Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC PHẪU THUẬT<br />
TRONG PHÚC MẠC THEO CHƯƠNG TRÌNH<br />
Nguyễn Phước Thanh Sang*, Hồ Huỳnh Quang Trí**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp tiền phẫu không được kiểm soát tốt và tăng huyết áp chu phẫu làm tăng nguy cơ<br />
biến chứng trong phẫu thuật ngoài tim. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỉ lệ tăng huyết áp tiền phẫu, cơn tăng<br />
huyết áp chu phẫu và những yếu tố liên quan với cơn tăng huyết áp trong giai đoạn hồi tỉnh ở bệnh nhân được<br />
phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu từ 01/03/2016 đến<br />
30/06/2016. Đối tượng là những bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên được phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình<br />
tại bệnh viện Bình Dân. Tăng huyết áp tiền phẫu được xác định dựa trên tiền căn tăng huyết áp và tăng huyết áp<br />
mới chẩn đoán. Cơn tăng huyết áp được chẩn đoán theo tiêu chuẩn JNC VI (≥180/110 mmHg). Những yếu tố<br />
liên quan với cơn tăng huyết áp trong giai đoạn hồi tỉnh được xác định bằng phép kiểm chi bình phương.<br />
Kết quả: 300 Bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình 51,1±13,4 tuổi, nam giới chiếm tỉ lệ<br />
38,7%. Tăng huyết áp tiền phẫu là 91 bệnh nhân (30,3%), trong đó tiền căn tăng huyết áp 84 người (28%) và<br />
tăng huyết áp mới chẩn đoán 7 người (2,3%). Cơn tăng huyết áp chu phẫu xảy ra ở 30 bệnh nhân (10%). Những<br />
yếu tố liên quan với cơn tăng huyết áp trong giai đoạn hồi tỉnh gồm tăng huyết áp tiền phẫu, tuổi, cơn tăng huyết<br />
áp lúc nhập viện, chất lượng giấc ngủ kém đêm trước phẫu thuật, điểm đau VAS ≥ 5, phản ứng nội khí quản<br />
nhiều, cầu bàng quang và khó chịu do ống thông niệu đạo.<br />
Kết luận: Tỉ lệ tăng huyết áp tiền phẫu là 30,3%. Cơn tăng huyết áp chu phẫu có tần suất 10% và xuất hiện<br />
nhiều nhất trong giai đoạn hồi tỉnh. Tăng huyết áp tiền phẫu, tuổi, cơn tăng huyết áp lúc nhập viện, chất lượng<br />
giấc ngủ kém đêm trước phẫu thuật, điểm đau VAS ≥ 5, phản ứng nội khí quản nhiều, cầu bàng quang và khó<br />
chịu do ống thông niệu đạo là những yếu tố liên quan với cơn tăng huyết áp giai đoạn hồi tỉnh.<br />
Từ khoá: Cơn tăng huyết áp chu phẫu, giai đoạn hồi tỉnh, phẫu thuật trong phúc mạc.<br />
ABSTRACT<br />
HYPERTENSION IN PATIENTS UNDERGOING ELECTIVE INTRAPERITONEAL SURGERY<br />
Nguyen Phuoc Thanh Sang, Ho Huynh Quang Tri<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 346 - 350<br />
<br />
Background: Uncontrolled preoperative hypertension and perioperative hypertensive crises are associated<br />
with increased risk of complications in noncardiac surgery. The aim of this study was to identify the prevalence of<br />
preoperative hypertension, the rate of perioperative hypertensive crises, and factors related to hypertensive crises<br />
during the recovery period in patients undergoing elective intraperitoneal surgery.<br />
Patients and methods: Cross-sectional study in patients aged ≥ 18 years undergoing elective<br />
intraperitoneal surgery at Binh Dan hospital from 01/03/2016 to 30/06/2016. Preoperative hypertension included<br />
a history of hypertension and newly diagnosed hypertension. Hypertensive crisis was diagnosed according to JNC<br />
VI (≥180/110 mmHg). Factors related to hypertensive crises during the recovery period were identified by the Chi-<br />
square test.<br />
<br />
* Bệnh viện Bình Dân ** Viện Tim TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phước Thanh Sang ĐT: 01693624922 Email: nguyenphuocthanhsang@gmail.com<br />
<br />
346 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: The total number of patients was 300. Patient’s mean age was 51.1±13.4, 38.7% was male.<br />
Preoperative hypertension was diagnosed in 91 patients (30.3%), of which 84 patients (28%) had a history of<br />
hypertension and 7 patients (2.3%) had newly diagnosed hypertension. Perioperative hypertensive crises occured<br />
in 30 patients (10%). Factors related to hypertensive crises during the recovery period were preoperative<br />
hypertension, hypertensive crisis on admission, insomnia at before-surgery night, VAS ≥ 5 points, excessive<br />
response to intubation, and discomfort with urethral catheter or overdistended bladder.<br />
Conlusion: The prevalence of preoperative hypertension was 30.3%. Perioperative hypertensive crises<br />
