăn bằng đường miệngchườm lạnh bụng. Theo dõi phân của bệnh nhân, nếu thấy phân trở lại bìnhthường, lại tiếp tục nuôi dưỡng theo trình tự từ lỏng đến đặc dần. - Bệnh nhân nặng : kết hợp nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch. 4.4.4. Giáo dục sức khoẻ - Ngay sau khi vào viên phải hướng dẫn nội quy khoa phòng, cách phòngbệnh cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân. - Giảng giải cho bệnh nhân và người nhà biết được nguyên nhân gây rabệnh, diễn biến lâm sàng và biết cách theo dõi, đề phòng những biến chứng cóthể xẩy ra. - Hướng dẫn cụ thể chế độ ăn uống, cách chế biến thức ăn cho bệnhnhân.Chú ý cho bệnh nhân ăn theo y lệnh, không được ăn theo ý thích bệnhnhân. - Đây là bệnh lây theo đường tiêu hoá, bởi vậy người nhà chăm sóc ngườibệnh phải tuân thủ quy định chống lây lan của bệnh. - Lau rửa hậu môn sau mỗi lần đi ngoài bằng xà phòng. - Tắm rửa, thay quần áo, thay chăn màn gối đệm phải được tiến hành theolịch trình thường xuyên. - Xử lý phân bệnh nhân tránh lây lan. - Thay đổi tư thế cho bệnh nhân hoặc thay đệm th ường bằng đệm chống loétkhi người bệnh phải nằm bất động dài ngày (chảy máu tiêu hoá, viêm não....). - Không tự ý uống thuốc ngoài y lệnh, và không tự ý tháo bỏ kim truyền(ống thông) nếu có. 12
  15. - Trước khi bệnh nhân xuất viện phải làm xét nghiệm 3 lần cách nhau 8ngày để kiểm tra sự mang khuẩn (vì vi khuẩn bài tiết ra phân không liên tục), nếucả 3 lần kết quả đều âm tính mới cho bện h nhân ra viện. - Khi ra viện 10 ngày sốt lại, cần đến khám lại ngay. 4.5. Đánh giá. Những kết quả mong muốn khi chăm sóc bệnh nhân th ương hàn là: - Bệnh nhân hết sốt. - Hết rối loạn tiêu hoá. - Ăn, ngủ tốt. - Không xảy ra biến chứng. - Bệnh nhân biết được kiến thức phòng bệnh thương hàn. CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ Câu 1: Đƣờng lây của bệnh thƣơng hàn: A.Do ăn, uống phải thực phẩm, nước bị ô nhiễm vi khuẩn. B.Do tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân. C.Do tiếp xúc trực tiếp vớingười mang khuẩn qua chất thải. D.Cả A, B, C đúng Câu 2:Triệu chứng của bệnh thƣơng hàn thời kỳ toàn phát, chọn câu sai: A.Sốt. B.Nhiễm độc thần kinh. C.Đi ngoài phân lỏng sệt, màu vàng nâu rất khẳm, khoảng 5- 6 lần/ ngày. D.không có triệu chứng gì. Câu 3: Tính chất sốt của bệnh thƣơng hàn: A.Sốt cao liên tục 39- 40oC B.Sốt nóng là chủ yếu. C.Mạch và nhiệt độ phân ly. D.Cả A, B, C đúng Câu 4:Hạ thân nhiệt cho ngƣời bệnh thƣơng hàn: A.Chườm mát cho bệnh nhân. B.Đánh giá mức độ mất nước, điện giải C.Theo dõi dấu hiệu bụng chướng D.Thực hiện y lệnh dùng corticoit. Câu 5: Biện pháp tăng cƣờng dinh dƣỡng cho bệnh nhân: A.Khi bệnh nhân sốt : Cho ăn đặc. B.Khi hết sốt : cho thức ăn lỏng. C.Sau khi hết sốt 7 ngày, cho ăn bình thường. D.Cả A, B, C. 13
