TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 219-226<br />
<br />
TĂNG HỆ SỐ NHÂN NHANH CHỒI CÂY HOA SALEM TÍM<br />
(Limonium sinuatum L. Mill) BẰNG CÁCH SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC CHẤT ĐIỀU<br />
HÒA SINH TRƯỞNG THỰC VẬT VÀ ADENINE TRONG NUÔI CẤY IN VITRO<br />
<br />
Nguyễn Thị Huyền Trang*, Lê Thị Thủy Tiên<br />
Trường Đại học bách khoa, ĐHQG tp Hồ Chí Minh, nguyenthihuyentrang171@gmail.com<br />
<br />
TÓM TẮT: Để góp phần tìm ra môi trường tối ưu cho mục đích nhân giống cây hoa salem tím<br />
(Limonium sinuatum L. Mill) in vitro, nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát độ tuổi sinh lý thích<br />
hợp của mẫu cấy, ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật, GA3 và adenine lên giai đoạn nhân<br />
chồi. Môi trường được sử dụng là môi trường MS cơ bản, có bổ sung 100 mg/l myo-inositol, 30 g/l<br />
sucrose và 6 g/l agar. Các thí nghiệm được duy trì ở điều kiện chiếu sáng 16 h/ngày, cường độ chiếu sáng<br />
2800 lux và nhiệt độ là 25 ± 2ºC. Nguyên liệu thích hợp nhất được lựa chọn là chồi của cây con in vitro 6<br />
tuần tuổi. Qua khảo sát về vai trò của cytokinin lên sự tạo chồi, chúng tôi nhận thấy kinetin nồng độ 4<br />
mg/l có tác động kích thích tạo chồi cao nhất (5,6 chồi/mẫu cấy) sau 8 tuần nuôi cấy. Sự kết hợp giữa<br />
kinetin nồng độ 4 mg/l với các loại auxin khác nhau (IBA, NAA và 2,4-D) không làm tăng hiệu quả tạo<br />
chồi so với kinetin riêng lẻ nhưng chồi mới hình thành có kích thước lớn. Sự hiện diện của GA3/adenine<br />
giúp tăng hiệu quả tạo chồi. Kết quả khảo sát cho thấy 4 mg/l kinetin kết hợp với 10 mg/l GA3 hoặc 10<br />
mg/l adenine có hiệu quả tạo chồi cao với số lượng chồi trung bình hình thành trên một mẫu cấy lần lượt<br />
là 7,8 và 9,73 chồi sau 8 tuần nuôi cấy.<br />
Từ khóa: Limonium sinuatum, 2,4-D, adenine, BA, GA3, IBA, kinetin, NAA<br />
<br />
MỞ ĐẦU số yếu tố lên sự nhân chồi của cây salem in<br />
Salem có tên khoa học là Limonium vitro, là giai đoạn quan trọng trong công tác vi<br />
sinuatum L. Mill, thuộc họ Bạch hoa đan nhân giống.<br />
(Plumbaginaceae). Chi Limonium có khoảng PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
150 loài hoang dã [3]. Salem xuất xứ từ Địa Vật liệu<br />
Trung Hải và đã có mặt ở Đà Lạt từ trước năm<br />
1975. Vùng trồng hoa salem phổ biến tại Đà Lạt Chồi của cây con in vitro được sử dụng để<br />
là Đa Thiện, Thái Phiên và nhiều nơi khác. Trên làm vật liệu thí nghiệm. Hạt giống tạo cây con<br />
thế giới, đã có nhiều tác giả tiến hành nghiên là hạt giống hoa salem thương mại được cung<br />
cứu đối tượng này như nuôi cấy tế bào để khảo cấp bởi công ty TNHH Hạt Giống Hoa Việt<br />
sát khả năng tái sinh [3], loại bỏ vi khuẩn ký Nam, mã số: FVN STA011 Golf Dark Blue,<br />
sinh gây hoại tử ở lá trong vi nhân giống [9] hay Hoa Kỳ.<br />
tạo cây lai giữa 2 loại Limonium perezii và Phương pháp<br />
Limonium sinuatum [5]. Trong vài năm gần đây, Môi trường nhân chồi là môi trường<br />
một bộ phận nông dân tại Đà Lạt sử dụng các Murashige và Skoog (1962) (MS) [6] bổ sung<br />
giống hoa đã bị thoái hóa, trong đó có salem, 100 mg/l myo-inositol, 30 g/l sucrose, 6 g/l agar<br />
dẫn đến sản lượng thấp, màu sắc và độ bền kém. và các chất điều hòa sinh trưởng thực vật khác<br />
Bên cạnh đó, nguồn giống chưa được chủ động, nhau. Các môi trường này được chỉnh về pH 5,8<br />
cho nên, khi thị trường cần số lượng lớn thì sản trước khi hấp tiệt trùng ở 121ºC, 1 atm trong<br />
