intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài trợ cho hoạt động bảo vệ môi trường của vịnh Nha Trang: Vai trò của khách du lịch

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

138
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm xác định mức sẵn lòng trả trung bình và các yếu tố ảnh hưởng tới xác suất giá sẵn lòng trả của du khách trong nước. Thông qua đó, đưa ra những gợi ý chính sách đối với cơ quan quản lý địa phương trong việc tài trợ các hoạt động bảo vệ môi trường cho vịnh Nha Trang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài trợ cho hoạt động bảo vệ môi trường của vịnh Nha Trang: Vai trò của khách du lịch

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br /> <br /> Soá 1/2010<br /> <br /> VAÁN ÑEÀ NGHIEÂN CÖÙU<br /> <br /> TÀI TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA VỊNH NHA TRANG:<br /> VAI TRÒ CỦA KHÁCH DU LỊCH<br /> FINANCING ENVIRONMENTAL PROTECTION ACTIVITIES IN NHA TRANG BAY:<br /> THE ROLE OF THE VISITORS<br /> Phạm Hồng Mạnh<br /> Khoa Kinh tế - Đại học Nha Trang<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Nghiên cứu này nhằm xác định mức sẵn lòng trả trung bình và các yếu tố ảnh hưởng tới xác suất giá<br /> sẵn lòng trả của du khách trong nước. Thông qua đó, đưa ra những gợi ý chính sách đối với cơ quan quản lý<br /> địa phương trong việc tài trợ các hoạt động bảo vệ môi trường cho vịnh Nha Trang. Phương pháp tiếp cận là<br /> hàm thỏa dụng ngẫu nhiên, phương pháp ước lượng giá sẵn lòng trả trung bình (MWTP) của Kaplan-MeierTurnbull và mô hình hồi quy logits được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới xác suất sẵn lòng trả<br /> (WTP) của du khách nội địa cho việc bảo vệ cảnh quan và tài nguyên môi trường của vịnh Nha Trang.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy du khách sẵn sàng đóng góp một khoản tiền cho một ngày đêm nghỉ tại<br /> khách sạn là 19.561 đồng/nguời/ngày đêm. Tổng số tiền mà du khách sẵn lòng trả cho quỹ môi trường của<br /> vịnh Nha Trang là trên 52,719 tỷ đồng trong năm 2007. Một số yếu tố làm tăng xác suất sẵn lòng trả của du<br /> khách như: độ học vấn, tình trạng hôn nhân (du khách đã lập gia đình) và thu nhập. Ngược lại, các yếu tố tuổi<br /> và giới tính (nam giới) làm giảm xác suất sẵn lòng trả của du khách cho quỹ môi trường của vịnh Nha Trang.<br /> Abstract<br /> This study determines the mean willingness to pay and factors affecting the probability of the<br /> willingness to pay by domestic tourists. Through it, make out the recommendation policies for the local<br /> administrative agency to finance the environmental protection fund for Nha Trang Bay. The approach methods<br /> were the random untility function with estimating mean willingness to pay (MWTP) by Kaplan-Meier-Turnbull.<br /> The logits model has been used to analyze the factors affecting the probability of the willingness to pay (WTP)<br /> of domestic visitors for the Nha Trang Bay’ protection of landscape and environmental resource.<br /> Research results showed that visitors were willing to contribute the environmental protection fund with<br /> the amount of 19.561 VND /visistor/night at the hotel. Total amount for Nha Trang Bay’ environmental fund<br /> that dometic visitors are willing to pay to is the 52,719 billion VND in 2007. Some factors increase the<br /> probability of the willingness to pay by visitors such as: education level, marital status (tourist married) and<br /> income. Conversely, the factors age and gender (men) decrease the probability of the willinness to pay by<br /> visitors for Nha Trang Bay’ environmental fund.