intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tâm lý học quản trị Kinh Doanh - Bài 2

Chia sẻ: Le Thuy Duong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

951
lượt xem
450
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc điểm tâm lý cá nhân giúp phân biệt người này với người khác về tâm lý. Đây là vấn đề cốt lõi mà các nhà quản lý cần phải biết và vận dụng để tổ chức con người. Đặc điểm tâm lý cá nhân chỉ rõ con người về tâm lý khác nhau chủ yếu qua các yếu tố.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tâm lý học quản trị Kinh Doanh - Bài 2

  1. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh BÀI 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN TRONG QUẢN TRỊ KINH DOANH Nội dung • Đặc điểm tâm lý cá nhân. • Các quy luật tâm lý cá nhân. Mục tiêu Hướng dẫn học • Nắm được đặc điểm tâm lý cá nhân: Xu • Để học tốt bài này cần hiểu và nắm hướng, Tính khí, Tính cách, năng lực, được các khái niệm về các thuộc Tính tình cảm và cảm xúc. tâm lý cá nhân, vai trò, cơ sở hình thành và mức độ ảnh hưởng của chúng đến hành • Nội dung và ứng dụng các quy luật tâm vi cá nhân. lý cá nhân. • Trong quá trình học nên có sự liên hệ vận dụng các quy luật với thực tế để có thể nhận biết tâm lý của các đối tượng trong quản trị nhất là với tâm lý khách hàng và tâm lý của các nhân viên. Thời lượng học • 6 tiết. 25
  2. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI Ai quan trọng hơn ai ? Hùng là một cử nhân chuyên ngành quản trị kinh doanh tốt nghiệp năm 2004. Hùng là một người năng động, hoạt bát luôn giỏi trong các họat động tiếp cận thị trường. Tháng 3 năm 2005 Hùng được tuyển vào làm nhân viên kinh doanh của công ty du lịch M, bằng khả năng chuyên môn và sự hoạt bát của mình Hùng đã dần dần trở thành một nhân viên có thành tích tốt nhất trong phòng kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của mình tháng 9 năm 2005, Hùng đề xuất với trưởng bộ phận xin được tăng lương lên 20%. Nhận thấy Hùng là một nhân viên có năng lực, Ban Giám đốc công ty quyết định tăng lương cho Hùng theo yêu cầu và bổ nhiệm vào vị trí tổ trưởng bán hàng. Cùng với thời gian mối quan hệ của Hùng với các khách hàng và các đối tác ngày càng mật thiết, thành tích kinh doanh của tổ bán hàng do Hùng phụ trách luôn cao nhất so với các tổ bán hàng khác của công ty. Tháng 12 năm 2005 Hùng lại đề xuất tăng lương, lần này việc đề xuất tăng lương của Hùng xuất phát từ thành tích kinh doanh và việc có nhiều công ty du lịch khác có ý định mời Hùng về với mức đãi ngộ hấp dẫn hơn và một lần nữa công ty chấp nhận tăng lương cho Hùng lên 20% và bổ nhiệm Hùng vào vị trí phó phòng thị trường, so với nhiều tổ trưởng các bộ phận khác mức lương của Hùng cao hơn chính điều này cũng gây ít những lời dị nghị về Hùng và sự đố kị của số ít nhân viên trong công ty. Đầu năm 2006 tình hình kinh doanh của công ty M gặp một số khăn rất lớn do sự thay đổi về quy định xuất nhập cảnh giữa nước ta và nước gửi khách, và do nền kinh tế gặp lạm phát làm cho cầu du lịch sụt giảm. Lúc này Hùng đã nắm được các nguồn khách chính của công ty và Hùng được các công ty du lịch đối thủ cạnh tranh chào mời với các mức đãi ngộ hấp dẫn hơn rất nhiều. Một lần nữa Hùng lại đề xuất với công ty được tăng lương lên 50% nếu không Hùng sẽ chuyển sang công ty khác. Ban giám đốc công ty đứng trước một lựa chọn hết sức khó khăn, nếu tăng lương cho Hùng thì mức lương mới của Hùng còn cao hơn cả mức lương của phó giám đốc phụ trách kinh doanh và nó sẽ phá vỡ chính sách lương của công ty. Nếu không tăng lương cho Hùng, Hùng sẽ chuyển sang công ty khác và công ty sẽ mất một lượng khách không nhỏ. Câu hỏi 1. Bằng các kiến thức về đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân anh chị hãy phân tích diễn biến tâm lý của Hùng ? 2. Theo bạn Công ty nên làm gì để giải quyết tình huống trên? 3. Để tránh tình huống trên xảy ra công ty cần phải làm gì? 26
  3. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh 2.1. Các đặc điểm (thuộc Tính) tâm lý cá nhân Đặc điểm tâm lý cá nhân giúp phân biệt người này với người khác về tâm lý. Đây là vấn đề cốt lõi mà các nhà quản lý cần phải biết và vận dụng để tổ chức con người. Đặc điểm tâm lý cá nhân chỉ rõ con người về tâm lý khác nhau chủ yếu qua các yếu tố: Xu hướng, Tính khí, Tính cách, nhu cầu, năng lực, cảm xúc và tình cảm. Để hiểu rõ đặc điểm tâm lý cá nhân, các nhà quản trị phải trả lời được 3 câu hỏi cơ bản sau: • Anh ta là người như thế nào? Câu hỏi này liên quan đến những hành vi tâm lý cá nhân. Những hành vi này là đặc trưng biểu thị thái độ của các cá nhân trước các tác động kích thích từ bên ngoài. Hành vi tâm lý cá nhân bao gồm Tính khí và Tính cách. • Anh ta muốn gì? Câu hỏi này liên quan đến động lực tâm lý cá nhân. Động lực tâm lý cá nhân bao gồm nhu cầu, thị hiếu, mục đích, động cơ, niềm tin,… • Anh ta có thể làm được gì? Câu hỏi này liên quan đến năng lực tâm lý cá nhân. Năng lực tâm lý cá nhân bao gồm kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và kỹ xảo. Anh ta muốn gì ? Khi nghiên cứu các thuộc Tính tâm lý cá nhân cần lưu ý các khái niệm sau: • Con người: Vừa là thành viên của một cộng đồng, một xã hội, vừa là một thực thể tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Con người là một thực thể sinh vật – xã hội và văn hóa. Như vậy cần nghiên cứu con người trên 3 mặt: Tự nhiên, tâm lý và xã hội. • Cá nhân: Là một con người cụ thể của một nhóm, một cộng đồng, là thành viên của xã hội. Cá nhân cũng là một thực thể sinh vật – xã hội và văn hóa nhưng được xem xét một cách cụ thể riêng từng người để phân biệt nó với các cá nhân khác, với cộng đồng. • Cá Tính: Dùng để chỉ cái đơn nhất, có một không hai, không lặp lại trong tâm lý (hoặc sinh lý) ở cá thể động vật hoặc cá thể người. • Bản sắc: Là sắc thái riêng của cá nhân hay dân tộc. • Nhân cách: Là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc Tính tâm lý của cá nhân, biểu hiện ở bản sắc và các giá trị xã hội của người ấy. Như vậy, nhân cách là sự tổng hòa không phải các đặc điểm cá thể của con người, mà chỉ những đặc điểm quy định con người như một thành viên của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý – xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân. 2.1.1. Xu hướng 2.1.1.1. Khái niệm Là sự hướng tới một mục tiêu, một đối tượng nào đó. Đó là hệ thống các nhân tố thúc đẩy bên trong quy định Tính tích cực của con người trong hoạt động của mình. Xu hướng của con người cho biết ý muốn hoặc chiều hướng phát triển của cá nhân đó, hướng vươn tới của họ và thúc đẩy con người hoạt động theo một mục tiêu nhất định. Xu hướng của con người được biểu hiện qua nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, thế giới quan và niềm tin. 27