xuất không đáp ứng được [8]. Phương pháp vi thời gian 15 phút.<br />
nhân giống là phương pháp hiệu quả không<br />
những tạo số lượng cây giống lớn, không những Các thí nghiệm được duy trì ở điều kiện<br />
ổn định về mặt di truyền, mà còn nâng cao chất chiếu sáng 16 giờ/ngày, cường độ chiếu sáng<br />
lượng cây giống. Xuất phát từ yêu cầu thực tế 2800 lux và nhiệt độ là 25 ± 2ºC.<br />
nhằm sản xuất một lượng lớn cây giống salem Khử trùng hạt<br />
có chất lượng cao và ổn định, đề tài được thực Hạt được khử trùng với dung dịch Javel<br />
hiện với mục đích khảo sát ảnh hưởng của một thương mại 50% trong thời gian 7 phút. Môi<br />
<br />
<br />
219<br />
Nguyen Thi Huyen Trang, Le Thi Thuy Tien<br />
<br />
trường gieo hạt là môi trường MS bổ sung 100 chất được khảo sát là: GA3 nồng độ 3; 5; 7 và 10<br />
mg/l myo-inositol, 20 g/l sucrose và 6 g/l agar. mg/l và Adenine nồng độ 5; 10; 15 và 20 mg/l.<br />
Khảo sát tuổi sinh lý thích hợp của mẫu cấy Phân tích và xử lý số liệu<br />
cho sự tạo chồi Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng mẫu tạo chồi, số<br />
Chồi của cây con 4; 6 và 8 tuần tuổi được lượng chồi hình thành và hình thái chồi sau 4; 6<br />
nuôi cấy trên môi trường nhân chồi là môi và 8 tuần nuôi cấy.<br />
trường MS bổ sung 4 mg/l kinetin, 100 mg/l Mỗi thí nghiệm được thực hiện với 5 bình,<br />
myo-inositol, 30 g/l sucrose và 6 g/l agar. Kết mỗi bình chứa 3 mẫu cấy.<br />
quả về độ tuổi sinh lý thích hợp nhất cho sự tạo<br />
chồi sẽ được sử dụng cho tất cả các thí nghiệm Số liệu được ghi nhận và xử lý bằng phần<br />
khảo sát nhân chồi trong báo cáo này. mềm SPSS theo phương pháp Duncan ở mức ý<br />
nghĩa 0,05.<br />
Ảnh hưởng của cytokinin lên sự tạo chồi<br />
Mẫu cấy là chồi của cây con có tuổi sinh lý KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
thích hợp là kết quả ở thí nghiệm trước được<br />
Khảo sát độ tuổi sinh lý thích hợp của mẫu<br />
nuôi cấy trên môi trường bổ sung BA (0; 0,2;<br />
cấy cho sự tạo chồi<br />
0,5; 1; 2; 3; 4 mg/l) hoặc kinetin (0,5; 1; 2; 3; 4;<br />
5 mg/l) nhằm tìm ra loại và nồng độ cytokinin Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhân<br />
thích hợp cho việc nhân chồi cây salem. Kết quả giống in vitro thường được nhắc đến như thành<br />
cytokinin thích hợp cho sự cảm ứng tạo chồi phần môi trường, điều kiện nuôi cấy, mẫu cấy.<br />
cây salem sẽ được sử dụng cho các thí nghiệm Trong đó, yếu tố mẫu cấy có thể chia làm hai<br />
tiếp theo. nhóm: lựa chọn mẫu cấy và xử lý mẫu cấy. Các<br />
nhân tố khi chọn mẫu bao gồm kiểu gen, cơ<br />
Ảnh hưởng của sự kết hợp giữa cytokinin và<br />
quan được chọn, tuổi sinh lý, mùa vụ, giai đoạn<br />
auxin lên sự tạo chồi<br />
sinh trưởng, độ khỏe của mẫu và nguồn mẫu.<br />
Các tổ hợp chất điều hòa sinh trưởng thực Trong báo cáo này, chúng tôi tiến hành khảo sát<br />
vật được sử dụng trong thí nghiệm này là IBA; trên nguồn mẫu là hạt, do đó độ tuổi sinh lý của<br />
2,4-D và NAA ở các nồng độ 0,05; 0,1 và 0,2 mẫu cấy có thể sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả nhân<br />
mg/l kết hợp với loại cytokinin có nồng độ cảm chồi khi nuôi cấy.<br />
ứng tạo chồi hiệu quả nhất thu được từ thí<br />
nghiệm khảo sát ảnh hưởng của cytokinin. So Ba độ tuổi sinh lý khác nhau được khảo sát<br />
sánh hiệu quả tạo chồi trên các môi trường khảo và ghi nhận kết quả sau 4; 6 và 8 tuần nuôi cấy<br />
trên môi trường có bổ sung 4 mg/l kinetin được<br />
sát với môi trường chỉ bổ sung cytokinin riêng<br />
trình bày trong bảng 1. Kết quả cho thấy, có sự<br />