<br /> I. MỞ ĐẦU<br /> Sự phát triển của bất kỳ ngành kinh tế nào<br /> cũng gắn liền với những vấn đề về môi trường.<br /> Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa đối với sự<br /> phát triển của ngành kinh tế tổng hợp có tính liên<br /> ngành, liên vùng, và xã hội hoá cao như du lịch.<br /> <br /> Môi trường được xem là yếu tố quan trọng ảnh<br /> hưởng trực tiếp đến chất lượng, tính hấp dẫn<br /> của các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hưởng<br /> đến khả năng thu hút khách, đến sự tồn tại của<br /> hoạt động du lịch. Hoạt động phát triển du lịch<br /> đồng nghĩa với việc gia tăng lượng khách du lịch<br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 79<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br /> tới các địa điểm tham quan du lịch, tăng cường<br /> phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu<br /> cầu sử dụng tài nguyên, v.v.., từ đó dẫn đến sự<br /> gia tăng áp lực của phát triển du lịch đến môi<br /> trường. Chính vì vậy, bảo vệ tài nguyên và môi<br /> trường du lịch là yêu cầu cấp bách không chỉ đối<br /> với riêng Việt Nam mà còn là thách thức lớn đối<br /> với các quốc gia trên thế giới.<br /> Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu để<br /> đưa ra hệ thống các giải pháp kinh tế - kỹ thuật<br /> góp phần bảo vệ môi trường nói chung và môi<br /> trường du lịch nói riêng. Trong năm 1993 tác<br /> giả Dixon và cộng sự [1] đã sử dụng phương<br /> pháp đánh giá ngẫu nhiên để ước lượng giá sẵn<br /> lòng trả cho công viên bờ biển Bonaire và giá<br /> sẵn lòng trả trung bình được xác định là 27,4<br /> đô la Mỹ hay tác giả Churaitapvong và Jittapatr<br /> Kruavan[2] đã sử dụng phương pháp đánh giá<br /> ngẫu nhiên trong nghiên cứu điển hình về cải<br /> thiện chất lượng nước của sông Chaopraya, Thái<br /> Lan vào năm 2003. Giá sẵn lòng trả của mỗi hộ<br /> gia đình cho việc cải thiện chất lượng nước sông<br /> này được tìm ra là 100,81 bath/ tháng…<br /> Tại Việt Nam, cũng đã có một số nghiên cứu<br /> dưới góc độ kinh tế tài nguyên môi trường nhằm<br /> góp phần đưa ra những giải pháp quan trọng<br /> cho hoạt động bảo vệ môi trường như trong năm<br /> 2001 Bộ kế hoạch và Đầu tư (MPI), Chương<br /> trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) và cơ<br /> quan hợp tác & phát triển Thụy Sỹ (SDC) đã sử<br /> dụng phương pháp phương pháp đánh giá ngẫu<br /> nhiên để xác định giá sẵn lòng trả trung bình để<br /> duy trì hoạt động bảo vệ và phát triển tài nguyên<br /> môi trường của vịnh Hạ Long. Mức giá sẵn lòng<br /> trả trung bình được xác định là 2,32 đô la Mỹ cho<br /> một ngày đêm nghỉ tại khách sạn ở Hạ Long[3].