  4. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh 2.1.1.2. Biểu hiện của xu hướng • Nhu cầu Khái niệm nhu cầu o Nhu cầu là cái tất yếu tự nhiên, nó là thuộc Tính tâm lý của con người, là sự đòi hỏi tất yếu của con người để tồn tại và phát triển. A.G. Covaliop đã từng nói: “Nhu cầu là sự đòi hỏi của các cá nhân và các nhóm xã hội khác nhau, muốn có những điều kiện nhất định để sống và phát triển”. Nhu cầu là nguồn gốc của Tính tích cực, hoạt động đó chính là động cơ thúc đẩy con người hoạt động. Lênin đã từng nói: “Giải quyết nhu cầu chính đáng cho mỗi con người đó không những chỉ là mục tiêu liên kết các thành viên trong tập thể mà còn là Nhu cầu động lực để phát triển tập thể”. Đặc điểm của nhu cầu o Nhu cầu phát triển theo các bước tuần tự hay nhảy vọt tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể của từng người, nhưng không bao giờ dừng lại, không bao giờ thỏa mãn. Tục ngữ có câu: “Được voi đòi tiên” là để chỉ sự phát triển vô tận của nhu cầu và lòng ham muốn. Nhu cầu của con người rất đa dạng và phong phú. Nếu nhu cầu được thỏa mãn thì con người cảm thấy sảng khoái, dễ chịu, phấn chấn. Trái lại, nếu nhu cầu không được thỏa mãn thì con người cảm thấy chán nản, khó chịu, bực bội. Nhu cầu của con người gắn liền với sự phát triển của sản xuất, xã hội và sự phân phối giá trị vật chất cũng như tinh thần. Hai nhóm nhu cầu cơ bản o Nhu cầu tự nhiên (hay nhu cầu sinh lý, vật chất): Loại nhu cầu này chủ yếu do bản năng sinh ra, có cả ở con người và động vật. Tuy nhiên, những nhu cầu tự nhiên này ở con người đã được xã hội hóa. Nhu cầu tự nhiên bao gồm: Nhu cầu ăn, mặc ở, nhu cầu an toàn trong sản xuất, trong đời sống thường ngày… Nhu cầu tự nhiên Đặc điểm của nhóm nhu cầu này là: Nhu cầu tự nhiên thường có giới hạn về lượng và có Tính chu kỳ rõ rệt, có nghĩa là nhu cầu nào đó của nhóm này thỏa mãn không phải là nó chấm dứt (Ăn no rồi nhưng sau một thời gian lại thấy đói). Tính chu kỳ này là do sự biến đổi theo Tính chu kỳ vốn có của cơ thể và môi trường xung quanh. Sự căng thẳng càng mạnh thì cường độ càng lớn, nhưng khi thỏa mãn đến đỉnh cao thì lại cảm thấy chán nản, mệt mỏi. Ví dụ: Khi đói thì rất muốn ăn nhưng khi đã no rồi thì nhìn thấy thức ăn lại chán… 28
  5. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh Nhu cầu xã hội (Nhu cầu tinh thần): Nhu cầu xã hội chủ yếu do tâm lý tạo nên, nói lên bản chất xã hội của con người. Nhu cầu loại này bao gồm: Nhu cầu lao động, nhu cầu giao tiếp, nhu cầu tình cảm, nhu cầu học tập, nhu cầu về sự công bằng, nhu cầu được đánh giá và đánh giá một cách chân thực, nhu cầu thể hiện và tự thể hiện mình… Đặc điểm của nhóm nhu cầu này là : Khó đo lường và không có giới hạn. Những nhu cầu này thường sâu và bền. Nhu cầu xã hội Sự phân chia ra hai loại nhu cầu tự nhiên và xã hội chỉ có Tính tương đối do Tính tổng hợp của tâm lý con người mà các nhu cầu nói trên không thể tách riêng biệt với nhau. Trong mỗi nhu cầu đều chứa đựng cả yếu tố tự nhiên và xã hội. Lấy nhu cầu ăn làm ví dụ. Đứng dưới góc độ là một nhu cầu tự nhiên thì đó chỉ là ăn sao cho no, ăn cái gì nhưng con người còn đòi hỏi ăn như thế nào, ăn ở đâu, với ai… đó chính là nhu cầu xã hội. Ứng dụng của việc tìm hiểu nhu cầu o Như vậy, con người có rất nhiều nhu cầu khác nhau, song trong một doanh nghiệp các nhân viên dưới quyền đều có những nhu cầu khá ổn định sau đây mà nhà quản trị phải quan tâm: Nhu cầu có một cuộc sống kinh tế ổn định, thu nhập ngày càng cao, điều kiện sinh hoạt và làm việc ngày càng tốt. Nhu cầu công bằng xã hội: Nếu không giải quyết tốt vấn đề này sẽ gây ra các mâu thuẫn trong doanh nghiệp. Công bằng thể hiện trên các mặt: Phân phối phúc lợi tập thể, trọng người tài, công bằng trong sử dụng người, học tập, tự do… Nhu cầu tự do: Nhu cầu này phát triển cùng với sự phát triển của trình độ nhận thức con người. Nhu cầu này thể hiện: Con người luôn mong muốn tự do lựa chọn công việc, nơi làm việc để tự khẳng định mình, được độc lập làm theo trách nhiệm của mình, tự do tư tưởng (bao gồm cả tự do Tín ngưỡng). Nhu cầu có gia đình hạnh phúc: Người lao động chỉ toàn tâm, toàn ý với công việc khi họ có gia đình hạnh phúc. Bản thân nhà quản trị cũng phải luôn quan tâm, xây dựng gia đình mình sao cho hạnh phúc, sống có nề nếp gia phong thì mới mong lãnh đạo được người khác (tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ). Nhu cầu có những nhà quản lý, lãnh đạo vừa có tài, vừa có đức. • Hứng thú o Khái niệm hứng thú Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với sự vật, hiện tượng nào đó, vừa có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của người đó vừa tạo ra cho họ những khoái cảm. Hai điều kiện hình thành hứng thú o Về khách quan: Đối tượng của hứng thú phải có cường độ kích thích mạnh (như hấp dẫn, đẹp, mới lạ, độc đáo...) để gây được sự chú ý của con người. Ví dụ: Một bản nhạc hay, một bức tranh đẹp… 29
