intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tận dụng vỏ và hạt nhãn để trồng nấm sò (Pleurotus ostreatus) làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng được quy trình tận dụng nguồn phế phụ phẩm từ vỏ và hạt nhãn để trồng nấm sò (Pleurotus ostreatus) nhằm thu sinh khối giàu protein làm nguồn nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tận dụng vỏ và hạt nhãn để trồng nấm sò (Pleurotus ostreatus) làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tận dụng vỏ và hạt nhãn để trồng nấm sò (Pleurotus ostreatus) làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi Using longan peel and seed by-products for cultivation of oyster mushroom (Pleurotus ostreatus)-a source of protein for animal feed Tăng Thị Phụng Email: tangphungcntp@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 2/4/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 24/6/2019 Ngày chấp nhận đăng: 28/6/2019 Tóm tắt Vỏ và hạt nhãn là nguồn phế phụ phẩm trong quá trình tiêu thụ. Theo thống kê, 20% nguồn phế phụ phẩm này được sử dụng làm phân bón, số còn lại có thể là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng được quy trình tận dụng nguồn phế phụ phẩm từ vỏ và hạt nhãn để trồng nấm sò (Pleurotus ostreatus) nhằm thu sinh khối giàu protein làm nguồn nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi. Kết quả cho thấy vỏ và hạt nhãn có hàm lượng tinh bột cao 24,16% là nguồn cơ chất thích hợp cho trồng nấm sò. Khi vỏ và hạt nhãn phối trộn với các thành phần nước 65,77%, cám gạo 4,68% và trấu 1,16% sau đó tiến hành trồng và ươm sợi nấm sò trong 24 ngày sẽ thu được sinh khối nấm với hàm lượng protein cao 8,78%. Từ khóa: Nấm sò Pleurotus ostreatus; phế phụ phẩm; vỏ và hạt nhãn; thức ăn chăn nuôi. Abstract Peel and seed of longan are by products for human consumption. According to statistics, 20% of these by-products has been used as fertilizer. Another part of them is able to cause environmental pollution. Therefore, the aim of this study is to develop a process for using longan peel and seed by-products in order to cultivate oyster mushrooms (Pleurotus ostreatus). This gains protein rich biomass as a source of animal feed. The results showed that the longan peel and seed containing high concentration of 24.16% starch. So they are the suitable substrate source for oyster mushroom cultivation. First, the longan peel and seed were mixed with water components of 65.77%, 4.68% of rice bran, and the 1.16% of rice husk. This mixture was then used to cultivate oyster mushroom for 24 days that produces mushroom biomass with 8.78% of protein content. Keywords: Oyster mushroom (Pleurotus ostreatus); by-product; logan peel and seed; animal feed. 1. GIỚI THIỆU CHUNG khoảng 29÷35% khối lượng quả. Tuy nhiên, phần lớn chúng được xem là vật liệu phế thải từ các Nhãn được xem là một loại quả truyền thống nhà máy sản xuất, mỗi năm số lượng loại bỏ lên của Việt Nam. Loại cây này được trồng ở các tới hàng nghìn tấn, khoảng 20% khối lượng được tỉnh Hưng Yên, Sơn La, Tiền Giang, Bến Tre,… dùng để sản xuất phân bón, 80% còn lại được Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2018 [1], coi là phế phẩm công nghiệp và chưa được xử sản lượng nhãn cả nước đạt 541,4 nghìn tấn, tính lý. Bên cạnh đó, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng riêng tại Hưng Yên sản lượng nhãn đạt khoảng vỏ và hạt hạt nhãn chứa hàm lượng cao các hợp 41,5 nghìn tấn, trong đó 60% là bán quả tươi chất polysaccharide, polyphenolic và các axit. Đặc còn lại chế biến long nhãn khô. Hạt nhãn chiếm biệt trong hạt nhãn có chứa tới 32,68% là tinh bột [1]. Nấm là loại cây giàu giá trị dinh dưỡng, đặc biệt Người phản biện: 1.TS. Bùi Văn Ngọc là nấm sò với hàm lượng protein khá cao chiếm 2. PGS.TS. Đỗ Thị Bích Thủy 28,52% tổng hàm lượng chất khô trong mẫu nấm, 86 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
  2. LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM lại dễ trồng [7]. Nấm thường mọc ở nơi ẩm ướt, Bảng 1. Bảng thiết kế thực nghiệm phân hủy chất hữu cơ đặc biệt cơ chất chủ yếu là Nhân Biến mã hóa (X) polysaccharide. Vì vậy, trồng nấm sò có thể được Nhân tố tố gốc xem là một cách hiệu quả để xử lý phế phụ phẩm (x) -1 0 1 từ vỏ và hạt nhãn nhằm thu nhận sinh khối có giá Cám gạo (%) x1 3 4 5 trị dinh dưỡng cao ứng dụng trong ngành chăn Trấu (%) x2 1 1,5 2 nuôi được coi là nghiên cứu có ý nghĩa. Nước (%) x3 60 65 70 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ma trận quy hoạch thực nghiệm thể hiện trên 2.1. Vật liệu nghiên cứu bảng 2. Đối tượng sử dụng trong nghiên cứu này là: Bảng 2. Ma trận quy hoạch thực nghiệm - Vỏ và hạt nhãn khô được thu nhận tại Hưng Yên. Biến chuẩn Biến thực - Giống nấm sò Pleurotus ostreatus được cung Số Trấu cấp tại Viện Di truyền nông nghiệp. Địa chỉ: TN Nước Cám (%) X1 X2 X3 Km 2 - đường Phạm Văn Đồng - Từ Liêm - Hà Nội. (%) gạo (%) 2.2. Phương pháp nghiên cứu 1 -1 -1 -1 60 3 1 2.2.1. Quy trình trồng nấm từ vỏ và hạt nhãn 2 1 -1 -1 70 3 1 3 -1 1 -1 60 5 1 Vỏ và hạt nhãn → Nghiền nhỏ → Phối trộn → 4 1 1 -1 70 5 1 Đóng túi → Thanh trùng → Để nguội → Cấy giống → Ươm sợi → Thu sinh khối nấm. 5 -1 -1 1 60 3 2 6 1 -1 1 70 3 2 Hình 1. Quy trình trồng nấm thu sinh khối 7 -1 1 1 60 5 2 giàu protein 8 1 1 1 70 5 2 Vỏ và hạt nhãn đã sấy khô bảo quản nơi 9 -1,682 0 0 56,591 4 1,5 khô ráo để sử dụng dần. Nguyên liệu sau 10 1,682 0 0 73,409 4 1,5 khi sấy khô được nghiền nhỏ đến kích thước 11 0 -1,682 0 65 2,318 1,5 khoảng1÷3 mm. Nguyên liệu sau khi nghiền được 12 0 1,682 0 65 5,682 1,5 phối trộn với cám gạo và trấu với tỷ lệ thích hợp 13 0 0 -1,682 65 4 0,659 thì được phun ẩm bằng nước vôi trong có pH = 14 0 0 1,682 65 4 2,341 12÷13 đến độ ẩm thích hợp. Sau khi ủ 3 ngày, hỗn 15 0 0 0 65 4 1,5 hợp môi trường điều chỉnh pH bằng bột CaCO3 đến pH = 6, sau đó đưa đi đóng trong túi nilon chịu 16 0 0 0 65 4 1,5 nhiệt với khối lượng 1 kg/túi. Các túi môi trường 17 0 0 0 65 4 1,5 được đưa đi thanh trùng ở nhiệt độ 121oC trong 30 2.2.3. Nghiên cứu thời gian thu sinh khối phút. Sau khi thanh trùng các túi môi trường được để nguội và cấy giống nấm với lượng giống 2% Để nghiên cứu thời gian thu sinh khối nấm thí khối lượng cơ chất. Nấm