  16. BÀI 3 CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TẢ Mục tiêu 1. Trình bày đặc điểm dịch tễ học bệnh tả, triệu chứng lâm sàng bệnh tả thểđiển hình và các biến chứng thường gặp trong bệnh tả. 2. Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tả. Nội dung 1. Đại cƣơng 1.1. Khái niệm Bệnh tả là bệnh truyền nhiễm cấp tính do phẩy khuẩn tả Vibro Cholerea gâyra, lây truyền bằng đường tiêu hoá. Bệnh có biểu hiện lâm sàng là ỉa lỏng và nônnhiều lần, nhanh chóng dẫn đến mất n ước điện giải, truỵ tim mạch, suy kiệt v à tửvong nếu không được điều trị kịp thời. 1.2. Dịch tễ 1.2.1. Nguồn bệnh Là người bênhvà người lành mang trùng.  Hơn 90% trường hợp bệnh tả là thể nhẹ. Người bệnh đào thải vi khuẩn quaphân ngay từ thời kỳ nung bệnh, kéo dài 20 ngày, thậm chí 6 tháng, sau khi khỏibệnh. Đây là nguồn lây nguy hiểm.  Người lành mang trùng là những bệnh nhân đã được điều trị khỏi về lâmsàng nhưng vẫn tiếp tục mang mầm bệnh v à những người mang mầm bệnh khôngtriệu chứng. Người lành mang trùng thải vi khuẩn qua phân. 1.2.2. Phƣơng thức truyền bệnh. Bệnh lây bằng đường tiêu hoá với các phương thức sau: - Chủ yếu lây gián tiếp do ăn phải thức ăn, nước uống bị nhiễm phân củabệnh nhân tả không được nấu chín. Đây là đường lây quan trọng nhất vì thươnggây dịch lớn. - Lây trực tiếp từ nguồn bệnh sang nhân viên y tế, người nuôi bệnh nhân. - Ruồi, nhặng, gián… là vật chủ trung gian quan trọng trong phương thức truỳên bệnh tả. 1.2.3. Cơ thể cảm thụ Mọi lứa tuổi, dân tộc và giới tính đều có tính cảm thụ bệnh tả như nhau, tuyvậy vẫn có một vài điểm khác nhau về tính cảm thụ bệnh tả trong cộng đồng: - Dịch tả xảy ra trong cộng đồng chưa có miễn dịch thì người lớn thườngmắc nhiều hơn. - Trái lại, ở vùng dịch tả lưu hành thì trẻ em và người già thường bị nhiềuhơn do độ toan dạ dày thấp và tình trạng miễn dịch suy yếu. 2. Triệu chứng 2.1. Lâm sàng thể điển hình 2.1.1. Thời kỳ nung bệnh - Rất ngắn trung bình 2-5 ngày, sớm nhất 12 giờ, tối đa là 10 ngày. 14
  17. - Lâm sàng im lặng. 2.1.2. Thời kỳ khởi phát Bắt đầu đột ngột sôi bụng, đầy bụng v à đi ngoài, lúc đầu có phân, sau đó chỉ toàn nước, bệnh nhân mệt lả. Chỉ vài giờ, chuyển sang thời kỳ phát. 2.1.3. Thời kỳ toàn phát. Biểu hiện 3 triệu chứng chủ yếu sau : - Ỉa lỏng dữ dội  Số lần: 30-40 lần/ngày hoặc hơn.  Số lượng: Phân mỗi lần hàng lít nên bệnh nhân có thể mất 10 –20 lít nước /ngày.  Tính chất: Phân toàn nước, màu đục lờ như nước vo gạo, lổnnhổn hạt trắng xám như hạt gạo, hoặc như gạch cua màu trắng nhạt, mùi tanhnồng, không có máu, không thối. - Nôn thường xuất hiện sau khi bệnh nhân đi ngo ài vài giờ, nôn dễ dàng, sốlượng nhiều, lúc đầu nôn ra thức ăn v à nước, sau giống như dịch phân. - Mất nước, mất điện giải. (Do ỉa chảy và nôn).  Thể trạng bệnh nhân suy sụp r õ, rất nhanh.  Da khô, nhăn nheo, ngón tay nhăn như ngâm nư ớc lâu, mắt trũng,niêmmạc khô, mắt lờ đờ, mệt lả.  Chuột rút rất đau ở bắp chân, đùi, bụng, ngón tay, ngón chân. (dogiảmKali máu và toan chuyển hoá).  Bệnh nhân đái ít rồi vô niệu.  Thân nhiệt giảm dưới 36oC huyết áp tụt rồi không đo được, mạchnhanh nhỏ, mô tái, đầu chi lạnh nhớp nháp mồ hôi.Trẻ em đôi khi co giật do hạđường huyết, bụng chướng, loạn nhịp tim. 2.1.4. Tiến triển: Tiến triển của bệnh phụ thuộc vào cách điều trị : - Nếu bệnh nhân được bồi phụ nước và điện giải sớm và nhanh chóng thì davà niêm mạc hồng hào trở l ại người bệnh dễ chịu tươi tỉnh, mạch, huyết áp trởvề ổn định. Số lần nôn, ỉa chảy giảm dần, ngừng hẳn sau 1 -2 ngày, thường 48-72 giờ bệnh nhân khỏi bệnh. - Nếu không được điều trị, bệnh diễn biến nặng có thể tử vong do truỵ timmạch hoặc do biến chứng. 3. Biến chứng Nếu không được cấp cứu kịp thời có thể xảy ra những bién chứng sau: - Choáng, truỵ tim mạch sau 4-12 giờ. - Toan chuyển hoá. - Suy thận cấp, - Phù phổi cấp (do toan máu kéo dài hoặc truyền quá nhiều) - Giảm kali huyết gây rối loạn nhịp tim, liệt ruột. - Hạ đường huyết.( hay gặp ở trẻ em). 4. Chăm sóc 3.1. Nhận định chăm sóc 15