  6. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh Về chủ quan: Tùy thuộc vào con người. Cá nhân có ý thức đầy đủ, rõ ràng, hiểu được ý nghĩa của nó đối với đời sống riêng của mình. Ví dụ: Có hiểu biết về nhạc mới có khả năng cảm thụ được âm nhạc. Vai trò của hứng thú o Hứng thú giữ vai trò to lớn trong hoạt động của con người. Đầu tiên, hứng thú tạo ra khát vọng đi tìm hiểu đối tượng, từ đó điều chỉnh mọi hành vi, cử chỉ, ý nghĩ, tình cảm... theo một chiều hướng xác định. Hứng thú tạo sự tập trung chú ý cao độ bởi sự say mê, hấp dẫn của đối tượng, do đó dù khó khăn vẫn cố gắng vượt qua. Vì vậy, hứng thú là động Hứng thú lực thúc đẩy con người hoạt động đạt hiệu quả cao. Ứng dụng của việc tạo hứng thú trong quản trị o Nhà quản trị cần chú ý làm sao cho người lao động thật sự có hứng thú trong công việc của mình, để họ làm việc thoải mái và đạt năng suất cao. Khi gây hứng thú ở con người cần chú ý : Phải làm cho đối tượng hứng thú có cường độ kích thích mạnh, hấp dẫn, mới lạ và độc đáo. Làm cho nhân viên hiểu biết tương đối thấu đáo về nó. Chẳng hạn muốn nhân viên có hứng thú làm việc trước hết phải nêu được ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi ích của công việc đó đối với công ty cũng như bản thân anh ta, sau đó cần chỉ rõ cách thức thực hiện công việc đó. Có như vậy mới đạt được hiệu quả cao trong quản trị và thúc đẩy hiệu quả hoạt động của nhân viên. • Lý tưởng o Khái niệm lý tưởng Lý tưởng là mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối hoàn chỉnh, có sức lôi cuốn con người vươn tới. Đặc điểm của lý tưởng o Lý tưởng vừa có Tính hiện thực, vừa có Tính lãng mạn. Có Tính hiện thực vì hình ảnh lý tưởng bao giờ cũng được xây dựng từ nhiều “chất liệu” trong hiện thực, có sức thúc đẩy con người hoạt động để đạt được mục đích hiện thực. Có Tính lãng mạn vì mục tiêu của lý tưởng bao giờ cũng là cái gì đó có thể đạt được trong tương lai, trong một chừng mực nào đó, nó đi trước Lý tưởng cuộc sống, phản ánh xu thế phát triển của con người. Lý tưởng là biểu hiện tập trung nhất của xu hướng nhân cách, nó có chức năng xác định mục tiêu, chiều hướng phát triển của cá nhân, là động lực thúc đẩy, điều khiển toàn bộ hoạt động của con người, trực tiếp chi phối sự hình thành và phát triển của cá nhân. 30
  7. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh Ứng dụng của việc tạo dựng lý tưởng o Nhà quản trị phải xây dựng những hình mẫu lý tưởng về một người nhân viên của doanh nghiệp từ đó tạo ra động lực để nhân viên phấn đấu và ứng xử theo các chuẩn mực của doanh nghiệp hướng đến hình ảnh lý tưởng. Hình ảnh lý tưởng của nhân viên Walt Disney Sự phát triển của Walt Disney quả là hấp dẫn. Nhưng những hoạt động diễn ra ở phía sau còn hấp dẫn hơn nhiều. Vấn đề khó khăn nhất đối với chúng ta là tiêu chuẩn hoá chất lượng. Ai đó đã từng nói: “Không thể nào vẽ được nụ cười trên mặt con người”. Quả đúng như vậy. Thái độ vui vẻ và hoà nhã của nhân viên là cực kỳ quan trọng trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Đó chính là yếu tố con người. Hãng Walt Disney đã định hướng đào tạo và xây dựng hình mẫu nhân viên lý tưởng của mình bằng cách thực hiện một chương trình định hướng và đào tạo họ một cách hết sức chu đáo, đặc biệt. Tất cả các nhân viên mới tuyển bắt buộc phải tham dự các khóa đào tạo về truyền thống, đường lối và phương thức hoạt động của hãng tại trường đại học Walt Disney. Họ học để nhận thức được Walt Disney là hãng kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí và ghi nhớ những thuật ngữ về hình mẫu nhân viên lý tưởng. Nhân viên mới được nhận vào làm việc còn phải nhận thức được tầm quan trọng của hình dáng bề ngoài của mình, nghĩa là họ phải có dáng của Disney. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên trong việc thực hiện đúng quy định, hãng đã cho in một cuốn sách nhỏ trong đó trình bày chi tiết những quy định về y phục, tóc và màu tóc, móng tay, đồ trang sức, biển tên, nước hoa dùng sau khi cạo râu… Từ giám đốc đến nhân viên tạp vụ đều mang biển hiệu ghi rõ họ tên và chức vụ. • Thế giới quan o Khái niệm thế giới quan Là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định phương châm hành động của con người. Đặc điểm của thế giới quan o Thế giới quan giúp con người giải quyết hàng loạt các câu hỏi: Tôi là ai? Xuất hiện như thế nào? Sống vì cái gì?... trên cơ sở nhận thức các vấn đề trên nhân cách của con người mới tự khẳng định, mới có khả năng hành động một cách có mục đích, có định hướng nhất định. 31
  8. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh Vai trò của thế giới quan o Thế giới quan đóng vai trò nhân tố sống động của ý thức cá nhân, giữ vai trò chỉ dẫn cách thức tư duy và hành động của cá nhân. Nó đồng thời cũng thể hiện lý luận và khái quát hóa các quan điểm và hoạt động của nhóm xã hội. Mỗi cá nhân cũng luôn mong muốn tiếp nhận những thế giới quan khác, làm phong phú thế giới quan cho mình, góp phần điều chỉnh định hướng cuộc sống. Xuất phát từ lập trường, biện giải thế giới quan đúng đắn, con người có thể có được những cách giải quyết vấn đề đúng đắn do cuộc sống đặt ra. Ngược lại, xuất phát từ lập trường sai lầm, con người khó có thể tránh khỏi hành động sai lầm. Thế giới quan Việc xây dựng thế giới quan o Là một quá trình lâu dài, nó là sự kết tinh của tri thức, kinh nghiệm sống,... Trước hết, nhà quản trị các cấp cần có thế giới quan đúng đắn, từ đó giúp họ có cái nhìn đúng đắn về bản thân và xu hướng phát triển cá nhân họ. Để xây dựng thế giới quan đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào trình độ nhận thức và học vấn của mỗi cá nhân. Chính vì vậy, nhà quản trị phải luôn tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ bản thân và điều quan trọng để xây dựng thế giới quan cho nhân viên là phải chăm lo đến đời sống vật chất cho mọi người. Bởi lẽ người ta khó có thể suy nghĩ và xây dựng thế giới quan đúng đắn nếu vẫn phải suy nghĩ về những mối lo cơm, áo, gạo, tiền… • Niềm tin o Khái niệm niềm tin Là kết tinh các quan điểm, tri thức, tình cảm, ý chí được con người thử nghiệm, trở thành chân lý bền vững trong mỗi cá nhân. Niềm tin tạo cho con người nghị lực, ý chí để hành động phù hợp với quan điểm đã chấp nhận Đặc điểm của niềm tin Niềm tin o Có thể hiểu niềm tin là một hệ thống nhu cầu mà con người nhận thức được qua hiện thực biến thành nhân sinh quan, thế giới quan để xem xét cuộc đời, để định hướng hành vi, cử chỉ của con người. Niềm tin được củng cố nhờ có nhu cầu được thoả mãn. Con người có nhiều niềm tin cùng một lúc, mỗi niềm tin thỏa mãn một nhóm nhu cầu. Niềm tin giữ vai trò kim chỉ nam cho cuộc sống của con người. Nhờ có niềm tin đúng đắn mà con người dù có khó khăn nhưng vẫn yêu đời, vui tươi, sống và lao động với tràn đầy hy vọng vào tương lai. Ví dụ như việc học tập của học viên có nhiều khó khăn, gian khổ nhưng họ vẫn vui vẻ, cố gắng học tập bởi họ tin rằng học tập tốt sau khi ra trường sẽ có nhiều cơ hội việc làm… Như vậy khi con người tin vào ai, tin vào cái gì thì họ phục vụ, phụng sự hết lòng vì người đó, điều đó. Vì vậy, nhà quản trị phải chú ý gây được niềm tin của mọi người vào mình, đặc biệt là phải tạo chữ Tín trong kinh doanh. 32
