intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tái tưới máu ở bệnh nhân hẹp động mạch thận: Nhân một trường hợp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thiết kế nhằm trình bày từ 1 trường hợp bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên điển hình, nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng của bệnh. Từ đó rút ra các khái niệm áp dụng trong chẩn đoán và điều trị tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tái tưới máu ở bệnh nhân hẹp động mạch thận: Nhân một trường hợp

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> TÁI TƯỚI MÁU Ở BỆNH NHÂN HẸP ĐỘNG MẠCH THẬN:<br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP<br /> Phạm Nguyễn Vinh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Từ 1 trường hợp bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên điển hình, nghiên cứu các đặc điểm lâm<br /> sàng của bệnh. Từ đó rút ra các khái niệm áp dụng trong chẩn đoán và điều trị tại VietNam.<br /> Phương pháp: Trường hợp lâm sàng Bệnh nhân nữ 64 tuổi hẹp khít động mạch thận hai bên điều trị nong<br /> và đặt stent động mạch thận hai bên và tham khảo các tài liệu y văn trên thế giới và trong nước.<br /> Kết quả: Tăng huyết áp cải thiện sau đặt stent động mạch thận. Bệnh nhân có kết quả lâm sàng tốt ở thời<br /> điểm theo dõi 2 tháng sau can thiệp.<br /> Kết luận: Can thiệp qua da và đặt stent bệnh nhân hẹp khít động mạch thận hai bên cho thấy kết quả cải<br /> thiện huyết áp đáng kể và cho phép sử dụng thuốc ức chế men chuyển.<br /> Từ khoá: Hẹp động mạch thận, siêu âm động mạch, tái lưu thông mạch<br /> <br /> ABSTRACT<br /> REVASCULARIZATION OF RENAL ARTERY ATENESIS: CASE REPORT<br /> Pham Nguyen Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 184 - 191<br /> Goals: The purpose of this review is to enhance understanding of clinical markers, diagnosis of RAS and<br /> treatment from typical case of renal stenosis. The implications for treatment withdrawed to Vietnamese patients.<br /> Methods: We report here a 64 year-old lady with multiple comorbidities, renovascular hypertension due to<br /> bilateral renal artery stenosis, which was treated by percutaneous transluminal renal angioplasty with stent<br /> implantation and review of the medical literature in VietNam and all over the world.<br /> Results: The hypertention was improved after renal stenting. The patient maintained the clinical state of<br /> well being through his two months follow-up visits.<br /> Conclusion: Percutaneous intervention for renal artery stenosis in patient with severe bilateral renal artery<br /> stenosis provides several advantages: control blood pressure and it also allows the use of ACE inhibitors.<br /> Key word: Renal artery stenosis, vascular echography revascularization<br /> + Kích thước thận phải: 41x99 mm, thận trái:<br /> CA LÂM SÀNG<br /> 45x92 mm.<br /> Bệnh nhân nữ 64 tuổi, tăng huyết áp, bệnh<br /> + Chỉ số kháng trở thận (Renal Resistive<br /> thận mạn, rối loạn lipid máu. Nhập Bệnh Viện<br /> Index(RRI)):<br /> RRI phải: 0,7, RRI trái: 0,65.<br /> Tim Tâm Đức vì tăng huyết áp kháng trị (160+ Siêu âm doppler màu: Hẹp khít động mạch<br /> 170/90-100 mmHg) với 3 loại thuốc huyết áp:<br /> thận<br /> hai bên.<br /> Amlodipine 10 mg/ngày, Hydrochloro-thiazide<br /> 25 mg/ ngày, Bisoprolol 5 mg/ngày.<br /> + Chúng tôi tiến hành chụp và đặt stent<br /> động<br /> mạch thận hai bên.<br /> + Creatinine máu: 126 µmol/L – eGFR: 37<br /> ml/p/1,73m2; Protein niệu: 0,4g/24 giờ.<br /> * Bệnh Viện Tim Tâm Đức, Đại Học Y khoa Phạm Ngọc Thạch,Viện Tim Tp.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh,<br /> ĐT: 0903928982 Email:<br /> phamnguyenvinh@yahoo.com<br /> <br /> 184<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo dõi sau đặt stent động mạch thận 2<br /> tháng: Huyết áp kiểm soát tốt (120/80 mmHg)<br /> với 1 loại thuốc huyết áp (Perindopril 5 mg),<br /> Chức năng thận cải thiện: creatinine máu: 76<br /> µmol/L – eGFR: 61 ml/p/1,73m2.