lẻ. Môi trường có kết quả tạo chồi cao nhất sẽ<br />
khác biệt rõ rệt về khả năng tạo chồi giữa những<br />
được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.<br />
mẫu cấy có độ tuổi khác nhau. Mẫu cấy 6 tuần<br />
Ảnh hưởng của GA3, adenine lên sự tạo chồi tuổi có khả năng tạo chồi cao nhất với số lượng<br />
GA3 và adenine được bổ sung riêng lẻ vào chồi trên một mẫu cấy ban đầu là 5,87 chồi sau<br />
môi trường MS có sự hiện diện của chất điều hòa 8 tuần nuôi cấy (hình 1b). Tỷ lệ tạo chồi của<br />
sinh trưởng thực vật cảm ứng tạo chồi hiệu quả mẫu cấy 6 tuần tuổi cũng cao hơn so với mẫu<br />
nhất từ các thí nghiệm trước. Nồng độ của các cấy 4 và 8 tuần tuổi.<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của độ tuổi mẫu cấy đến hiệu quả nhân chồi<br />
Tuổi của Sau 4 tuần Sau 6 tuần Sau 8 tuần<br />
mẫu cấy Tỉ lệ tạo Số lượng Tỉ lệ tạo Số lượng Tỉ lệ tạo Số lượng<br />
(tuần) chồi (%) chồi/mẫu chồi (%) chồi/mẫu chồi (%) chồi/mẫu<br />
4 tuần 13,33a* 1,13a 66,67a 2,53a 80,00a 5,27a<br />
6 tuần 80,00b 2,67b 93,33b 4,20b 100,00b 5,87a<br />
8 tuần 6,67a 1,07a 13,33c 1,33c 40,00c 2,13b<br />
Các chữ cái a, b, c... thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy P = 0,05 theo phương pháp Duncan.<br />
<br />
220<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 219-226<br />
<br />
<br />
<br />
Quan sát hình thái mẫu cấy sau 4 tuần nuôi này hiện tượng ưu tính ngọn của chồi ban đầu<br />
cấy trên môi trường có bổ sung 4 mg/l kinetin, không bị ức chế hoàn toàn, chồi mới hình thành<br />
chúng tôi nhận thấy mẫu cấy ban đầu không có chủ yếu ở nách lá. Đây có lẽ là nguyên nhân<br />
sự gia tăng kích thước, các lá mới hình thành có làm cho số lượng chồi mới hình thành thấp hơn<br />
kích thước đều nhau, chiều dài dưới 1 cm. Chồi so với mẫu cấy 4 và 6 tuần tuổi.<br />
mới xuất hiện ở nách lá và gốc của chồi ban đầu Như vậy, mẫu cấy chồi từ cây con 6 tuần<br />
(hình 1a). Điều này chứng minh sự hiện diện tuổi có tỷ lệ mẫu cấy tạo chồi cao, số lượng chồi<br />
của kinetin trong môi trường nuôi cấy có tác mới hình thành cũng cao hơn mẫu cấy 4 tuần và<br />
động ức chế hiện tượng ưu tính ngọn để kích 8 tuần tuổi (hình 1a, b, c) nên được lựa chọn để<br />
thích sự hình thành và tăng trưởng của các chồi tiến hành các thí nghiệm tiếp theo nhằm tìm ra<br />
mới, tạo cụm chồi. môi trường hiệu quả cho việc nhân giống cây<br />
Ở các mẫu cấy 8 tuần tuổi sau 8 tuần nuôi hoa salem.<br />
cấy, chồi ban đầu tiếp tục gia tăng chiều cao và<br />
tạo lá mới (hình 1c). Như vậy, ở nhóm mẫu cấy Ảnh hưởng của cytokinin lên sự tạo chồi<br />
<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của kinetin đến sự tạo chồi của mẫu cấy là chồi từ cây con 6 tuần tuổi<br />
Cytokinin Sau 4 tuần Sau 6 tuần Sau 8 tuần<br />
BA Kinetin Tỉ lệ tạo Số lượng Tỉ lệ tạo Số lượng Tỉ lệ tạo Số lượng<br />
(mg/l) (mg/l) chồi (%) chồi/mẫu chồi (%) chồi/mẫu chồi (%) chồi/mẫu<br />
- - 0,00a* 1,00a 0,00a 1,00a 0,00a 1,00a<br />
0,2 - 20,00b 1,20a 20,00b 1,27a 20,00c 1,27a<br />
0,5 - 6,67a 1,07a 20,00b 1,20a 20,00c 1,20a<br />
1 - 0,00a 1,00a 6,67a 1,07a 6,67ab 1,07a<br />
2 - 0,00a 1,00a 0,00a 1,00a 0,00a 1,00a<br />
3 - 6,67a 1,07a 6,67a 1,07a 6,67ab 1,07a<br />
4 - 0,00a 1,00a 0,00a 1,00a 0,00a 1,00a<br />
- 0,2 0,00a 1,00a 0,00a 1,00a 0,00a 1,00a<br />
- 0,5 0,00a 1,00a 0,00a 1,00a 0,00a 1,00a<br />
- 1 0,00a 1,00a 0,00a 1,00a 13,33bc 1,13a<br />
- 2 46,67de 2,13b 66,67c 3,00b 93,33d 3,93b<br />
- 3 53,33e 2,13b 73,33c 3,07b 93,33d 4,80bc<br />