<br /> Một công trình nghiên cứu khác trong năm 2007<br /> do hai tác giả Đặng Lê Hoa & Nguyễn Thị Ý Ly<br /> sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên để<br /> ước lượng giá sẵn lòng trả của các hộ gia đình<br /> tại Thành Phố Hồ Chí Minh về kế hoạch bảo<br /> tồn rừng quốc gia Lò Gò – Xa Mát ở Tây Ninh<br /> là 5.666 đồng [4]… Những hộ gia đình này sẵn<br /> lòng trả giá trị trên hàng tháng được tính thêm<br /> vào hóa đơn tiền điện tiêu dùng của các hộ gia<br /> <br /> 80 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Soá 1/2010<br /> đình này, v.v…<br /> Với vịnh Nha Trang là vịnh biển có vai trò<br /> rất quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế<br /> du lịch của Việt Nam. Trong những năm gần đây<br /> vịnh Nha Trang đang đứng trước nhiều thách<br /> thức và khó khăn trong quá trình phát triển kinh<br /> tế và quá trình đô thị hóa của địa phương. Theo<br /> báo cáo1 của Viện hải dương học, chỉ tính từ<br /> năm 1994 đến 2005 độ phủ của san hô sống đã<br /> giảm từ 52,4% xuống 21,2%; tốc độ giảm trung<br /> bình 2,8%/năm. Nếu duy trì mức độ suy giảm<br /> như hiện nay, 30 năm nữa rạn san hô trong vịnh<br /> Nha Trang sẽ không còn. Hòn Tằm và Hòn Miễu<br /> là vùng rạn san hô bị suy thoái trầm trọng nhất và<br /> rong rêu đang bắt đầu phát triển. Nguyên nhân<br /> của tình trạng này là việc khai thác thủy sản<br /> mang tính hủy diệt bằng chất nổ, thuốc độc,v.v…<br /> Ngoài ra, các hoạt động du lịch còn gây hại cho<br /> rạn san hô do rác thải từ tàu du lịch, do neo đậu<br /> tàu thuyền, giẫm đạp của du khách khi bơi lặn<br /> và đánh bắt sinh vật rạn,v.v… Chính vì thế, môi<br /> trường vịnh Nha Trang vốn được xem là trong<br /> sạch nay tiềm ẩn nhiều nguy cơ suy giảm.<br /> Nếu không tìm ra những giải pháp kinh tế<br /> - kỹ thuật mà trước hết là những nguồn lực tài<br /> chính cần thiết để góp phần tài trợ cho các hoạt<br /> động bảo vệ môi trường của vịnh Nha Trang thì<br /> môi trường của vịnh Nha Trang ngày càng xấu đi<br /> và chắc chắn không chỉ làm suy thoái tài nguyên<br /> môi trường của vịnh Nha Trang mà còn tác động<br /> xấu đến việc cạnh tranh và thu hút du khách của<br /> ngành du lịch Nha Trang - Khánh Hòa.<br /> II - CƠ SỞ LÝ THUYẾT<br /> 2.1. Độ thỏa dụng - cơ sở của việc xác<br /> định giá sẵn lòng trả (WTP)<br /> Việc sử dụng ước lượng giá sẵn lòng trả<br /> dựa trên mô hình cơ bản cho việc phân tích<br /> những câu trả lời trong nghiên cứu đánh giá<br /> ngẫu nhiên, xuất phát từ mô hình đánh giá độ<br /> thỏa dụng ngẫu nhiên [5].<br /> Hàm hữu dụng [6] của người trả lời thứ j<br /> được xác định một cách gián tiếp như sau:<br /> 1 <br /> <br /> <br /> <br /> Báo cáo tham luận tại hội thảo “Vì sự phát triển bền vững<br /> vịnh Nha Trang do UBND tỉnh Khánh Hòa tổ chức nhân<br /> Festival biển Nha Trang tháng 6 năm 2007.<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br /> Uij = Ui (Yj, Zj, εij)<br /> <br /> Hàm hữu dụng này là một hàm tuyến tính<br /> <br /> Trong đó: Yj là yếu tố thu nhập của người<br /> trả lời thứ j<br /> Zj là yếu tố thể hiện các đặc<br /> <br /> điểm kinh tế xã hội của người<br /> trả lời thứ j<br /> <br /> <br /> Soá 1/2010<br /> <br /> εij là yếu tố không quan sát<br /> <br /> được về sự ưa thích của<br /> người trả lời<br /> <br /> Để mô tả các đặc tính của i có hai giá trị: “0”<br /> và “1”. Giá trị “1” là giá trị sẵn lòng trả và giá trị<br /> <br /> và có thể được viết dưới dạng:<br /> V1j(Yj - Tj) = α1Zj + β1(Yj - Tj)<br /> V0j(Yj) = α0Zj + β0Yj<br /> V1j - V0j = (α1 - α0)Zj + β1(Yj - Tj) - β0Yj<br /> Với giả thiết rằng hữu dụng biên của thu<br /> nhập là một hằng số nằm giữa trạng thái “0” và<br /> trạng thái “1” β1 