<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng của hẹp động mạch<br /> thận<br /> Tăng huyết áp và các triệu chứng tim mạch<br /> Tăng huyết áp xảy ra ở người trẻ < 30 tuổi<br /> (loạn sản cơ sợi) hoặc bắt đầu ở tuổi >55(xơ vữa<br /> động mạch), có tính chất kháng trị, tiến triển<br /> hoặc ác tính(22), những biểu hiện tim mạch<br /> thường xảy ra trong bệnh cảnh tăng huyết áp ác<br /> tính. Triệu chứng cổ điển là phù phổi thoáng<br /> qua (“flash” pulmonary edema) mà không phải<br /> là nguyên nhân từ hội chứng mạch vành cấp,<br /> bệnh van tim, đặc biệt nếu chức năng thất trái<br /> bình thường(6).<br /> Triệu chứng ở thận<br /> Thiếu máu thận có thể biểu hiện bằng suy<br /> thận cấp với tăng creatinine máu trong vòng 14<br /> ngày sau khi dùng thuốc ức chế men chuyển<br /> hoặc ức chế thụ thể angiotensin, đây là dấu hiệu<br /> chỉ điểm của hẹp động mạch thận hai bên, tuy<br /> nhiên nó không có độ nhạy và độ đặc hiệu<br /> cao(27). Những biểu hiện khác như suy thận mạn<br /> không rõ nguyên nhân, teo thận, khác biệt lớn<br /> kích thước giữa hai thận.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 185<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Chẩn đoán hẹp động mạch thận<br /> Nếu biểu hiện lâm sàng nghi ngờ hẹp động<br /> mạch thận, tiếp cận hiện nay để chẩn đoán là:<br /> siêu âm doppler, chụp mạch bằng cộng hưởng<br /> từ (MRA), chụp mạch bằng CT (CTA). Chụp<br /> mạch thận xâm lấn đôi khi cần thực hiện để xác<br /> định chẩn đoán, nguyên nhân, các bất thương<br /> giải phẫu động mạch thận như: hai nhánh nuôi,<br /> nhánh phụ, hay động mạch thận lệch hướng,<br /> tìm bệnh động mạch chủ, thận đồ. Có khoảng<br /> 30% bệnh nhân có bất thường giải phẫu động<br /> mạch thận (Hình 1)<br /> <br /> Hình 1.Sơ đồ mô tả hình dạng thường gặp của<br /> động mạch thận từ động mạch chủ bụng (A) một<br /> ĐM thận chi phối mỗi thận, chiếm 55%, (B) một ĐM<br /> thận chi phối mỗi thận chia nhánh sớm, chiếm 14%,<br /> (C) hai nhánh động mạch chi phối cho mỗi thận,<br /> chiếm 8%, (D) một động mạch chính và một nhánh<br /> nhỏ cung cấp máu mỗi thận, chiếm 7%. Những dạng<br /> khác khoảng 16% bao gồm xuất phát lạc chỗ của động<br /> mạch thận từ những mạch máu tạng khác, động<br /> <br /> mạch chậu, và chỗ chia động mạch chủ (Modified<br /> from Uflacker R. Atlas of Vascular Anatomy, 2nd<br /> edition. Philadelphia, Pennsylvania: Lippincott,<br /> Williams, and Wilkins, 2007:609)<br /> <br /> Tái tưới máu động mạch thận<br /> Chỉ định đặt stent động mạch thận theo<br /> hướng dẫn của hiệp hội tim mạch và trường<br /> môn tim mạch Hoa Kỳ năm 2005 (Bảng 1):<br /> + Tăng huyết áp: Chỉ định Class IIa, mức<br /> độ bằng chứng B. Chỉ định tái tưới máu ở bệnh<br /> nhân hẹp động mạch thận có ý nghĩa kèm tăng<br /> huyết áp kháng trị, tiến triển hoặc ác tính.<br /> + Bảo tồn chức năng thận: Chỉ định Class<br /> IIa, mức độ bằng chứng B. Chỉ định tái tưới máu<br /> động mạch thận ở bệnh nhân hẹp động mạch<br /> thận có ý nghĩa kèm suy thận tiến triển có hẹp<br /> động mạch thận hai bên hoặc hẹp 1 bên ở bệnh<br /> nhân có thận độc nhất hoặc 1 thận chức năng.<br /> + Suy tim, phù phổi: Chỉ định Class I,<br /> mức độ bằng chứng B. Chỉ định tái tưới máu<br /> động mạch thận ở bệnh nhân hẹp động mạch<br /> thận có ý nghĩa kèm suy tim xung huyết tái đi<br /> tái lại không rõ nguyên nhân hoặc phù phổi<br /> không rõ nguyên nhân.