  18. Người điều dưỡng thu thập dữ liệu thông tin từ bệnh nhân tả và người nhàbệnh nhân bằng cách hỏi, quan sát, khám. 3.1.1. Hỏi Điều dưỡng viên hỏi thật chi tiết bệnh nhân và người nhà bệnh nhân - Bệnh xuất hiện từ bao giờ? Chú ý các triệu chứng ỉa chảy, nôn, đặc điểmcủa phân và chất nôn số lần, số lượng phân, chất nôn, nước tiểu, tinh thần củangười bệnh . - Khai thác các yếu tố dịch tễ: Thực phẩm, nước uống bị ô nhiễm? Xungquanh có ai mắc bệnh như bệnh nhân không? 3.1.2. Khám - Quan sát toàn thân, tri giác: Tỉnh, vật vã kích thích hay lờ mờ mệt lả. - Da bình thường hay nhớp nháp mồ hôi - Quan sát tính chất, số lượng phân và chất nôn. - Lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp ngay, báo cho bác sĩ. - Đánh giá mức độ mất nước dựa vào dấu hiệu da ấm, nếp véo vào da, khátnước, mắt trũng, đo lượng nước tiểu.v.v. - Chú ý phát hiện biến chứng: suy thận, phù phổi cấp, giảm K+ huyết áp hạđường huyết. - Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm:  Xét nghiệm phân: soi, cấy phân.  Tình trạng cô đặc máu : Công thức máu, Hematocrit....  Điện giải đồ.  Đường huyết (trẻ em). 3.2. Chẩn đoán chăm sóc - Suy tuần hoàn do mất nước điện giải. - Tiêu chảy và nôn do xuất tiết và rối loạn tái hấp thu nước và điện giải ởniêm mạc ruột. - Dinh dưỡng không đầy đủ do nôn. - Bệnh nhân lo lắng do thiếu kiến thức về bệnh. 3.3. Lập kế hoạch chăm sóc - Chống suy tuần hoàn - Làm hết tiêu chảy và nôn. - Giúp người bệnh dinh dưỡng đầy đủ. - Giáo dục sức khỏe. 3.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc. 3.4.1. Chống suy tuần hoàn  Lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp 15’/1 lần trong 7 -8 giờ đầu, sau đó 3 – 4giờ/1lần.  Nếu nhiệt độ hạ phải ủ ấm cho bệnh nhân.  Nếu mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp giảm phải báo thầy thuốcngayvà chuẩn bị các phương tiện cấp cứu ( thở oxy, truyền dịch...)  Đánh giá mức độ mất nước để chăm sóc bệnh nhân phù hợp:  Bệnh nhân tiêu chảy chưa có dấu hiệu mất nước, cần khuyếnkhích bệnh nhân uống Oresol, uống các dung dịch thay thế nh ư: nước dừa, nướchoa quả, nước cháo loãng thêm muối và có thể cho thêm chuối nghiền để bùkali. 16
  19.  Hướng dẫn cho bệnh nhân cách pha v à uống Oresol. Trẻ nhỏdưới 2 tuổi, cho uống từng thìa nhỏ cách nhau 1-2 phút. Nếu trẻ nôn, đợi 10 phútsau, cho uống từng thìa nhỏcách nhau 2 - 3 phút.  Lưu ý gia đình bệnh nhân không được dùng nước đường đơnthuần cho trẻ uống để bù dịch vì làm cho trẻ ỉa lỏng nhiều hơn và không bù đượcđiện giải.  Bệnh nhân có dấu hiệu mất nước, bù dịch cho bệnh nhân bằnguống Oresol hay truyền dịch.  Bệnh nhân có dấu hiệu mất nước và không thể uống được hoặcmất nươc nặng tiêm truyền không thể được, đặt ống thông mũi dạ dày để đưadung dịch Oresol vào.  