- 4 86,67f 2,27b 86,67d 3,73b 100,00d 5,60c<br />
- 5 33,33c 2,07b 93,33d 3,60b 100,00d 5,73c<br />
Các chữ cái a, b, c... thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy P = 0,05 theo phương pháp Duncan.<br />
<br />
Sau 8 tuần khảo sát trên môi trường bổ sung dần khi nồng độ kinetin tăng, đặc biệt trong<br />
chất điều hòa sinh trưởng thực vật là BA cảm khoảng nồng độ từ 2 đến 5 mg/l. Nghiệm thức bổ<br />
ứng tạo chồi không hiệu quả. Tỷ lệ mẫu cấy tạo sung 1 mg/l kinetin cho kết quả tạo chồi thấp và<br />
chồi và số lượng chồi trên một mẫu cấy cao tỉ lệ mẫu cấy tạo chồi chỉ đạt 13,33%. Các nồng<br />
nhất ở các môi trường có bổ sung 0,2 mg/l BA độ còn lại có hiệu quả tạo chồi cao hơn đặc biệt<br />
nhưng với tỷ lệ tạo chồi và số lượng chồi trung là kinetin nồng độ 5 mg/l (5,73 chồi/mẫu cấy) và<br />
bình đều thấp (20,00% và 1,27 chồi/mẫu cấy), tỉ lệ mẫu cấy tạo chồi 100% sau 8 tuần nuôi cấy.<br />
không có sự khác biệt về mặt thống kê so với Tuy nhiên nồng độ kinetin 5 mg/l là nồng độ cao,<br />
mẫu đối chứng (hình 1i). có thể gây ra những biến dị không mong muốn,<br />
Kết quả thể hiện ở bảng 2 cho thấy, kinetin khi quan sát mẫu cấy cũng phát hiện có những<br />
có hiệu quả cao trong sự tạo chồi cây hoa salem. biểu hiện bất thường về hình thái. Ở nghiệm thức<br />
Tỷ lệ mẫu cấy tạo chồi và số lượng chồi tăng sử dụng 4 mg/l kinetin, số lượng chồi tạo thành<br />
<br />
<br />
221<br />
Nguyen Thi Huyen Trang, Le Thi Thuy Tien<br />
<br />
trên một mẫu cấy ban đầu là 5,60 chồi/mẫu cấy, số cytokinin riêng lẻ và kết hợp với auxin lên sự<br />
khác biệt không có ý nghĩa với kinetin nồng độ 5 tạo chồi của cây Limonium sinuatum cũng cho<br />
mg/l (5,73 chồi/mẫu cấy) và tỉ lệ tạo chồi cũng thấy BA riêng lẻ cảm ứng tốt hơn ở nồng độ<br />
đạt 100%. thấp 1,11 µM (tương ứng 0,25 mg/l) và giảm<br />
Trong nghiên cứu về nhân giống cây dần khi tăng nồng độ BA lên. Ở nồng độ 8,88<br />
Limonium cavanillesii Erben của Amo-Marco et µM BA (tương ứng 2 mg/l) thì không có chồi<br />
al. (1998) [1], kinetin là loại cytokinin có kết mới được hình thành. Báo cáo này cũng cho<br />
quả nhân chồi tốt nhất với khoảng nồng độ từ 2 thấy BA không hiệu quả trong cảm ứng sự nhân<br />
đến 5 mg/l. Trong báo cáo này, tác giả cũng chồi trên đối tượng này.<br />
khảo sát ảnh hưởng của BA lên sự nhân chồi Như vậy các báo cáo trên đều cho thấy với<br />
của mẫu cấy và cho kết quả cao nhất trong đối tượng là Limonium sinuatum thì BA riêng lẻ<br />
khoảng nồng độ BA là 0,1 đến 0,5 mg/l nhưng chỉ có thể cảm ứng tạo chồi ở nồng độ thấp<br />
kết quả này thấp hơn trên môi trường bổ sung nhưng không hiệu quả vì tỷ lệ tạo chồi và số<br />
kinetin nồng độ từ 2 đến 5 mg/l. Ở các nồng độ lượng chồi hình thành đều ít và thấp hơn các<br />
BA cao hơn mà tác giả khảo sát (1; 2; 5 mg/l) chất cảm ứng khác cùng khảo sát. Điều này phù<br />
cho tỷ lệ tạo chồi và số chồi trung bình giảm. hợp với số liệu mà chúng tôi đã thu nhận được<br />
Tomoko Igawa et al. (2002) [3] cũng sử dụng là BA không thích hợp để cảm ứng với đối<br />
BA trong nghiên cứu tái sinh cây từ nuôi cấy tế tượng này, kinetin cảm ứng tạo chồi hiệu quả ở<br />
bào cây Limonium sinuatum Mill ở nồng độ 0,1 nồng độ 4 và 5 mg/l. Do đó chúng tôi chọn<br />
và 1,0 mg/l nhưng chồi chỉ hình thành mới trên kinetin nồng độ 4 mg/l để tiếp tục các thí<br />
môi trường bổ sung 0,1 mg/l BA với tỷ lệ tạo nghiệm tiếp theo.<br />
chồi chỉ đạt 3,3% và số chồi mới hình thành<br />