sau khi được cấy được nghiệm được bố trí như sau: nguyên liệu được phối treo trên các giàn, các túi treo cách nhau 5÷7 cm, trộn theo kết quả nghiên cứu mục 2.2.2, sau đó tiếp nuôi trong điều kiện nhiệt độ thường, phun ẩm tục tiến hành theo quy trình hình 1 và nuôi trong các ngày 3 lần sáng, trưa và chiều tối. Theo dõi hàm khoảng thời gian 18, 20, 22, 24 và 26 ngày. Tiến lượng protein của sinh khối nấm để đưa ra quy hành lấy mẫu phân tích hàm lượng protein để lựa trình nuôi cấy nấm thích hợp [5, 6]. chọn thời gian nuôi cấy thích hợp [8]. 2.2.2. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu thành phần 2.2.4. Các phương pháp phân tích môi trường nuôi cấy - Tinh bột: định lượng theo phương pháp thủy Nghiên cứu sử dụng phương pháp đáp ứng bề phân bằng axit [4]. mặt để tối ưu với yếu tố được theo dõi ảnh hưởng - Cellulose: định lượng dựa trên nguyên tắc là độ ẩm cơ chất, cám gạo, trấu với hàm mục tiêu cellulose bền với axit mạnh và kiềm mạnh [4]. là protein tổng số. Tỷ lệ hàm lượng nước, cám gạo - Độ ẩm: sấy đến khối lượng không đổi [4]. và trấu được tính so với vỏ và hạt nhãn. Sau 20 - Định lượng lipid bằng phương pháp Soxhlet [4]. ngày xác định hàm lượng protein để lựa chọn tỷ lệ - Protein: định lượng bằng phương pháp Bradford thành phần môi trường cho giá thể nấm. (Bradford, 1976) [4, 9]. Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 87
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Xử lý mẫu: Cân 2 g mẫu đã nghiền nhỏ hòa tan Từ kết quả bảng 3 cho thấy độ ẩm của vỏ và hạt trong 5 ml dung dịch đệm phosphate (pH=7,6), nhãn khô tương đối thấp, do đó thuận lợi cho sau đó mẫu được đưa đi li tâm lạnh ở 8000 vòng quá trình bảo quản. Bởi nhãn là sản phẩm nông trong 20 phút. Mẫu sau khi ly tâm được tách định nghiệp có tính thời vụ, do đó nguyên liệu vỏ và lượng bằng dung dịch đệm phosphate lên 5 ml và hạt nhãn cần được bảo quản trong kho để thuận bảo quản trong tủ lạnh ở 4oC để dùng dần trong lợi cho quá trình trồng nấm. Cellulose là cơ chất các thí nghiệm. cho nấm sò phát triển. Kết quả phân tích cho thấy - Tiến hành: hút 30 µl dung dịch mẫu, thêm vào vỏ và hạt nhãn có chứa hàm lượng cellulose cao 70 µl nước cất và 2,9 ml dung dịch Coosmassic 65,86%, do đó cho thấy nguyên liệu lựa chọn phù Brillaint Blue được tổng thể tích là 3 ml. Để hỗn hợp cho quá trình trồng nấm. Ngoài ra, trong vỏ hợp 5 phút ở nhiệt độ phòng và tiến hành đo mật độ quang tại bước sóng 595 nm. Nồng độ đo được và hạt nhãn chứa hàm lượng tinh bột cao, do đó có đơn vị là µg/ml. không cần bổ sung tinh bột từ cám ngô, chỉ cần bổ sung các thành phần dinh dưỡng và khoáng chất - Xây dựng đường chuẩn: lấy cân 1 mg albumin bằng cân phân tích, pha trong 1 ml nước cất, từ cám gạo, khi phối trộn đồng thời với lượng tinh lắc đều cho tan và giữ ở -20oC. Khi dùng pha bột này của nguyên liệu cần bổ sung trấu giúp cho loãng ra 100 lần, được dung dịch có nồng độ cơ chất trồng nấm được xốp hơn. 10 µg/ml. Làm tương tự như mẫu phân tích sau 3.1.2. Trong cám gạo đó xây dựng đường chuẩn và xác định được phương trình hồi quy. Kết quả phân tích thành phần hóa