bằng với β0 [13] nên có thể viết<br /> lại hàm như sau:<br /> <br /> V1j - V0j = (α1 - α0)Zj - βTj<br /> <br /> ‘0” là giá trị không sẵn lòng trả cho cho việc cải<br /> <br /> Đặt α = (α1 - α0) , do đó:<br /> <br /> thiện hàng hóa chất lượng môi trường. <br /> <br /> V1j - V0j = αZj - βTj<br /> <br /> Khi có sự thay đổi từ trạng thái “0” tới trạng<br /> thái “1”, những đặc tính khác được đưa vào để<br /> làm thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái kia<br /> được gọi là hàng hóa chất lượng môi trường (q)<br /> được thể hiện trong mô hình. Vì vậy, hàm hữu<br /> dụng[9] ở trạng thái “0” và trạng thái “1” được viết<br /> như sau:<br /> <br /> Khả năng để du khách trả lời là “Có” sẽ là:<br /> Pr(Cój) = Pr(αZj - βTj + εj>0) εj = ε1j - ε0j [10]<br /> Theo Kaplan-Meier-Turnbull, để xác định<br /> mức sẵn lòng trả trung bình cần xây dựng các<br /> mức sẵn lòng trả. Giá sẵn lòng trả trung bình<br /> (MWTP) được xác định bằng công thức MWTP<br /> = ∑tj (Pj – Pj+1) [11]. Trong đó: tj là các mức sẵn<br /> <br /> U0j = U0 (Yj, Zj, q0, ε0j)<br /> <br /> lòng trả và Pj là tỉ lệ trả lời “Có”.<br /> <br /> U1j = U1 (Yj, Zj, q1, ε1j)<br /> <br /> 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự sẵn lòng trả<br /> <br /> Một câu hỏi sẽ đề nghị người trả lời về mức<br /> sẵn lòng trả của họ cho việc cải thiện chất lượng<br /> <br /> Một mô hình hữu dụng ngẫu nhiên với hàm<br /> hữu dụng tuyến tính được sử dụng để xác định<br /> <br /> môi trường. Họ sẵn lòng trả ở mức Tj và nếu như<br /> <br /> các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng trả của<br /> <br /> đến trạng thái ‘1”. Nếu câu trả lời là “Có”, điều<br /> <br /> qui logit với hai giá trị trả lời là Có/Không đối với<br /> <br /> chất lượng môi trường thay đổi từ trạng thái “0”<br /> <br /> này có nghĩa rằng họ sẵn lòng trả và độ thỏa<br /> dụng của họ có thể cao hơn trạng thái “0” hoặc<br /> ở trạng thái “1”.<br /> U1j (Yj - Tj, Zj, ε1j) > U0j (Yj, Zj, ε0j) <br /> <br /> du khách. Do vậy, chúng ta sử dụng mô hình hồi<br /> câu hỏi sẵn lòng trả (biến phụ thuộc). Mô hình<br /> hồi quy logit có dạng sau đây:<br /> <br /> <br /> e(Y , Z ,ε )<br /> P (Cój ) = −−−−−−−−−−<br /> <br /> 1 + e(Y , Z ,ε )<br /> j<br /> <br /> [7]<br /> <br /> Khả năng để du khách trả lời là “Có” là khả<br /> năng mà người được phỏng vấn nghĩ rằng họ có<br /> thể sẽ tốt nhất ở trạng thái “1”, mặc dù họ chỉ trả<br /> ở trạng thái Tj<br /> Pr(Cój) = Pr(U1j (Yj - Tj, Zj, ε1j) > U0j (Yj, Zj, ε0j)) [8]<br /> Biến đổi một cách đơn giản, hàm hữu dụng<br /> được viết dưới dạng:<br /> Pr(Cój) = Pr[V1j(Yj - Tj, Zj) + ε1j > V0j(Yj, Zj) + ε0j] [9]<br /> <br /> j<br /> <br /> ij<br /> <br /> j<br /> <br /> j<br /> <br /> ij<br /> <br /> Trong đó, các yếu tố: Yj, zj, εij là các biến<br /> <br /> được giải thích tại mục 2.1<br /> <br /> III - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> 3.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu là du khách nội địa<br /> khi thực hiện du lịch tại các địa điểm du lịch của<br /> vịnh Nha Trang trong năm 2008. Nghiên cứu đã<br /> tiến hành điều tra 350 du khách đến từ nhiều địa<br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 81<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br /> <br /> Soá 1/2010<br /> <br /> phương khác nhau của Việt Nam được phỏng<br /> <br /> lượng môi trường của Vịnh Nha Trang.