  9. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh 2.1.2. Tính khí (khí chất) 2.1.2.1. Khái niệm Tính khí Tính khí là thuộc Tính tâm lý phức tạp của cá nhân, biểu hiện cường độ, tiến độ, nhịp độ của các hoạt động tâm lý thể hiện sắc thái của hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân. 2.1.2.2. Cơ sở hình thành Tính khí Tính khí là thuộc Tính tâm lý quan trọng của cá nhân do đặc điểm bẩm sinh của hệ thần kinh và các đặc điểm khác trong cơ thể con người tạo ra. Nó gắn liền với các quá trình hoạt động của hệ thần kinh trung ương: Quá trình hưng phấn và quá trình ức chế, là động lực hoạt động tâm lý con người được thể hiện thông qua các hành vi cử chỉ, hành động của cá nhân. • Hưng phấn là quá trình phản ứng tích cực của các tế bào thần kinh đáp lại những kích thích từ bên ngoài, Hưng phấn làm cho cá nhân có thái độ tích cực với hiện thực. • Ức chế là quá trình phản ứng tiêu cực của các tế bào thần kinh đáp lại những kích thích từ bên ngoài, làm cho cá nhân có thái độ tiêu cực với hiện thực. Hai quá trình thần kinh này có 3 thuộc Tính cơ bản: • Cường độ của quá trình: Chỉ khả năng chịu đựng kích thích mạnh hay yếu của hệ thần kinh. • Cân bằng của quá trình: Sự cân đối của hai quá trình hưng phấn, ức chế. • Linh hoạt: Sự chuyển hóa từ quá trình này sang quá trình kia nhanh hay chậm. Ức chế 2.1.2.3. Các loại Tính khí Căn cứ vào sự kết hợp của 3 thuộc Tính trên của các quá trình thần kinh, có 4 loại Tính khí đặc trưng của con người như sau: • Kiểu Tính khí sôi nổi o Là những người có hệ thần kinh mạnh, không cân bằng (hưng phấn mạnh hơn ức chế) và linh hoạt. Ưu và nhược điểm: o Ưu điểm: Đây là những người thật thà, trung thực, có gì nói ngay, có Tính thương người, dũng cảm, dám nghĩ, dám làm ngay cả những việc khó khăn nguy hiểm. Hăng hái, nhiệt tình với công tác, với mọi người. Nhược điểm: Tính nóng nảy, hay nổi khùng, Tính khí sôi nổi khó kiềm chế bản thân, nói năng thiếu tế nhị, dễ làm mất lòng người khác. 33
  10. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh Cách ứng xử của nhà quản trị: o Đối với kiểu người này, nhà quản trị cần nhẹ nhàng trong giao tiếp, tế nhị, nặng khen, nhẹ chê và chỉ phê bình riêng họ sẽ tiếp thu ngay và không có phản ứng. Khi họ nóng giận, nhà quản trị cần nín nhịn vì lúc đó họ không đủ sáng suốt để suy nghĩ, dễ có phản ứng gay gắt. • Kiểu Tính khí linh hoạt o Loại người này có hệ thần kinh mạnh. Quá trình hưng phấn và ức chế mạnh, cân bằng, linh hoạt. Ưu và nhược điểm của kiểu Tính khí linh hoạt: o Ưu điểm: Luôn lạc quan, yêu đời, dễ thích nghi với hoàn cảnh, họ nhiệt tình, sôi nổi, trung thực, tế nhị, vui vẻ, dễ gần, dễ mến. Làm việc có Tính sáng tạo và năng suất cao. Nhược điểm: Hiếu danh, tình cảm và tư duy không sâu, lập trường ít kiên định. Tính khí linh hoạt Cách ứng xử của nhà quản trị với kiểu người có Tính khí linh hoạt: o Người có Tính khí linh hoạt là loại người nếu biết dùng sẽ được việc nhất. Đối với họ, các nhà quản trị nên sử dụng trong công tác ngoại giao, công việc mới mẻ vì họ sẵn sàng ủng hộ và tiếp thu cái mới. Họ không thích hợp với công việc ngồi yên, ít có sự giao tiếp, cần bảo mật, vì họ ưa hoạt động và không chịu nổi sự cô đơn. Phê phán họ nơi đông người hoặc hơi gay gắt họ cũng chịu được, vì họ mau giận, mau làm lành và giàu lòng vị tha. • Tính khí điềm tĩnh o Là những người có hệ thần kinh mạnh. Hưng phấn và ức chế cân bằng nhưng sự chuyển hóa giữa hai quá trình này không linh hoạt nên ít năng động, sức ỳ lớn. Ưu và nhược điểm của Tính khí điềm tĩnh: o Ưu điểm: Tư duy sâu sắc, làm việc gì cũng Tính toán kỹ càng, đa mưu, ít mạo hiểm. Khi gặp khó khăn họ luôn bình tĩnh, vững vàng để tìm cách vượt qua. Họ luôn chung thủy với bạn bè, ít thay đổi thói quen. Nhược điểm: Khó thích nghi với cái mới, có khi còn bảo thủ, dễ đánh mất thời cơ. Cách ứng xử của nhà quản trị với người có Tính Tính khí điềm tĩnh o khí điềm tĩnh: Đối với kiểu người này công việc thích hợp là công việc cần sự thận trọng (tổ chức, kế hoạch, nhân sự), chín chắn, có Tính chất ổn định, bảo mật, ít cần có sự giao tiếp vì họ ít cởi mở. • Tính khí ưu tư o Là những người có hệ thần kinh yếu, ức chế mạnh hơn hưng phấn, sức chịu đựng của hệ thần kinh yếu. 34
  11. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh Ưu và nhược điểm của Tính khí ưu tư: o Ưu điểm: Là loại người đa cảm, dễ xúc động nên rất nhân hậu, thủy chung, làm việc cần mẫn. Nhược điểm: Khó làm quen thích nghi với môi trường mới, ngại giao tiếp, ngại va chạm, nhẹ dạ cả tin, nhút nhát và thường sống hướng nội. Cách ứng xử của nhà quản trị với người có Tính o khí ưu tư: Nhà quản trị cần đối xử với họ một cách nhiệt tình, tế nhị và nhẹ nhàng đặc biệt trong đánh giá. Họ cần được mọi người xung quanh động viên, Tính khí ưu tư giúp đỡ không nên bỏ rơi hoặc cô lập họ. Trong thực tế, ít có người nào đơn thuần một kiểu Tính khí, mà thường có sự pha trộn những Tính khí với nhau. Khi ta đánh giá Tính khí của một người là căn cứ vào loại Tính khí nào nổi bật nhất ở họ. Không có loại Tính khí nào tốt hoặc xấu hoàn toàn, mỗi Tính khí có ưu và nhược điểm của mình. Vấn đề là nhà quản trị phải hiểu rõ Tính khí của từng người để phân công công việc và đối xử cho hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của họ. Những công việc đòi hỏi căng thẳng thần kinh liên tục, những công việc cần sự cẩn thận, chín chắn thì nên phân công người có Tính khí điềm tĩnh. Những công việc đòi hỏi căng thẳng thần kinh nhưng không kéo dài, những công việc có Tính chất mạnh bạo, có ít nhiều sự mạo hiểm, cần hoàn thành gấp thì nên phân công cho người có Tính khí sôi nổi. Những công việc yêu cầu sự nhanh nhẹn tháo vát, nhạy bén và thường xuyên thay đổi thì nên giao cho người có Tính khí linh hoạt. Những hoạt động đòi hỏi sự tỉ mỉ, chi tiết và có Tính ổn định cao, cần ít sự kết hợp với người khác thì giao cho người ưu tư. Chào hàng với những người có Tính khí khác nhau Nếu đi chào hàng với người có Tính khí sôi nổi cần lưu ý: Thứ nhất, cần giới thiệu món hàng một cách vắn tắt, đầy đủ, đừng dài dòng; Thứ hai, nên có thái độ thẳng thắn, đừng quanh co; Thứ ba, là nên nhấn mạnh vào chất lượng hơn là giá cả; Thứ tư, nếu gặp tình huống căng thẳng quá mức cần giải lao, chờ cho họ bình tĩnh Chào hàng lại mới tiếp tục. Khi thương lượng, chào hàng với người linh hoạt cần chú ý: Thứ nhất, cần nhấn mạnh vẻ hấp dẫn bề ngoài, đánh vào Tính hào phóng của họ; Thứ hai, là khéo léo hướng họ vào vấn đề cần thảo luận; Thứ ba, khi họ cam kết điều gì thì cần kiểm tra thái độ tin cậy và tốt nhất nên ký với họ một bản ghi nhớ. Khi chào hàng với người điềm tĩnh cần: Thứ nhất, phải tạo ấn tượng tốt ngay từ đầu; Thứ hai, kiên trì giải thích cho họ hiểu về những mặt tốt của sản phẩm, nên đánh vào ý chí hơn là cảm xúc; Thứ ba, đặt những câu hỏi mang Tính kích thích để họ thổ lộ ý kiến của mình. Trong khi chào hàng với người có Tính khí ưu tư cần: Thứ nhất, chủ động đặt vấn đề, gợi ý giúp họ diễn đạt hết ý kiến của mình; Thứ hai, đối xử nhẹ nhàng, tế nhị. 35
  12. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh 2.1.3. Tính cách Sống và hoạt động trong xã hội mỗi cá nhân đều có những phản ứng riêng của mình đối với những tác động ngoại cảnh. Khi những phản ứng đó trở nên ổn định trong những hoàn cảnh khác nhau thì chúng trở thành thuộc Tính tâm lý, tạo nên Tính cách con người. Với Tính cách của mình, con người thể hiện thái độ đối với thế giới xung quanh, với mọi người, với công việc và với chính bản thân mình. 2.1.3.1. Khái niệm Tính cách Tính cách là sự kết hợp các thuộc Tính tâm lý cơ bản và bền vững của con người mà thuộc Tính ấy biểu thị thái độ của con người với hiện thực và biểu hiện trong hành vi con người. Tính cách là thuộc Tính tâm lý phức tạp của cá nhân bao gồm hệ thống thái độ của nó với hiện thực, thể hiện trong hành vi, cử chỉ, cách nói năng. Nếu Tính khí do bẩm sinh là chính, thì Tính cách chủ yếu do giáo dục và tác động của môi trường sống tạo nên. Tính cách hình thành trong quá trình hoạt động. Gia đình và các nhóm xã hội có ý nghĩa to lớn với việc hình thành Tính cách con người. Đặc điểm của Tính cách được thể hiện rõ nét trong công việc, ứng xử, giao tiếp đối với mọi người và bản thân. 2.1.3.2. Cấu trúc của Tính cách Cấu trúc Tính cách có 2 mặt là mặt nội dung và hình thức. • Nội dung của Tính cách: Là hệ thống thái độ của con người với thiên nhiên, với xã hội, với lao động và với bản thân. Hệ thống thái độ của cá nhân bao gồm: o Thái độ đối với tập thể và xã hội thể hiện qua Tính cách như lòng yêu nước, tinh thần cộng đồng, tinh thần hợp tác, tinh thần đổi mới… Thái độ đối với lao động thể hiện ở những nét Tính cách cụ thể như yêu lao động, o cần cù, sáng tạo, lao động có kỷ luật. Thái độ đối với mọi người thể hiện qua những nét Tính cách như lòng yêu thương o con người, quý trọng con người, Tính chân thành, thẳng thắn, công bằng,… Thái độ đối với bản thân thể hiện ở những nét Tính cách như Tính khiêm tốn, o lòng tự trọng,… • Hình thức của Tính cách: Là sự biểu hiện ra bên ngoài của Tính cách đó là hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân. Hệ thống hành vi, cử chỉ, nói năng rất đa dạng, chịu sự chi phối của hệ thống thái độ nói trên, thái độ chính là mặt nội dung, mặt chủ đạo, còn hành vi, cử chỉ, cách nói năng là mặt hình thức biểu hiện của Tính cách. 2.1.3.3. Ứng dụng Nhà quản trị phải xây dựng những nét Tính cách tốt, khắc phục những nét Tính cách xấu cho cả tập thể và từng người lao động. Nếu nhà quản trị có những nét Tính cách không phù hợp với công tác quản lý (quan liêu, tự đại, không công bằng, thiếu trách nhiệm…) thì hiệu quả quản lý sẽ rất hạn chế. Nhiệm vụ của nhà quản trị không chỉ giáo dục cấp dưới mà còn phải tự giáo dục rèn luyện mình, tạo những nét Tính cách tích cực ở cả chủ thể và đối tượng quản lý. 36
  13. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh Không biết trọng chữ Tín TP – Nguyễn Trãi đã từng nói: “Tín giả quốc chi bảo”, nghĩa là điều Tín là của quý của quốc gia. Nhưng trong thực tế “của quý của quốc gia đó” đã được áp dụng và duy trì như thế nào? Có một thực tế đáng buồn là nhiều người đã quên đi tầm quan trọng của chữ Tín và trở nên bội Tín. Bội Tín trước hết là không trung thực với chính bản thân mình, sau đó đến bội Chữ Tín trong kinh doanh Tín với mọi người xung quanh và cả xã hội. Người Việt mình đã “nổi tiếng” về chuyện giờ cao su. Cái gì cũng trừ hao đi là vừa. Cơ quan dán lịch rõ ràng 8 giờ họp nhưng nhân viên thì ai cũng nhởn nhơ 8 giờ 30 đến là vừa, hẹn 10 giờ thì khoảng 10 giờ 30 đến là vừa. Chuyện tưởng nhỏ nhưng cũng là biểu hiện của việc bội Tín. Hãy tưởng tượng khi bạn gặp gỡ một người nước ngoài mà cứ lỡ hẹn như thế thì họ sẽ đánh giá tác phong của bạn như thế nào. Và ấn tượng của họ về bạn chắc chắn sẽ không được như ý muốn vì người nước ngoài rất coi trọng điều đó. Trong cuộc sống hàng ngày, ta thường hứa với nhau rất nhiều nhưng lắm lúc hứa chỉ để mà hứa chứ không thực hiện. Gặp nhau cứ bô bô: “Ít hôm nữa tôi đến nhà chơi”. Nói chỉ để cho vui thế thôi chứ có đến đâu. Người bán hàng hứa với khách hàng rất nhiều khuyến mãi, rồi cho họ xem trước mẫu mã nhưng sau đó lại không giữ lời... Đó chỉ là ví dụ nhỏ, chắc hẳn bạn cũng đã từng hứa nhiều