học cám gạo - Tính hàm lượng protein trong mẫu: được thể hiện trên bảng 4. Từ phương trình hồi quy tuyến tính được a µg/ml Bảng 4. Kết quả xác định một số thành phần hóa protein trong mẫu học trong cám gạo a ⋅5 3 ⋅1000 TT Thành phần Hàm lượng ⋅ ⋅100 = 25a ( % ) 1 Tinh bột (%CK) 23,21 2 ⋅1000 30 2 Cellulose (%CK) 7,12 2.2.5. Xử lý số liệu 3 Độ ẩm (%) 11,87 Sử dụng phần mềm Design Expert 11.0 để thiết kế 4 Lipid (%CK) 14,45 thí nghiệm quy hoạch thực nghiệm và phần mềm 5 Protein (%CK) 15,10 SPSS 16.0 để xử lý số liệu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Kết quả bảng 4 cho thấy cám gạo có chứa nhiều dinh dưỡng đặc biệt là giàu tinh bột và protein. Đây 3.1. Kết quả phân tích một số thành phần hóa học là thành phần quan trọng cung cấp dinh dưỡng 3.1.1. Trong vỏ và hạt nhãn cho nấm sò phát triển. Xác định thành phần tinh bột, cellulose, lipid, protein và ẩm trong vỏ và hạt nhãn khô cho kết 3.2. Thành phần môi trường nuôi cấy quả trong bảng 3. Từ thiết kế thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ các thành Bảng 3. Kết quả xác định một số thành phần hóa phần nguyên liệu cho nuôi sinh khối nấm sò, chúng học trong vỏ và hạt nhãn khô ta thu được kết quả trong bảng 5. TT Thành phần Hàm lượng Nhập số liệu thí nghiệm ở bảng 5 vào phần mềm 1 Tinh bột (% CK) 24,16 Design-Experts 11.0 (mục Central Composite). 2 Cellulose (% CK) 65,86 Design-Experts hiển thị các phương trình hồi quy 3 Độ ẩm (%) 14,34 thực nghiệm biểu diễn ảnh hưởng đồng thời của 4 Lipid (% CK) 0,7 ba yếu tố độ ẩm, tỷ lệ cám và trấu đều ảnh hưởng 5 Protein (% CK) 2,41 đến hàm lượng protein của sinh khối nấm. Bảng 5. Kết quả xác định độ ẩm, tỷ lệ cám gạo và trấu so với khối lượng vỏ và hạt nhãn Biến chuẩn Biến thực Hàm lượng protein Số TN X1 X2 X3 Nước (%) Cám gạo (%) Trấu (%) (%) 1 -1 -1 -1 60 3 1 6,25 2 1 -1 -1 70 3 1 6,55 3 -1 1 -1 60 5 1 7,22 88 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
  4. LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM Bảng 5. (Tiếp theo) Biến chuẩn Biến thực Hàm lượng protein Số TN X1 X2 X3 Nước (%) Cám gạo (%) Trấu (%) (%) 4 1 1 -1 70 5 1 7,68 5 -1 -1 1 60 3 2 6,08 6 1 -1 1 70 3 2 6,31 7 -1 1 1 60 5 2 7,22 8 1 1 1 70 5 2 7,56 9 -1,682 0 0 56,591 4 1,5 6,12 10 1,682 0 0 73,409 4 1,5 5,82 11 0 -1,682 0 65 2,318 1,5 6,56 12 0 1,682 0 65 5,682 1,5 8,22 13 0 0 -1,682 65 4 0,659 8,02 14 0 0 1,682 65 4 2,341 7,53 15 0 0 0 65 4 1,5 8,47 16 0 0 0 65 4 1,5 8,46 17 0 0 0 65 4 1,5 8,49 Phương trình hồi quy: Y = 8,48 + 0,06X1+ 0,533X2-0,099X3+ 0,034X1X2 - 0 , 0 2 4 X 2X 3+ 0 , 0 3 6 X 1X 3- 0 , 9 0 7 X 12- 0 , 4 0 5 X 22- 0,269X32, R22 = 0,979. Từ đồ thị hình 2 và phương trình hồi quy ta thấy cả ba yếu tố tỷ lệ nước, tỷ lệ cám và trấu đều ảnh hưởng đến hàm lượng protein của sinh khối nấm. Với tỷ lệ nước càng lớn làm cho giá thể nuôi trồng quá ẩm dễ nhiễm các sinh vật gây hại, nấm kém phát triển. Nếu tỷ lệ nước quá thấp, giá thể khô tuy các sinh vật gây hại ít gây ảnh hưởng nhưng cũng lại làm cho nấm sò phát triển chậm sinh tổng hợp protein thấp. Cám gạo là nguồn cung cấp các thành phần dinh dưỡng dồi dào và đầy đủ cho nấm phát triển, đặc biệt là thành phần khoáng chất và các vitamin. Tuy nhiên, giá thành của cám gạo thường cao gây ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm. Chính vì vậy, lựa chọn hàm lượng cám gạo vừa đủ nhưng vẫn giúp nấm sò phát triển sinh tổng hợp protein cao nhất là mục đích của quá trình. Trấu tuy không cung cấp dinh dưỡng tốt cho nấm sò phát triển nhưng góp phần không nhỏ cho giá thể của nấm có độ xốp tốt, đặc biệt trong môi trường giàu tinh bột bắt buộc phải bổ sung thêm hàm lượng trấu. Tuy nhiên, nếu bổ sung hàm lượng trấu quá thấp không đạt được độ xốp của giá thể nhưng bổ sung thêm trấu quá nhiều làm giá thể không đủ dinh dưỡng cho nấm phát triển. Vì vậy, cần lựa chọn hàm lượng trấu bổ sung hợp lý. Chọn mức độ quan trọng của các mục tiêu là 5+, kết quả tối ưu thu được: tỷ lệ nước 65,77%, tỷ lệ cám Hình 2. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ ẩm, gạo 4,68% và tỷ lệ trấu 1,16%. Ở giá trị tối ưu, hàm tỷ lệ cám và trấu đến hàm lượng protein lượng protein trong cơ chất thu được là 8,58%. Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 89
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 6. Kết quả nghiên cứu thời gian nuôi nấm Thời gian TT Hàm lượng protein (%) (ngày) 1 18 8,21±0,02 2 20 8,58±0,05 3 22 8,67±0,05 4 24 8,78±0,07 5 26 8,80±0,02 Kết quả khi xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 cho thấy hàm lượng protein các ngày từ 18 đến 24 ngày có sự khác nhau có nghĩa ở mức ý nghĩa α = 0,05, còn ngày 26 và ngày 24 không có sự khác nhau về hàm lượng protein ở mức ý nghĩa. Hình 3. Giá trị mong đợi của hàm mục tiêu Kết quả này cho thấy khi thời gian nuôi cấy càng dài, hàm lượng protein tăng, tuy nhiên khi sợi nấm Để kiểm chứng sự chính xác của mô hình xây mọc lan hết giá thể chuẩn bị hình thành quả thể dựng so với thực nghiệm, nhóm tác giả lấy giá trị thì hàm lượng protein không tăng nữa. Như vậy, tối ưu thu được để trồng nấm thu sinh khối. Hàm có thể thấy trong thời gian đầu nấm sò phát triển lượng protein thu được của sinh khối là 8,60. Như sử dụng dinh dưỡng từ cơ chất tăng sinh khối tích vậy có sự phù hợp cao giữa mô hình xây dựng với lũy protein, sau khi tích lũy đủ nấm sò chuẩn bị thực nghiệm. Điều đó cho phép có thể sử dụng mô sử dụng dinh dưỡng tích lũy được hình thành quả hình này để đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng thể. Hàm lượng protein sau đó trong giá thể sẽ nước, tỷ lệ cám gạo và trấu (X1, X2, X3) đến hàm giảm đi. Vì vậy, sau 24 ngày có thể thu giá thể lượng protein của sinh khối nấm. Kết quả này cũng giàu protein của nấm sò để làm nguyên liệu sản tương đồng với kết quả nghiên cứu của nhóm tác xuất thức ăn chăn nuôi. Cũng theo kết quả nghiên giả Mai Hương Trà và cộng sự thì hàm lượng cám cứu của nhóm tác giả Lê Vĩnh Thúc khi theo dõi sự gạo thích hợp cho nấm sò vàng là 4÷6% [2]. Trên phát triển của hệ sợi nấm sò nâu khi lan kín bịch cơ sở đó lựa tỷ lệ thành phần giá thể nuôi trồng phôi trên các giá thể khác nhau cho thấy với mùn nấm sò như sau: tỷ lệ nước 65,77%, tỷ lệ cám gạo cưa là 24 ngày, bã mía là 27 ngày, rơm 30 