trung bình là 0,3 chồi. Trong kết quả của Jeong Ảnh hưởng của sự kết hợp giữa cytokinin và<br />
et al. (2001) [4] khi khảo sát ảnh hưởng của một auxin lên sự tạo chồi<br />
<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của sự phối hợp giữa auxin và 4 mg/l kinetin lên sự tạo chồi của mẫu cấy là<br />
chồi từ cây con 6 tuần tuổi<br />
Auxin (mg/l) Sau 4 tuần Sau 6 tuần Sau 8 tuần<br />
Kinetin Số Số Số<br />
Tỉ lệ tạo<br />
(mg/l) lượng Tỉ lệ tạo lượng Tỉ lệ tạo lượng<br />
IBA 2,4-D NAA chồi<br />
chồi/ chồi (%) chồi/ chồi (%) chồi/<br />
(%)<br />
mẫu mẫu mẫu<br />
4 - - - 86,67a* 2,27ab 86,67bc 3,73c 100,00a 5,60d<br />
4 0,05 - - 66,67b 2,67a 100,00a 4,07c 100,00a 5,27d<br />
4 0,1 - - 66,67b 1,93ab 86,67bc 3,33c 100,00a 5,07d<br />
4 0,2 - - 60,00bc 2,20ab 86,67bc 3,73c 93,33ab 4,93d<br />
4 - 0,05 - 53,33cd 1,80ab 80,00cd 3,47c 93,33ab 5,20d<br />
4 - 0,1 - 40,00ef 1,53b 73,33d 2,80c 86,67b 4,67d<br />
4 - 0,2 - 33,33f 1,47b 80,00cd 2,80c 86,67b 4,53d<br />
4 - - 0,05 46,67de 1,67b 86,67bc 3,87c 86,67b 4,20d<br />
4 - - 0,1 53,33cd 1,87ab 93,33ab 3,40c 100,00a 4,73d<br />
4 - - 0,2 60,00bc 2,20ab 80,00cd 3,40c 100,00a 4,47d<br />
<br />
Các chữ cái a, b, c... thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy P = 0,05 theo phương pháp Duncan.<br />
<br />
<br />
222<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 219-226<br />
<br />
<br />
Auxin khi kết hợp với cytokinin sẽ giúp sự khoảng thời gian này IBA có thể đã bị giảm<br />
tăng trưởng chồi non và khởi phát sự tạo mới hoạt tính nên tác động của IBA đến mẫu cấy<br />
mô phân sinh ngọn chồi từ nhu mô. Gaspar et không rõ rệt.<br />
al. (2003) [2] cho rằng các thí nghiệm tạo chồi Trên môi trường có sự hiện diện của 2,4-D,<br />
bất định thường cho kết quả cao khi sử dụng có sự hình thành các mô sẹo nhỏ ở cuống lá, nơi<br />
cytokinin nồng độ cao và auxin nồng độ từ thấp tiếp xúc với môi trường nuôi cấy (hình 1e). Mô<br />
đến trung bình. Do đó, các auxin trong thí sẹo khi mới xuất hiện có màu trắng, sau đó bị<br />
nghiệm này được sử dụng ở nồng độ thấp nhằm nâu hóa. 2,4-D là một loại auxin mạnh, có vai<br />
khảo sát tác động của sự phối hợp giữa auxin và trò quan trọng trong sự kích thích sự phân chia<br />
kinetin trên sự tạo chồi cây hoa salem. của tế bào tạo mô sẹo. Tuy vậy, số lượng mô<br />
Sau 8 tuần khảo sát trên các môi trường bổ sẹo hình thành trong thí nghiệm này ít do 2,4-D<br />
sung auxin với loại và nồng độ khác nhau, hiệu chỉ được sử dụng với nồng độ thấp.<br />
quả tạo chồi cao nhất lần lượt ở các nghiệm Về hình thái mẫu cấy, các chồi mới tạo thành<br />
thức có 0,05 mg/l IBA (5,27 chồi/mẫu cấy), ở tất cả các môi trường bổ sung auxin đều có<br />
0,05 mg/l 2,4-D (5,20 chồi/mẫu cấy) và 0,1 kích thước lớn hơn các chồi được tạo thành trên<br />
mg/l NAA (4,73 chồi/mẫu cấy) (bảng 3). Tuy môi trường chỉ bổ sung 4 mg/l kinetin. Trong đó,<br />
nhiên, số lượng chồi tạo thành trung bình trên chiều cao của chồi mới hình thành trên môi<br />
một mẫu cấy ban đầu ở các môi trường này đều trường bổ sung NAA lớn hơn chồi trên môi<br />
thấp hơn môi trường chỉ bổ sung kinetin riêng lẻ trường có bổ sung IBA hay 2,4-D (Hình 1d, e, f).<br />
và các sự khác biệt này là không có ý nghĩa. Ở nhiều loài thực vật, việc kết hợp auxin ở nồng<br />
Như vậy, khi kết hợp với 4 mg/l kinetin thì sự độ thấp với cytokinin giúp nâng cao hiệu quả tạo<br />
hiện diện của auxin không giúp nâng cao hiệu chồi. Nhưng trong nghiên cứu này, với cả 3 loại<br />
quả tạo chồi của cây hoa salem. auxin đã được tiến hành khảo sát là 2,4-D, NAA<br />