điều với mọi người mà chưa thực hiện được. Chắc không mấy ai tự kiểm điểm và suy nghĩ rằng có khi chỉ là sự bội Tín nhỏ nhưng lại mất lòng tin của những người xung quanh như thế nào. Trong làm ăn kinh tế, không ít lần có sự vi phạm hợp đồng đã ký kết. Có khi chỉ là sai một tí mẫu mã, có khi là vi phạm chất lượng sản phẩm, khi thì không giao hàng đúng thời hạn… Và cuối cùng là dẫn đến hợp đồng bị phá sản rồi kiện cáo đền bù. Sau những chuyện đó ta học được cũng nhiều nhưng cái mà ta mất đi đó chính là chữ Tín với đối tác. Mà làm ăn kinh tế quan trọng nhất là chữ Tín? Những cây cầu mới xây xong đã có hiện tượng không tốt, những con đường vừa hoàn thành đã xuống cấp, những khu chung cư vừa xây đã hư hỏng nặng. Những kế hoạch, những dự định được duyệt rồi cứ nằm ì ra đó không được thực thi… cũng là những biểu hiện của bội tín. Mà bội tín với nhân dân sẽ khiến dân giảm sút lòng tin. Chữ Tín là gốc rễ, nền tảng của thành công. Trong xã hội, nền kinh tế thị trường thì chữ Tín càng cần được đề cao. Phan Thị Tâm Xóm 13 – Xuân Lâm – Nam Đàn – Nghệ An Tiền Phong, chuyên mục “Người Việt, thói hư tật xấu” Thứ Năm, 03/01/2008 37
  14. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh 2.1.4. Năng lực 2.1.4.1. Khái niệm năng lực Năng lực là tổ hợp các thuộc Tính cá nhân phù hợp với các yêu cầu của một hoạt động nhất định và đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả cao. 2.1.4.2. Đặc điểm của năng lực Năng lực được hình thành, thể hiện và phát triển trong hoạt động. Nó chỉ tồn tại trong mối quan hệ với một hoạt động nhất định, nghĩa là khi nói đến năng lực bao giờ cũng là năng lực về một hoạt động nào đó. Ví dụ: Năng lực học tập, năng lực cảm thụ âm nhạc, năng lực quản lý,… 2.1.4.3. Các loại năng lực Năng lực được chia thành năng lực chung và năng lực riêng: • Năng lực chung Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như năng lực chú ý, quan sát, ghi nhớ, tưởng tượng, sáng tạo... • Năng lực riêng Năng lực riêng (năng lực chuyên biệt, chuyên môn) là năng lực phù hợp với một vài hoạt động nhất định như năng lực toán học, năng lực ngoại ngữ, năng lực bóng đá, năng lực hội họa… Năng lực chung và năng lực riêng có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng lực chung. 2.1.4.4. Các mức độ của năng lực Các mức độ của năng lực Năng lực bao gồm 4 mức độ sau: • Năng khiếu: Là những mầm mống, dấu hiệu ban đầu thuận lợi, phù hợp với một hoạt động nào đó. 38
  15. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh • Năng lực: Là một mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả năng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó. • Tài năng: Là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự đạt được thành tích cao, hoàn thành một cách sáng tạo trong một hoạt động nào đó. • Thiên tài: Là mức độ cao nhất của năng lực biểu thị ở mức độ kiệt xuất, hoàn chỉnh nhất của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại. Năng lực của con người có phải được bẩm sinh di truyền không? Theo quan điểm của tâm lý học Macxit, con người sinh ra không có sẵn năng lực đối với một hoạt động nhất định nào đó mà chỉ có tư chất nhất định. Năng lực là sự kết hợp những tư chất tự nhiên vốn có của con người thông qua môi trường, hoàn cảnh và Tính tích cực hoạt động của mỗi cá nhân. Năng lực hình thành và phát triển trong hoạt động thực tiễn của con người. Nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu, rèn luyện của cá nhân. Tư chất là tiền đề tự nhiên của năng lực, là những đặc điểm cơ thể – sinh lý bẩm sinh, trong đó có các đặc điểm của hệ thần kinh, bộ não và gien của con người. Ở một số người, tư chất bộc lộ khá sớm, rõ rệt và có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của cá nhân như nhạc sĩ thiên tài người Áo Mozart. Tuy nhiên, trong lịch sử nhân loại đã cho thấy có những người không thấy biểu hiện mầm mống gì của năng lực nhưng lại đạt thành công lớn trong một lĩnh vực nào đấy, Abraham Lincoln là một ví dụ điển hình. Từ một thư ký bình thường ở một cửa hàng tạp hóa nhỏ, nhờ miệt mài học tập và phấn đấu ông đã trở thành tổng thống và là một vĩ nhân của nước Mỹ. Để trở thành nhà phát minh thiên tài và để lại cho nhân loại hơn 1000 bằng phát minh sáng chế Thomas Edison đã phải làm việc 18,5 giờ một ngày, khi đã ngoài 50 tuổi ông mới cho mình giảm giờ làm việc. Theo Edison: “Thiên tài là 10% của tư chất còn 90% do công sức lao động, mồ hôi và nước mắt tạo nên”. Trong doanh nghiệp, nhà quản trị phải biết rõ năng lực của từng thành viên dưới quyền để bố trí, sử dụng cho phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát triển đúng hướng. 2.1.5. Tình cảm và cảm xúc 2.1.5.1. Khái niệm tình cảm và cảm xúc Trong khi phản ánh thế giới khách quan, con người không chỉ nhận thức thế giới đó, mà còn tỏ thái độ của mình đối với nó. Những hiện tượng tâm lý biểu thị thái độ của con người đối với những cái họ nhận thức được gọi là cảm xúc và tình cảm của con người. • Khái niệm cảm xúc: Cảm xúc là những rung cảm diễn ra trong thời gian ngắn, biểu thị thái độ của con người đối với hiện thực. Cảm xúc thường biểu hiện dưới dạng tích cực và tiêu cực. Cảm xúc tích cực thể hiện khi con người được thoả mãn các nhu cầu, hoặc khi được lãnh đạo đánh giá chính xác, động viên, khích lệ kịp thời. Trái lại, sự thất bại trong hoạt động, xung đột trong tập thể, sự đánh giá, ứng xử thiếu công bằng… sẽ mang lại cảm xúc Cảm xúc tiêu cực: Buồn phiền, khổ tâm, ghen tức. 39
  16. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh • Khái niệm tình cảm: Theo từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam: “Tình cảm là một trong những hình thức trải nghiệm cơ bản của con người về thái độ của mình với những sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan với người khác và với bản thân, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của mình. Tình cảm có tính chất đối cực.Tình cảm gắn bó với lí trí” Theo Đại từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Như Ý (chủ biên) – NXBĐHQGTPHCM, 1/2007): Mặt hoạt động của tinh thần con người như yêu, ghét, giận, vui, buồn, tiếc o thương. Tình cảm đi đôi với lý trí Sự yêu mến gắn bó giữa con người với nhau. o Tình cảm được phân thành 3 nhóm chính: Tình cảm đạo đức (điều chỉnh mối quan hệ người – người trong xã hội). o Tình cảm trí tuệ (biểu hiện thái độ yêu cái mới). o Tình cảm thẩm mỹ (thể hiện thái độ, cảm xúc trong cảm thụ cái đẹp của thiên o nhiên và của cuộc sống, của các tác phẩm hội họa, nghệ thuật). Các loại tình cảm thống nhất, hòa quyện và ảnh hưởng lẫn nhau. Vì vậy mỗi cá nhân cần phải được giáo dục tình cảm để tạo nên một nhân cách hoàn chỉnh và toàn diện. Tình cảm khác với cảm xúc là những biểu hiện tâm lý bền vững của cá nhân. Tình cảm thể hiện thái độ của cảm xúc của con người đối với một đối tượng nào đó. Tình cảm được hình thành dần dần, trải qua một thời gian nhất định. 2.1.5.2. Vai trò của tình cảm và cảm xúc • Tình cảm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động và đời sống của cá nhân và tập thể, vì nếu thiếu tình cảm thì không có bất kỳ hoạt động nào có hiệu quả, có sáng tạo. Tình cảm còn được thể hiện qua hành vi, hành động, cử chỉ, thái độ ứng xử của con người. (Nhớ nhau bổi hổi bồi hồi, như đứng đống lửa, như ngồi đống than). • Tình cảm, xúc cảm thúc đẩy con người hoạt động, giúp con người tăng sức mạnh tinh thần và vật chất, có thể tạo nên trạng thái hưng phấn, sáng suốt, tạo nên cảm hứng mạnh mẽ, hoạt bát, nhưng cũng có thể làm con người mụ mẫm, chán nản, rũ rượi, mất hết sinh khí. Tình cảm là chỗ mạnh nhất, nhưng cũng là chỗ yếu nhất của con người. 2.1.5.3. Ứng dụng của việc tác động tới tình cảm của nhân viên Trong hoạt động quản trị cần tác động đến tình cảm của cấp dưới, dùng tình cảm để chinh phục, cảm hóa cấp dưới. Nhà quản trị cần nhận thấy rõ vai trò của những cảm xúc, tình cảm trong hoạt động quản lý của mình. Sự thành công, những lời đánh giá tốt trong công việc thường gây nên ở họ một cảm giác tự hào, sung sướng, cảm xúc đó là một kích thích tích cực cho sự nỗ lực tiếp theo trong công việc. Ngược lại, sự thất bại, khiển trách thường tạo cho nhân viên một cảm xúc khó chịu, không thoải mái, có thể dẫn đến tâm trạng chán nản. 40
  17. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh Trong lịch sử nhân loại có rất nhiều bài học dùng tình cảm để thu phục nhân tâm, điển hình như trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa, hồi “Triệu Tử Long quên mình cứu chúa” nói về chuyện sau khi thái tử A Đẩu được Triệu Tử Long xả thân vượt muôn trùng vây cứu Thái tử nhưng khi gặp lại con mình, Lưu Bị đã ném con xuống đất và nói: Vì ngươi mà ta suýt mất một viên hổ tướng. Có thể nói, với câu nói và hành động này Lưu Bị đã thể hiện mình là người tài Dùng tình cảm để chinh phục giỏi như thế nào trong việc thu phục nhân tâm và thành công sau này của họ Lưu có công rất lớn của Triệu Tử Long, hoặc chúng ta có thể lấy ví dụ để thu phục Mạnh Hoạch, Khổng Minh đã 7 lần bắt rồi thả… Tâm lý là tất cả những hiện tượng, quá trình thuộc đời sống nội tâm, tinh thần của con người, là những gì thầm kín nhất, sâu xa nhất, phong phú nhất trong mỗi con người.Tuy nhiên, những hiện tượng và quá trình tâm lý của con người cũng tuân theo những quy luật nhất định. 2.2. Các quy luật tâm lý cá nhân 2.2.1. Quy luật tâm lý hành vi 2.2.1.1. Khái niệm hành vi Hành vi là cách ứng xử trong một hoàn cảnh nhất định được biểu hiện bằng lời nói, hành động, cử chỉ nhất định (theo Đại Từ điển Tiếng Việt – Nguyễn Như Ý (chủ biên) – NXBĐHQGTPHCM,1/2007). Con người có hành động và cách xử thế trước các tình huống rất đa dạng không ai giống ai. Khoa học tâm lý đã góp phần quan trọng giúp ta nhận biết được mối quan hệ có Tính quy luật giữa hành vi, thái độ của con người với Tính khí và động cơ hành vi của họ. 2.2.1.2. Mối quan hệ giữa hành vi và Tính khí Giữa hành vi và Tính khí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong cùng điều kiện, hoàn cảnh thì những người có Tính khí khác nhau sẽ có hành vi, thái độ khác nhau. Ví dụ: Khi bị nhà quản trị hiểu lầm và trừng phạt không đúng thì người sôi nổi sẽ có những phản ứng gay gắt, người điềm tĩnh thì nhẹ nhàng, giải thích để nhà quản trị hiểu rõ sự việc, người ưu tư thì hồi hộp lo sợ…. 2.2.1.3. Vai trò của động cơ với hành vi Động cơ đóng vai trò quan trọng đối với hành vi, thái độ của cá nhân. Mỗi hành động của cá nhân đều bắt nguồn từ những động lực thúc đẩy khác nhau. • Khái niệm động cơ Động cơ có thể hiểu là lực tác động, điều khiển bên trong của cá nhân, thúc đẩy họ hành động để đạt được Động cơ và hành vi mục đích nào đó của cá nhân. 41
  18. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh • Thành tố cấu tạo nên động cơ Động cơ được cấu tạo bởi ba thành tố là nhu cầu, tình cảm và ý thức. Hai thành tố nhu cầu và tình cảm thường gắn với nhau như hình với bóng. Nhu cầu là trạng thái thiếu hụt một cái gì đó, là trạng thái mất cân bằng về mặt tâm lý trong cơ thể. Chính trạng thái này đòi hỏi con người phải hành động để lập lại cân bằng. Khi nhu cầu được thỏa mãn sẽ xuất hiện tình cảm tích cực, ngược lại khi nhu cầu không được thỏa mãn, trạng thái mất cân bằng không được khắc phục sẽ làm cho con người xuất hiện tình cảm tiêu cực. • Phân loại và ảnh hưởng của động cơ đến hành vi Động cơ bao gồm: Động cơ hưởng thụ; o Động cơ dâng hiến; o Động cơ tự thể hiện. o Động cơ là cái nằm bên trong mỗi cá nhân, khó nắm bắt được một cách trực quan, nhưng thông qua hoạt động cụ thể của người lao động, nhà quản trị có thể nhận biết được động cơ của họ. Động cơ được bộc lộ ra ngoài thông qua các biểu hiện tâm lý (hứng thú, ước mơ, hoài bão, niềm tin và lý tưởng) thành xu hướng, mục tiêu cuộc sống của mỗi người. Vì vậy, nhìn vào xu hướng, mục đích sống ta có thể đoán biết được động cơ của cá nhân có trong sáng không. Nhờ thành tố ý thức mà mục đích, phương pháp thỏa mãn nhu cầu của con người mang Tính nhân văn cao cả. Chẳng hạn, nhu cầu ăn uống của loài vật được thỏa mãn thông qua các họat động bản năng (ăn sống, nuốt tươi, cắn