ngày, và 4,68% và tỷ lệ trấu 1,16% cho quy trình đề xuất. vụn dừa 28 ngày thì kết quả tương đồng với thời gian khi sử dụng vỏ và hạt nhãn [3]. Sau khi xây dựng được công thức phối trộn của Với quy trình sản xuất trên sinh khối thu được theo môi trường trồng nấm: kết quả bảng 6 cho thấy hàm lượng protein thu - Vỏ và hạt nhãn: 100% được là 8,78%. Hàm lượng protein ban đầu trong giá thể trồng nấm là 0,59% bổ sung làm nguồn - Nước: 65,77% dinh dưỡng để nấm sinh trưởng và tăng sinh khối, - Cám gạo: 4,68% do đó chứng tỏ hàm lượng protein mà nấm sò sinh - Trấu 1,16% ra trong quá trình tăng sinh là 6,96%. Trong các nghiên cứu gần đây chưa có nghiên Từ công thức trên kết hợp với bảng 3 và bảng 4 về cứu nào xác định hàm lượng protein trong sinh thành phần hóa học có trong vỏ, hạt nhãn và cám khối nuôi trồng nấm sò, tuy nhiên theo nghiên gạo ta xác định được hàm lượng protein trong giá cứu của Tsegaye và cộng sự (2017) cho thấy khi thể trồng nấm như sau: trồng nấm sò trên giá thể bổ sung bã cà phê thu Hàm lượng protein= 15,1 ⋅ 4, 68 + 100 ⋅ 2, 41 được hàm lượng nấm cao nhất 790 g nấm tươi/1 = 1,82% 171, 61 kg giá thể khô, trong đó nhóm tác giải Kumela D. Trong đó: Tolera và Solomon Abera (2017) cho thấy khi phân tích mẫu nấm sò tươi chưa qua xử lý, hàm lượng 171,61 là tổng phần trăm các thành phần trong protein chiếm 28,52% chất khô. Nếu độ ẩm của môi trường. Trong cám chứa 15,1% protein; trong nấm sò tươi trung bình 85%, như vậy hàm lượng vỏ và hạt nhãn chứa 2,41% protein; trong trấu gần protein khi thu quả thể nấm ta thu được là [7,8]: như không chứa protein. 790 ⋅15 ⋅ 28 ⋅ 52 ⋅100 = 3,38% 3.3. Thời gian nuôi cấy 100 ⋅100 ⋅1000 Kết quả nghiên cứu thời gian nuôi nấm theo bố trí Như vậy, một phần lớn lượng protein còn lại trong mục 2.2.3 thu được kết quả trên bảng 6. giá thể sau khi thu quả thể nấm chưa được tận 90 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
  6. LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM dụng. Vì vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy có ý TÀI LIỆU THAM KHẢO nghĩa rất lớn. [1] Nguyễn Thị Hồng Giang, Trà Thị Ngọc (2015), 3.4. Đề xuất quy trình nuôi cấy Khảo sát quá trình thủy phân tinh bột của một số loại hạt và củ, Luận văn tốt nghiệp đại học, Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi đề xuất quy Trường Đại học Cần Thơ. trình trồng nấm sò từ phế, phụ phẩm vỏ và hạt [2] Nguyễn Thị Thơm, Mai Hương Trà, Nguyễn nhãn trên sơ đồ hình 4. Thành Hưng (2018), Nghiên cứu trồng nấm bào ngư vàng Pleurotus citrinopileutus bằng phụ Vỏ và hạt nhãn → Nghiền nhỏ → Phối trộn → phẩm nông nghiệp,Tạp chí Khoa học và Giáo Đóng túi → Thanh trùng → Để nguội → Cấy giống dục, Trường Đại học Sư phạm Huế ISSN 1859- → Ươm sợi → Thu sinh khối nấm. 1612, Số 01(45): trang 138-148. [3] Lê Vĩnh Thúc, Mai Vũ Duy và Nguyễn Thị Ngọc Hình 4. Quy trình trồng nấm thu sinh khối Minh (2015), So sánh một số loại cơ chất tiềm giàu protein năng trồng nấm bào ngư xám (Pleurotus sajor- Vỏ và hạt nhãn đã sấy khô nghiền nhỏ đến kích caju) ở Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chı́ Khoa thước khoảng 