<br /> <br /> vấn bằng một bảng câu hỏi xây dựng sẵn.<br /> <br /> 3.3. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> 3.2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> 3.3.1. Phương pháp xác định giá sẵn lòng trả<br /> <br /> Xác định mức giá sẵn lòng trả trung bình<br /> (MWTP) của du khách nội địa bằng phương<br /> pháp Kaplan-Meier-Turnbull.<br /> <br /> trung bình (MWTP)<br /> Để xác định MWTP của du khách cho quỹ<br /> môi trường của vịnh Nha Trang, nghiên cứu này<br /> <br /> Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá sẵn<br /> <br /> đã xây dựng sáu mức giá sẵn lòng trả được thiết<br /> <br /> lòng trả của du khách nội đối với quỹ môi trường<br /> <br /> lập đó là: t1, t2, t3, t4, t5, t6. Từ phương pháp của<br /> <br /> của vịnh Nha Trang, đồng thời xác định mức độ<br /> <br /> Kaplan-Meier-Turnbull [12] và từ kết quả trả lời<br /> <br /> ảnh hưởng của các yếu tố này đối với giá sẵn<br /> <br /> của mẫu điều tra, số lượng mẫu trả lời là “Có” và<br /> <br /> lòng trả của du khách nội địa.<br /> <br /> tỉ lệ mẫu trả lời “Có” trên tổng số mẫu trả lời là:<br /> <br /> Đề xuất các chính sách nhằm cải thiện chất<br /> <br /> P1, P2, P3, P4, P5, P6. được thể hiện qua bảng 1<br /> <br /> Bảng 1. Phương pháp của Kaplan-Meier-Turnbull<br /> Mức sẵn lòng trả<br /> (tj)<br /> <br /> Số mẫu trả lời<br /> `(n)<br /> <br /> Số mẫu trả lời “Có”<br /> (Y)<br /> <br /> Tỉ lệ trả lời (Pj)<br /> (Y/n)<br /> <br /> t1<br /> <br /> P1<br /> <br /> t2<br /> <br /> P2<br /> <br /> t3<br /> <br /> P3<br /> <br /> t4<br /> <br /> P4<br /> <br /> t5<br /> <br /> P5<br /> <br /> t6<br /> <br /> P6<br /> <br /> (Nguồn: Haab, T.C. and K.E. McConnell)<br /> <br /> 3.3.2. Phương pháp độ thỏa dụng ngẫu nhiên<br /> và mô hình kinh tế lượng<br /> Phương pháp nghiên cứu dựa trên phương<br /> pháp đánh giá độ thỏa dụng ngẫu nhiên của kinh<br /> tế học. Một mô hình kinh tế lượng nhị thức được<br /> <br /> MR - Là biến giới tính (biến dummy), nhận<br /> giá trị 0 nếu du khách là nữ, nhận giá trị 1 nếu<br /> du khách là nam.<br /> AGE - Biến số tuổi tính từ năm sinh của du<br /> khách.<br /> <br /> xây dựng để tìm ra những yếu tố kinh tế xã hội<br /> <br /> MAR - Biến tình trạng hôn nhân (là biến<br /> <br /> của du khách có tác động thực sự đến giá sẵn<br /> <br /> Dummy), nhận giá trị 0 nếu du khách chưa có<br /> <br /> lòng trả cho việc duy trì và tái tạo cảnh quan môi<br /> <br /> gia đình và giá trị 1 nếu du khách đã có gia đình.<br /> <br /> trường của vịnh Nha Trang. Các biến cụ thể đưa<br /> <br /> EDU - Là biến thể hiện số năm đi học của<br /> <br /> vào những mô hình kinh tế lượng này được diễn<br /> <br /> du khách. Kỳ vọng mang dấu dương (+). Điều<br /> <br /> giải cụ thể dưới đây.<br /> <br /> này có nghĩa là trình độ học vấn của du khách<br /> <br /> INC – Biến số thu nhập của du khách. Kỳ<br /> vọng nghiên cứu mang dấu dương (+). Theo<br /> <br /> càng cao càng làm tăng xác suất sẵn lòng trả<br /> cho quỹ môi trường<br /> <br /> kinh nghiệm và kết quả điều tra cùng với những<br /> <br /> ε là sai số ngẫu nhiên của hàm hồi qui tổng<br /> <br /> nghiên cứu khác cho rằng biến số thu nhập sẽ<br /> <br /> thể khi các giả định truyền thống của hàm hồi qui<br /> <br /> làm tăng xác suất sẵn lòng trả của du khách.