IBA là loại auxin có độ bền không cao, sau và IBA thì kết quả đều không có sự khác biệt<br />
30 ngày ngoài sáng nồng độ IBA có thể giảm đi hoặc thấp hơn so với khi sử dụng kinetin riêng lẻ.<br />
60% [7]. Trong khi đó, khi quan sát nhận thấy Tuy nhiên, việc sử dụng auxin kết hợp với<br />
mẫu cấy chồi cây salem có biểu hiện đáp ứng kinetin giúp các chồi mới hình thành có kích<br />
tạo chồi dưới tác động của chất điều hòa sinh thước lớn, dễ tách ra thành từng chồi riêng biệt<br />
trưởng thực vật sau 3 tuần nuôi cấy. Như vậy, để chuyển sang môi trường tạo rễ.<br />
mẫu cấy cần thời gian cảm ứng dài và trong Ảnh hưởng của GA3 lên sự tạo chồi<br />
<br />
Bảng 4. Ảnh hưởng của sự phối hợp giữa GA3 và 4 mg/l kinetin lên sự tạo chồi của mẫu cấy là chồi<br />
từ cây con 6 tuần tuổi<br />
Sau 4 tuần Sau 6 tuần Sau 8 tuần<br />
Kinetin GA3<br />
Tỉ lệ tạo Số lượng Tỉ lệ tạo Số lượng Tỉ lệ tạo Số lượng<br />
(mg/l) (mg/l)<br />
chồi (%) chồi/ mẫu chồi (%) chồi/ mẫu chồi (%) chồi/ mẫu<br />
4 - 86,67a* 2,27a 86,67a 3,73c 100,00a 5,60d<br />
4 3 26,67b 1,40b 100,00b 4,13c 100,00a 5,87d<br />
4 5 33,33bc 1,53b 100,00b 4,27c 100,00a 6,27de<br />
4 7 53,33d 1,73ab 93,33ab 4,00c 100,00a 6,53de<br />
4 10 40,00cd 1,60ab 100,00b 4,73c 100,00a 7,80e<br />
Các chữ cái a,b,c… thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy P = 0,05 05 theo phương pháp Duncan.<br />
<br />
Có nhiều kết quả khác nhau về tác động của trong môi trường nuôi cấy. Tuy nhiên, sự tăng<br />
GA3 trên các đối tượng mẫu cấy khác nhau. trưởng của chồi từ đỉnh sinh trưởng và chồi bên<br />
Mẫu cấy thực vật nói chung tăng trưởng và phát cũng có thể gia tăng khi bổ sung thêm<br />
triển không cần đến sự hiện diện của gibberellin gibberellin. Ở một số loài thực vật, acid<br />
<br />
<br />
223<br />
Nguyen Thi Huyen Trang, Le Thi Thuy Tien<br />
<br />
gibberellic riêng lẻ cũng có thể cảm ứng sự tạo Từ những kết quả thu được trong nghiên<br />
chồi bất định như ở mô sẹo Ranunculus cứu này, chúng tôi nhận thấy sự kết hợp giữa 4<br />
scleratus hay thay thế cho vai trò của auxin mg/l kinetin và GA3 giúp tăng hệ số nhân chồi<br />
trong quá trình cảm ứng tạo chồi [7]. Trong thí của cây hoa salem. Số lượng chồi mới hình<br />
nghiệm này, GA3 được bổ sung vào môi trường thành tăng theo sự gia tăng nồng độ của GA3.<br />
nuôi cấy cùng với 4 mg/l kinetin nhằm khảo sát Không chỉ thu được số lượng chồi lớn hơn trên<br />
tác động hỗ trợ của gibberellin với kinetin trong mỗi mẫu cấy mà kích thước chồi mới hình<br />
sự cảm ứng tạo chồi ở cây hoa salem. thành cũng gia tăng, chồi khỏe, dễ tách thành<br />
Kết quả ghi nhận cho thấy môi trường cảm chồi đơn.<br />
ứng tạo chồi với sự hiện diện của 4 mg/l kinetin Ảnh hưởng của adenine lên sự tạo chồi<br />
và GA3 ở các nồng độ 3; 5; 7 và 10 mg/l đều Trong một số trường hợp, người ta thường<br />
cho hiệu quả tạo chồi cao hơn trên môi trường phối hợp cytokinin với adenine để cảm ứng sự<br />
chỉ bổ sung kinetin riêng lẻ (Bảng 4). Kết quả tạo chồi. Trong các thí nghiệm nuôi cấy<br />
cao nhất trong thí nghiệm này là môi trường bổ Begonia, thuốc lá, cây du, Plumbago indica thì<br />
sung 10 mg/l GA3 (7,80 chồi/mẫu cấy). Các chỉ cần một mình adenine cũng đủ cảm ứng tạo<br />
chồi mới được tạo thành (Hình 1g) có kích chồi (Nguyễn Đức Lượng & Lê Thị Thủy Tiên,<br />
thước lớn hơn so với chồi trên môi trường chỉ 2006) [7].<br />
có kinetin (số liệu cụ thể không được đưa ra).<br />
<br />