1÷3 mm. Nguyên liệu sau khi nghiền học Trường Đai học Cần Thơ. Nông nghiệp, Thủy được phối trộn với tỷ lệ nước 65,77%, tỷ lệ cám sản và Công nghệ Sinh học 39, trang 36-43. gạo 4,68% và tỷ lệ trấu 1,16% trong đó nước được [4] Nguyễn Văn Mùi (2007), Thực hành hóa sinh hòa với vôi để có pH=12÷13. Sau khi ủ 3 ngày, hỗn học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. hợp môi trường điều chỉnh pH bằng bột CaCO3 [5] Asmamaw Tesfaw, Abebe Tadesse, Gebre đến pH=6, sau đó đưa đi đóng trong túi nilon chịu Kiros (Jan-Feb, 2015), Optimization of oyster nhiệt với khối lượng 1 kg/túi. Các túi môi trường (Pleurotus ostreatus) mushroom cultivation được đưa đi thanh trùng ở nhiệt độ 1210C trong using locally available substrates and 30 phút. Sau khi thanh trùng, các túi môi trường materials in Debre Berhan, Ethiopia, Journal of Applied Biology and Biotechnology Vol. 3 được để nguội và cấy giống nấm với lượng giống (01), pp. 015-020. 2% khối lượng cơ chất. Nấm sau khi được cấy được treo trên các giàn, các túi treo cách nhau [6] Mustafa Nadhim Owaid, Ahmed Mahali Abed,Burhan Majed Nassar(2015), Recycling 5÷7 cm, nuôi trong điều kiện nhiệt độ thường phun cardboard wastes to produce blue oyster ẩm ngày 3 lần sáng, trưa và chiều tối đến 24 ngày mushroom Pleurotus ostreatus in Iraq, Emirates thì thu sinh khối, sấy khô dùng làm nguyên liệu Journal of Food and Agriculture, 27(7): 537-541. sản xuất thức ăn chăn nuôi. [7] Kumela D. Toleraand Solomon Abera (Sep; 2017), 4. KẾT LUẬN Nutritional quality of oyster mushroom (Pleurotus ostreatus) as affected by osmotic pretreatments Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy and drying methods, Food Science and Nutrition. vỏ và hạt nhãn là nguồn nguyên liệu thích hợp No 5(5), pp 989–996. cho quá trình trồng nấm sò. Vỏ và hạt nhãn sau [8] Tsegaye Z, Tefera G (2017). Cultivation of khi nghiền được trộn với các thành phần nước Oyster Mushroom (Pleurotusostreatus Kumm, 65,77%, cám gạo 4,68% và trấu 1,16% để làm giá 1871) using Agro-Industrial Residues. Journal of thể trồng nấm sò theo theo quy trình đề xuất. Nấm Applied Microbiological Research. Vol: 1, Issu: 1 sau khi cấy được nuôi trong 24 ngày trong điều (15-20). kiện thích hợp thu được sinh khối nấm có hàm [9] Nina Pandey and Usha Budhathoki (June 2007), lượng protein cao 8,78% sử dụng tốt cho sản xuất Protein Determination Through Bradford’s thức ăn chăn nuôi. Method of Nepalese Mushroom, Scientific World, Vol. 5, No. 5. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ Tăng Thị Phụng - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2006: Tốt nghiệp Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội + Năm 2009: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Công nghệ thực phẩm, Đại học Quốc gia Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên, khoa Thực phẩm và Hóa học, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý chất lượng thực phẩm - Email: tangphungcntp@gmail.com - Điện thoại: 0978760967 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 91
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2