<br /> <br /> tổng thể được thoả mãn.<br /> <br /> 82 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br /> <br /> Soá 1/2010<br /> <br /> Do đó, để định lượng ảnh hưởng của một<br /> <br /> tin theo hình thức nêu trên với 350 phiếu được<br /> <br /> số biến số kinh tế - xã hội đối với việc du khách<br /> <br /> phỏng vấn, sau khi loại những mẫu không đạt<br /> <br /> được đánh giá là có sẵn lòng trả hay không, một<br /> <br /> yêu cầu nghiên cứu, số mẫu chỉ còn 331 mẫu đủ<br /> <br /> mô hình hồi quy logistic đã được thiết lập mà<br /> biến phụ thuộc có giá trị bằng 1 (nếu du khách<br /> sẵn lòng trả) và bằng 0 (cho tất cả những du<br /> khách khác).<br /> Mô hình Binary Logistic cho các Pi được xác<br /> <br /> định như sau:<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> hình hồi quy logit.<br /> 4.1. Ước lượng giá sẵn lòng trả của du khách<br /> nội địa<br /> Kết quả điều tra cho thấy có 18 du khách<br /> không cho biết về mức sẵn lòng trả của mình<br /> <br /> e (b + b INC + b MR + b AGE + b MAR + b EDU + ε)<br /> P = −−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−<br /> 1 + e (b + b INC + b MR + b AGE + b MAR + b EDU + ε)<br /> 0<br /> <br /> chất lượng để sử dụng phân tích và sử dụng mô<br /> <br /> cho quỹ môi trường của vịnh Nha Trang. Mức<br /> <br /> 5<br /> <br /> sẵn lòng trả của du khách ở các mức độ khác<br /> <br /> IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông<br /> <br /> nhau được thể hiện qua bảng dưới đây:<br /> <br /> Bảng 2. Mức sẵn lòng trả (WTP) của du khách nội địa<br /> Mức sẵn lòng trả<br /> <br /> Không sẵn lòng trả<br /> 5 nghìn đồng<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> (%)<br /> <br /> 18<br /> 77<br /> <br /> 5,44<br /> 23,26<br /> <br /> 56<br /> <br /> 10 nghìn đồng<br /> <br /> 16,92<br /> <br /> 80<br /> <br /> 20 nghìn đồng<br /> <br /> 24,17<br /> <br /> 39<br /> <br /> 30 nghìn đồng<br /> <br /> 11,78<br /> <br /> 29<br /> <br /> 40 nghìn đồng<br /> <br /> 8,76<br /> <br /> 32<br /> <br /> 50 nghìn đồng<br /> Tổng<br /> <br /> <br /> Số lượng trả lời<br /> (người)<br /> <br /> 9,67<br /> <br /> 331<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra)<br /> <br /> Từ bảng trên cho thấy, mức sẵn lòng trả phổ biến nhất ở mức 5 nghìn đồng, 10 nghìn đồng và<br /> 20 nghìn đồng/người/1 đêm, chiếm tỉ lệ lần lượt là 23,26%, 16,92 và 24,17%. Những du khách sẵn<br /> lòng trả ở mức cao từ 40 đến 50 nghìn đồng/người/1 đêm chỉ chiếm dưới 10%.<br /> Mức sẵn lòng trả của du khách nội địa cho quỹ môi trường của vịnh Nha Trang được tính toán<br /> theo phương pháp Turnbull. Mức sẵn lòng trả trung bình được xác định là 19.561 đồng/người/1 đêm<br /> tại khách sạn.<br /> Bảng 3. Ước lượng giá sẵn lòng trả bằng phương pháp Turnbull<br /> Mức giá sẵn lòng trả (tj)<br /> <br /> Số du khách phản<br /> hồi (n)<br /> <br /> Số lượng du khách đồng ý<br /> sẵn lòng trả (Y)<br /> <br /> Tỉ lệ trả lời “Có” sẵn lòng<br /> trả (Pj) (%)<br /> <br /> (Y/n)<br /> 5 nghìn đồng<br /> <br /> 331<br /> <br /> 313<br /> <br /> 94,56<br /> <br /> 10 nghìn đồng<br /> <br /> 331<br /> <br /> 236<br /> <br /> 71,30<br /> <br /> 20 nghìn đồng<br /> <br /> 331<br /> <br /> 180<br /> <br /> 54,38<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 83<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0