Bảng 5. Ảnh hưởng của sự phối hợp giữa adenine và 4 mg/l kinetin lên sự tạo chồi của mẫu cấy là<br />
chồi từ cây con 6 tuần tuổi<br />
Sau 4 tuần Sau 6 tuần Sau 8 tuần<br />
Kinetin Adenine Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ<br />
Số lượng Số lượng Số lượng<br />
(mg/l) (mg/l) tạo chồi tạo chồi tạo chồi<br />
chồi/ mẫu chồi/ mẫu chồi/ mẫu<br />
(%) (%) (%)<br />
4 - 86,67a* 2,27a 86,67a 3,73bc 100,00a 5,60d<br />
4 5 20,00b 1,60a 100,00b 4,93bc 100,00a 7,73de<br />
4 10 66,67d 2,20a 100,00b 5,20b 100,00a 9,73e<br />
4 15 46,67e 1,93a 100,00b 4,67bc 100,00a 7,60de<br />
4 20 33,33b 1,60a 100,00b 3,53c 100,00a 5,53d<br />
Các chữ cái a, b, c... thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy P = 0,05 theo phương pháp Duncan.<br />
<br />
Kết quả thí nghiệm cho thấy sự kết hợp cho kết quả tạo chồi tăng cao có thể được giải<br />
giữa 4 mg/l kinetin với adenine giúp làm tăng thích qua vai trò là tiền chất trong con đường<br />
hiệu quả tạo chồi so với chỉ sử dụng kinetin sinh tổng hợp cytokinin của adenine. Như vậy,<br />
riêng lẻ (Bảng 5). Tỷ lệ mẫu cấy tạo chồi đạt việc bổ sung adenine vào môi trường kết hợp<br />
100% ở tuần nuôi cấy thứ 6 với tất cả các nồng với kinetin làm tăng hiệu quả tạo chồi.<br />
độ adenine khảo sát. Số lượng chồi được tạo<br />
mới cao hơn so với đối chứng khi kết hợp 4 KẾT LUẬN<br />
mg/l kinetin với adenine nồng độ 5; 10 và 15 Như vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi<br />
mg/l. Trong đó, nồng độ adenine thích hợp nhất đã xác định được mẫu cấy thích hợp cho mục<br />
là 10 mg/l với số lượng chồi trung bình hình đích nhân chồi là chồi từ cây con in vitro 6 tuần<br />
thành từ một mẫu cấy ban đầu là 9,73 chồi. tuổi. Ở các nồng độ kinetin khảo sát, kinetin<br />
Nồng độ adenine cao hơn 10 mg/l làm giảm khả nồng độ 4 mg/l thích hợp nhất cho sự tạo chồi.<br />
năng tạo chồi của mẫu cấy. Chồi mới hình thành Sự hiện diện của các loại auxin IBA, 2,4-D và<br />
có hình thái bình thường và kích thước lớn hơn NAA ở các nồng độ 0,05; 0,1 và 0,2 mg/l đều<br />
so với đối chứng ở tất cả các nồng độ (hình 1h). không làm tăng hiệu quả tạo chồi nhưng giúp<br />
Việc sử dụng kết hợp adenine với kinetin gia tăng kích thước chồi mới tạo thành so với<br />
<br />
<br />
224<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 219-226<br />
<br />
môi trường chỉ bổ sung 4 mg/l kinetin. Adenine Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành cảm<br />
và gibberellin đều có tác động kích thích sự tạo ơn Phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào, Bộ môn<br />
chồi khi được bổ sung vào môi trường nuôi cấy Công nghệ Sinh học, Đại học Bách Khoa và<br />
kết hợp với 4 mg/l kinetin. Không chỉ giúp nâng Phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về Công<br />
cao số lượng chồi mới, cả 2 chất này đều thúc nghệ Tế bào thực vật, Viện Sinh học nhiệt đới<br />
đẩy sự tăng trưởng của chồi mới. đã hỗ trợ trang thiết bị để hoàn thành đề tài này.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sự tạo chồi từ mẫu cấy sau 8 tuần nuôi cấy (thang đo 1cm)<br />
a. Mẫu cấy 4 tuần tuổi trên môi trường MS + 4 mg/l kinetin; b. Mẫu cấy 6 tuần tuổi trên môi trường MS + 4<br />
mg/l kinetin; c. Mẫu cấy 8 tuần tuổi trên môi trường MS + 4 mg/l kinetin; d. 4 mg/l kinetin + 0,05 mg/l IBA;<br />
e. 4 mg/l kinetin + 0,05 mg/l 2,4-D; f. 4 mg/l kinetin + 0,1 mg/l NAA; g. 4 mg/l kinetin + 10 mg/l gibberellin;<br />
h. 4 mg/l kinetin + 10 mg/l adenine; i. 0,2 mg/l BA.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO cultures of ornamental Statice, Limonium<br />