xé...). Ngược lại, để thoả mãn nhu cầu ăn uống của mình, con người đã tiến hành một cách có ý thức, vệ sinh… nhờ có thành tố ý thức mà nhu cầu, tình cảm của con người xác định được mục đích, hướng đi mang Tính văn minh và nhân bản cao, thoát khỏi bản năng tự nhiên. Nhu cầu và tình cảm của con người rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, động cơ và mục đích để thỏa mãn chúng không giống nhau, tùy thuộc vào ý thức rèn luyện của bản thân, môi trường và biện pháp giáo dục, trình độ văn hóa, xã hội, phong tục tập quán… Trong quá trình hành động của con người để thực hiện mục tiêu đã định, sẽ gặp các xung đột do người khác tạo ra, hoặc do hoàn cảnh, điều kiện không thích hợp. Lúc đó, con người sẽ tùy theo Tính khí, bản năng và động cơ mà có các dạng hành vi theo các tuyến có Tính quy luật, và dù muốn hay không muốn cuối cùng cũng phải đi đến thích nghi, để tồn tại, nghĩa là con người tự điều chỉnh hành vi của mình. Con người hoạt động trong môi trường xã hội bị ràng buộc bởi các chuẩn mực, sự giáo dục của gia đình, của các nhóm không giống nhau, bản năng và động cơ cũng khác nhau, nên các quy luật tâm lý hành vi của con người chịu ảnh hưởng bởi hành vi của nhóm cộng đồng. 42
  19. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh 2.2.2. Quy luật tâm lý lợi ích 2.2.2.1. Khái niệm lợi ích Lợi ích là những cái có lợi, những cái cần thiết đối với con người. Lợi ích chi phối thái độ và hành động của con người. 2.2.2.2. Các loại lợi ích Lợi ích có thể được hiểu và phân loại như sau: • Lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài: Hai lợi ích này cũng có lúc thống nhất, nhưng cũng có những lúc không thống nhất, thậm chí là trái ngược nhau. • Lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích chung: Các lợi ích này có nội dung và phạm vi khác nhau và hay mâu thuẫn nhau. Tâm lý phổ biến là coi lợi ích cá nhân nặng nhất, sau đó đến lợi ích nhóm, rồi mới đến lợi ích chung. • Lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần: Lợi ích vật chất thường thấy rõ ngay, lợi ích tinh thần là to lớn và bền vững hơn nhiều so với lợi ích vật chất. 2.2.2.3. Nội dung quy luật tâm lý lợi ích • Lợi ích là động lực cơ bản của các hành động có ý thức của con người. Con người khi làm việc gì cũng đều Tính đến lợi ích. • Trong các tập thể, thường có các xung đột lớn là xung đột lợi ích. Vì bản chất con người là tư hữu, ham muốn lợi ích. • Trong mỗi giai cấp có sự khác nhau về năng lực, hoàn cảnh… nên cũng tạo ra sự khác nhau trong phân phối lợi ích. Từ sự khác nhau về lợi ích đã làm nảy sinh những các trạng thái tâm lý phức tạp như: Ghen tị, ganh đua, chế giễu, chê cười… • Nhìn chung, trong xã hội số đông vẫn có xu hướng quan tâm tới lợi ích chung, lợi ích lâu dài, lợi ích tinh thần. Vì họ biết rằng trong đó hàm chứa lợi ích cá Lợi ích chi phối thái độ và hành động nhân, lợi ích trước mắt và lợi ích vật chất. Trên cơ sở đó lợi ích cá nhân mới được đảm bảo chắc chắn và lợi ích vật chất mới phong phú. 2.2.3. Quy luật tâm lý tình cảm 2.2.3.1. Khái niệm và cơ chế hình thành Con người chúng ta vừa sống bằng lý trí, vừa sống bằng tình cảm. Nặng về lý trí, con người sẽ trở thành khô khan lạnh lùng, khô cứng, không thuận lòng người. Trái lại, nếu quá nặng về tình cảm sẽ dẫn con người đến sai lầm, sướt mướt, ủy mị, vô nguyên tắc, không có tác Tình cảm dụng tích cực với gia đình và xã hội. 43
  20. Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh • Khái niệm Tình cảm có Tính bền vững, ổn định vì vậy nếu biết được đặc điểm tình cảm của một người nào đấy, ta có thể phán đoán được các yếu tố chính yếu trong họ. Tình cảm mang Tính chân thực, nó phản ánh chính xác nội tâm thực của con người, cho dù người đấy có cố tình che giấu bằng các hành vi giả tạo bên ngoài. Tình cảm được thể hiện thông qua các xúc cảm cụ thể và tình cảm càng sâu sắc bao nhiêu thì xúc cảm sẽ càng thể hiện mãnh liệt bấy nhiêu. Vì vậy chúng ta cũng có thể dùng xúc cảm của một người để đánh giá tình cảm của họ. Tuy nhiên trong một số trường hợp tình cảm không đồng nhất với xúc cảm. Ví dụ: Có những người biểu hiện cảm xúc rất mãnh liệt khi phản ứng trước các quyết định (kỷ luật) một cá nhân nào đó thể hiện anh ta rất quý người bị kỷ luật, tuy nhiên tình cảm của anh ta với người đó có khi là ngược lại. • Cơ chế hình thành tình cảm Tình cảm được hình thành từ các xúc cảm cùng loại, nhiều xúc cảm cùng loại hình thành nên tình cảm. Vì vậy muốn hình thành tình cảm, thì trước hết phải tạo ra các xúc cảm tương ứng. Ví dụ: Nhà quản trị muốn người lao động có tình cảm tốt đẹp với doanh nghiệp, thì trước hết phải tạo ra những xúc cảm tích cực như quan tâm, lo lắng cho họ và gia đình họ làm cho họ cảm động. Cần chú ý rằng trong quá trình hình thành tình cảm có nhiều yếu tố chi phối (môi trường xã hội, ấn tượng ban đầu, định kiến…) chứ không phải chỉ đơn thuần là từ cảm xúc. 2.2.3.2. Những quy luật tâm lý tình cảm Những quy luật của đời sống tình cảm • Quy luật lây lan tình cảm: Tình cảm của một cá nhân có thể bị ảnh hưởng từ lây lan tâm lý từ người khác. • Quy luật thích ứng: Một cảm xúc, một tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại một cách không đổi, thì cuối cùng sẽ bị suy yếu và lắng xuống (sự chai sạn về mặt tình cảm). • Quy luật tương phản: Một cảm xúc, tình cảm này có thể làm tăng cường một cảm xúc, tình cảm đối lập với nó. • Quy luật di chuyển: Xúc cảm, tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. • Quy luật pha trộn: Những cảm xúc, tình cảm khác nhau thậm chí đối lập nhau có thể xuất hiện đồng thời ở một người, chúng không loại trừ nhau, mà quy định lẫn nhau. 2.2.4. Quy luật tâm lý về nhu cầu 2.2.4.1. Khái niệm nhu cầu Nhu cầu là những đòi hỏi mà con người cần có để sống, tồn tại và phát triển. Nhu cầu là động lực hành động của con người, từ đó nảy sinh ra nhiều trạng thái tâm lý đa dạng và phong phú. Con người có nhiều nhu cầu. Theo Abraham Maslow con người có 5 bậc nhu cầu sau: 44
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2