<br /> <br /> Bảng 1: Hướng dẫn của hiệp hội tim mạch và trường môn tim mạch Hoa Kỳ năm 2005 về bệnh động mạch thận<br /> 1.Chỉ định lâm sàng đánh giá hẹp động mạch thận<br /> Tăng huyết áp(THA)<br /> Khởi đầu THA50 tuổi(ARAS)<br /> THA kháng trị<br /> THA tiến triển<br /> THA ác tính<br /> Biểu hiện ở thận<br /> Suy thận cấp sau dùng ức chế men chuyển/ức<br /> chế thụ thể angiotesin<br /> Thận teo không rõ nguyên nhân<br /> Kích thước thận hai bên khác biệt >1.5cm<br /> Bệnh thận mạn không rõ nguyên nhân<br /> Lọc thận<br /> Biểu hiện tim mạch<br /> Phù phổi không rõ nguyên nhân<br /> Bệnh nhiều nhánh mạch vành<br /> <br /> 186<br /> <br /> Mức độ bằng chứng<br /> <br /> Phân độ (Class)<br /> <br /> B<br /> B<br /> <br /> I<br /> I<br /> <br /> C<br /> C<br /> C<br /> <br /> I<br /> I<br /> I<br /> <br /> B<br /> B<br /> B<br /> B<br /> B<br /> <br /> I<br /> I<br /> I<br /> IIA<br /> IIA<br /> <br /> B<br /> B<br /> B<br /> C<br /> <br /> I<br /> IIB<br /> IIB<br /> IIB<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Bệnh mạch máu ngoại biên<br /> Suy tim không rõ nguyên nhân<br /> Đau ngực không đáp ứng thuốc<br /> 2.Test tầm soát động mạch thận<br /> Siêu âm doppler, chụp mạch cộng hưởng từ,<br /> chụp mạch CT<br /> Chụp mạch máu xâm lấn nếu test không xâm lấn không rõ<br /> Xạ hình thận với captopril<br /> 3.Chỉ định tái tưới máu động mạch thận<br /> Hẹp động mạch thận hai bên không triệu chứng<br /> Hẹp động mạch thận 1 bên ở bệnh nhân có 1 thận không triệu chứng<br /> Hẹp động mạch thận 1 bên không triệu chứng<br /> Hẹp động mạch thận và chỉ định nhóm 1(Class I) cho đánh giá hẹp ĐM<br /> thận<br /> Hẹp động mạch thận không dung nạp với thuốc<br /> Hẹp động mạch thận hai bên và rối loạn chức năng thận tiến triển<br /> <br /> Hẹp động mạch thận 1 bên ở bệnh nhân có 1 thận rối loạn chức năng thận<br /> tiến triển<br /> Hẹp động mạch thận 1 bên có bệnh thận mạn<br /> Hẹp động mạch thận và phù phổi không rõ nguyên nhân<br /> Hẹp động mạch thận và suy tim tái diễn không rõ nguyên nhân<br /> Hẹp động mạch thận và đau ngực không ổn định<br /> 4.Những khuyến cáo điều trị thuốc<br /> Ức chế men chuyển/ức chế thụ thể angiotensin trong hẹp động mạch thận<br /> 1 bên và THA<br /> Ưc canxi trong hẹp động mạch thận và THA<br /> Chẹn beta trong hẹp động mạch thận và THA<br /> 5.Phương pháp tái tưới máu động mạch thận<br /> Stent ĐM thận đối với tổn thương xơ vữa đạt tiêu chuẩn tái tưới máu<br /> Nong ĐM thận bằng bóng đối với tổn thương loạn sản cơ sợi và có thể đặt<br /> stent cứu vãn<br /> <br /> Những nghiên cứu lâm sàng gần đây cho<br /> thấy nghi ngờ về cải thiện huyết áp và chức<br /> năng thận sau đặt stent động mạch thận. Vì vậy,<br /> đánh giá chính xác tình trạng suy thận và tăng<br /> huyết áp trước khi quyết định đặt stent động<br /> mạch thận là hết sức cần thiết.<br /> <br /> Liên quan giữa hẹp động mạch thận và rối<br /> loạn chức năng thận (Hình 2)<br /> Khi hẹp động mạch thận và rối loạn chức<br /> năng thận không do thiếu máu thận cùng tồn<br /> tại, chức năng thận có thể không cải thiện sau<br /> khi tái tưới máu động mạch thận(13,21). Đánh giá<br /> lâm sàng bệnh thận bao gồm: creatinin máu,<br /> phân tích nước tiểu, siêu âm đánh giá kích<br /> thước thận và chỉ số kháng trở (Renal Resistive<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mức độ bằng chứng<br /> C<br /> <br /> Phân độ (Class)<br /> IIB<br /> <br /> B<br /> B<br /> C<br /> <br /> I<br /> I<br /> III<br /> <br /> C<br /> C<br /> B<br /> B<br /> B<br /> B<br /> C<br /> B<br /> B<br /> B<br /> <br /> IIB<br /> IIB<br /> IIA<br /> IIA<br /> IIA<br /> IIA<br /> IIB<br /> I<br /> I<br /> IIA<br /> <br /> A<br /> A<br /> A<br /> <br /> I<br /> I<br /> I<br /> <br /> B<br /> B<br /> <br /> I<br /> I<br /> <br /> Index (RRI)) (Bảng 2). Không có 1 chỉ số duy<br /> nhất nào tiên đoán tuyệt đối kết quả tái tưới<br /> máu thận(31). Bệnh thận nặng khi protein niệu ><br /> 1g/24 giờ, chỉ số kháng trở(RRI)>0.8, chiều dài<br /> thận =<br /> 1g/24 giờ là bằng chứng tin cậy bệnh<br /> thận, nhưng protein niệu ít hơn thì ít tin<br /> cậy.<br /> Chiều dài thận 10-12 cm nói chung là<br /> tốt. Chiều dài thận
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1