sinuatum Mill. In Vitro Cell Dev. Pl., 38:<br />
1. Amo-Marco J. B. and Ibanez M. R., 1998. 157-162.<br />
Micropropagation of Limonium cavanillesii 4. Jeong J. H., Murthy H. N. and Paek K. Y.,<br />
Erben, a threatened statice,from 2001. High frequency adventitious shoot<br />
inflorescence stems. Plant Growth Regul., induction and plant regeneration from<br />
24: 49-54. leaves of statice. Plant Cell Tiss Org., 65:<br />
2. Gaspar T., Kevers C., Faivre-Rampant O., 123-128.<br />
Crèvecoeur M., Penel C., Gerppin H. and 5. Morgan E. R., Burge G. K., Seelye J. F.,<br />
Dommes J., 2003. Changing concept in Hopping M. E. and Grant J. E., 1998.<br />
plant hormone action. In Vitro Cell Dev. Pl., Production of interspecific hybrids between<br />
39(2):85-106. Limonium perezii (Stapf) Hubb. and<br />
3. Igawa T., Hoshina Y. and Mii M., 2002. Limonium sinuatum (L.) Mill. Euphytica.,<br />
Effcient plant regeneration from cell 102: 109-115.<br />
<br />
225<br />
Nguyen Thi Huyen Trang, Le Thi Thuy Tien<br />
<br />
6. Murashige T. and Skoog F., 1962. A revised Đà Lạt - Lâm Đồng: 333-339. Hội nghị<br />
medium for rapid growth and Bio-assays khoa học Công nghệ sinh học thực vật trong<br />
with tobacco tissue cultures. Phys Plant, 15: công tác nhân giống và chọn tạo giống hoa.<br />
473-497. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.<br />
7. Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thủy Tiên, 9. Tsu-Hwie A. L., Nai-Wen H. and Rey-Yuh<br />
2006. Công nghệ tế bào. Nxb. Đại học quốc W., 2005. Control of leaf-tip necrosis of<br />
gia tp Hồ Chí Minh. micropropagated ornamental Satice by<br />
8. Phạm S., 2007. Những giải pháp mở rộng elimination of endophytic bacteria. In Vitro<br />
thị trường tiêu thụ sản phẩm hoa cắt cành ở Cell Dev. Pl., 41: 546-549.<br />
<br />
<br />
HIGH FREQUENCY SHOOT REGENERATION OF DARK BLUE STATICE<br />
(Limonium sinuatum L. Mill) BY COMBINING PHYTOHORMONES<br />
WITH ADENINE IN IN VITRO CULTURE<br />
<br />
Nguyen Thi Huyen Trang, Le Thi Thuy Tien<br />
Ho Chi Minh city University of Technology<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
In the purpose of optimizing the micropropagation of dark blue Statice (Limonium sinuatum L. Mill), the<br />
appropriate age of explants, the effects of phytohormones, GA3 and adenine on Statice shooting were studied.<br />
MS medium (Murashige and Skoog, 1962) with 100 mg/l myo-inositol, 30 g/l saccharose, 6 g/l agar was used<br />
in all experiments. The cultures were in 16h photoperiod, light intensity of 2800 lux and at a temperature of<br />
25 ± 2ºC. The best suitable explants were shoots from six-week seedlings in vitro. In the influence of<br />
cytokinin, 4 mg/l kinetin was the best result for statice shooting (5.6 shoots per explant) after 8 weeks of<br />
culture. The number of shoots per explant on MS medium supplemented with 4 mg/l kinetin and auxin (IBA,<br />
NAA or 2,4-D) was lower than MS medium with 4 mg/l kinetin but the size of shoots was raised. The<br />
presence of GA3/adenine increased shoot sprouting. The combination of 4 mg/l kinetin with 10 mg/l GA3 or<br />
10 mg/l adenine raised the number of shoots per explant (7.8 and 9.73 shoots per explant, respectively) after 8<br />
weeks of culture.<br />
Keywords: Limonium sinuatum, 2,4-D, adenine, BA, GA3, IBA, kinetin, NAA<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 21-6-2012<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
226<br />