Bệnh nhân phải truyền dịch bằng nhiều đ ường, theo dõi sát tốc độtruyền. Khi mạch, huyết áp ổn định, giảm tốc độ truyền. Chú . phát hiện dấuhiệu phù phổi cấp (khó thở, ho khạc ra bọt màu hồng)  Sau 3-4 giờ đánh giá lại mức độ mất nước.  Đo lượng nước tiểu 15 -30phút/ lần, nước tiểu tăng là tưới máu tốt : 3 – 4giờ bài tiết một lần là dấu hiệu tốt.  Lấy máu xétnghiệm : công thứcmáu, Hematocrit, điện giải đồ. 3.4.2. Làm hết tiêu chảy và nôn  Cho bệnh nhân nằm buồng riêng, nằm giường có lỗ thủng (giường watten)để giúp cho bệnh nhân đi đại tiểu tiện tại chỗ.Đặt 2 bô có thuốc sát khuẩn đểđựng phân và chất nôn.  Theo dõi phân và chất nôn của bệnh nhân. Đếm số lần, đo số l ượng,tínhchất, màu sắc của phân và chất nôn.  Thường sau khi bù dịch 2 - 3 giờ bệnh nhân sẽ hết nôn.  Lau rửa và thay quần áo thường xuyên cho bệnh nhân để tạo cảm giác dễchịu cho bệnh nhân, chú .vùng mông và vùng cụt phải giữ sạch sẽ, khô.  Thực hiện y lệnh dùng kháng sinh cho bệnh nhân sau khi bù dịch 3- 4 h vàbệnh nhân hết nôn.  Cân bệnh nhân hàng ngày.  Lấy phân để gửi xét nghiệm lập vi khuẩn, phải lấy sớm khi xuất hiện ỉachảy lần đầu. 3.4.3. Giúp ngƣời bệnh dinh dƣỡng đầy đủ  Sau 3-4 giờ điều trị bù nước xong và bệnh nhân hết nôn, nên khuyến khíchbệnh nhân ăn lỏng và thức ăn giàu đạm. Sau đó ăn chế độ ăn bình thường, khôngkiêng khem quá kỹ.  Tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ, khuy ên bà mẹ cho trẻ bú thường xuyên vàmỗi lần bú lâu hơn, sau đó cho uống Orsol.  Nếu trẻ không bú mẹ, cho trẻ uống th êm dịch thức ăn như: nước súp, nướccơm, hay sữa chua. Trẻ bú mẹ hoàn toàn không nên cho thêm dung d ịch thức ăntrên.  Đối với những trẻ nuôi bằng sữa b ò nên pha loãng sữa bằng một nửa lúcbình thường, sau đó có thể ăn thêm thức ăn khác.  Sau khi trẻ ngừng tiêu chảy, cho trẻ ăn thêm một bữa trong ngày để trẻ lấylại cân nhanh. 3.4.4. Giáo dục sức khoẻ. 17
  20.  Khi mắc bệnh tả, bệnh nhân rất lo lắng v à sợ hãi. Người điều dưỡng cầnphải luôn luôn ở bên cạnh bệnh nhân, động viên, an ủi và giải thích rõ về bệnh đểbệnh nhân hiểu và an tâm, phối hợp điều trị tích cực cho nhanh khỏi bệnh.  Hướng dẫn người nhà xử l. phân và chất nôn đúng quy cách, tránh lây lan(phân và chất nôn đổ vào hố tiêu, sau đó dùng vôi bột hoặc Cloramin B).  Đồ dùng của bệnh nhân cần phải tiệt tr ùng.  Bệnh nhân khi thực hiện xuất viện, hướng dẫn phương pháp dự phòngbệnh tả: Vệ sinh thực phẩm, môi tr ường, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệsinh.v.v. 3.5. Đánh giá  Đánh giá lại quá trình chăm sóc và thực hiện chăm sóc cho bệnh nhân.  Được đánh giá là chăm sóc tốt nếu sau khi bù điện giải và điện giải, bệnhnhân tươi tỉnh lại ngay, da ấm, huyết áp ổn định, hết dấu hiệu mất n ước, hết kháttiểu nhiều. Nôn mửa ngừng sau những giờ đầu. CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ Câu 1: Bệnh tả do vi khuẩn nào gây ra: A.Vibro Cholerea. B.E.Coli. C.Samonella. D.Shigella Câu 2: Triệu chứng của thời kỳ toàn phát bệnh tả: A.Lỏng dữ dội. B.Nôn C.Mất nước, mất điện giải D.Cả A, B, C. Câu 3: Biến chứngbệnh tả: A.Choáng, truỵ tim mạch sau 4-12 giờ. B.Toan chuyển hoá. C.Suy thận cấp. D.Cả A, B, C đúng Câu 4: Số lần đi tiêu của ngƣời bệnh tả: A.2 - 3lần/ngày B.5 - 10lần/ngày C.30 - 40 lần/ngày D.50 - 60lần/ngày 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2