occurred at a rate of 10%, most commonly during the recovery period. The factors related to hypertensive crises<br />
during the recovery period were preoperative hypertension, hypertensive crisis on admission, insomnia at before-<br />
surgery night, VAS ≥ 5 points, excessive response to intubation, discomfort with urethral catheter and<br />
overdistended bladder.<br />
Keywords: Perioperative hypertensive crisis, recovery period, intraperitoneal surgery.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Tăng huyết áp (HA) là một trong số các bệnh Những bệnh nhân có sốc mất máu hay sốc<br />
nội khoa thường gặp trên bệnh nhân phẫu thuật. nhiễm trùng.<br />
Một số nghiên cứu ghi nhận tăng HA đã biết từ Cỡ mẫu<br />
trước hoặc mới được chẩn đoán trước phẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức N =<br />
thuật (gọi chung là tăng HA tiền phẫu) có tỉ lệ<br />
= = 288,12 ≈ 289, trong đó<br />
25% trong các phẫu thuật ngoài tim, 39% trong<br />
phẫu thuật ung thư và 15,2% trong phẫu thuật p là tỉ lệ tăng huyết áp tiền phẫu trên bệnh nhân<br />
hở vùng bụng trên(6,7,3). Cơn tăng HA cấp trong phẫu thuật ngoài tim, bằng 0,25 theo Joseph<br />
giai đoạn ngay sau phẫu thuật có tần suất 4- Varon và Paul E Marik(7) và d là sai số cho phép<br />
35%(7). Nghiên cứu của tác giả Ning Lou trên bằng 0,05.<br />
những bệnh nhân phẫu thuật ung thư cho thấy Thu thập số liệu<br />
cơn tăng HA cấp chu phẫu chẩn đoán theo tiêu Giai đoạn tiền phẫu: Tuổi, giới, chỉ số khối cơ<br />
chuẩn JNC VI (≥ 180/110 mmHg) làm tăng nguy thể, tiền căn tăng HA và chế độ điều trị, tiền căn<br />
cơ biến chứng tim mạch hậu phẫu(2,7). Chúng tôi đái tháo đường, HA đo lúc nhập viện, HA nền,<br />
tiến hành nghiên cứu dưới đây nhằm xác định tỉ HA sáng ngày phẫu thuật và lúc tiền mê, cận<br />
lệ tăng HA tiền phẫu, tỉ lệ cơn tăng HA chu lâm sàng tiền phẫu (đường huyết lúc đói,<br />
phẫu theo tiêu chuẩn JNC VI và những yếu tố HbA1C, creatinin và độ lọc cầu thận ước tính).<br />
liên quan với cơn tăng HA trong giai đoạn hồi Giai đoạn phẫu thuật: Phân loại phẫu thuật theo<br />
tỉnh ở bệnh nhân được phẫu thuật trong phúc Bộ Y Tế, đường mổ, thời gian phẫu thuật, lượng<br />
mạc theo chương trình. máu mất, phương pháp vô cảm, lượng dịch<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU truyền và tốc độ truyền. Giai đoạn hồi tỉnh và<br />
hậu phẫu: HA lúc ra phòng hồi tỉnh và mỗi 15-30<br />
Thiết kế nghiên cứu phút sau đó, khó chịu nội khí quản, lạnh run,<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. điểm đau VAS (Visual Analogue Scale), cầu<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh bàng quang và khó chịu do ống thông niệu đạo,<br />
Bệnh nhân phẫu thuật trong phúc mạc theo HA hậu phẫu ngày thứ 1.<br />
chương trình tuổi từ 18 trở lên ở khoa ngoại tiêu Sử lý số liệu<br />
hóa và ngoại gan mật bệnh viện Bình Dân trong Dùng phần mềm SPSS 20.2. Kiểm định mối<br />
thời gian từ 01/03/2016 đến 30/06/2016. liên quan bằng phép kiểm Chi-bình phương.<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 347<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
KẾT QUẢ liên quan với cơn tăng HA trong giai đoạn hồi<br />
tỉnh (bảng 3). Trong nhóm các yếu tố thuộc giai<br />
Chúng tôi thu thập số liệu trong thời gian 3<br />
đoạn hồi tỉnh, điểm đau VAS ≥ 5, phản ứng nội<br />
tháng (từ 01/03/2016 đến 30/06/2016) được tổng<br />
khí quản nhiều, cầu bàng quang và khó chịu do<br />
số bệnh nhân là 300. Bệnh nhân có tuổi trung<br />
ống thông niệu đạo có liên quan với cơn tăng<br />
bình 51,1 ± 13,4. Giới nữ chiếm 61,3% và nam là<br />
HA trong giai đoạn hồi tỉnh (bảng 4).<br />
38,7%. Tăng HA tiền phẫu có 91 bệnh nhân<br />
(30,3%). Trong số này 84 người (28%) có tiền căn Bảng 2. Liên quan giữa các yếu tố tiền phẫu với cơn<br />
tăng HA và 7 người (2,3%) có tăng HA mới được tăng HA giai đoạn hồi tỉnh<br />
chẩn đoán. Chế độ điều trị tăng HA ở 84 người Yếu tố Tỉ lệ cơn tăng HA (%) p<br />
Nữ 5,4<br />
có tiền căn tăng HA được nêu trên bảng 1. Giới tính 0,42<br />
Nam 7,8<br />
Bảng 1. Chế độ điều trị tăng HA ở 84 người có tiền < 40 0,0<br />
căn tăng HA Tuổi<br />
40-59 3,4<br />
0,01<br />
Tình hình điều trị trước khi nhập viện 60-79 11,1<br />
Không điều trị 20 (23,8%) ≥ 80 12,5<br />
Điều trị không liên tục 20 (23,8%) Không 2,9<br />
Tăng HA tiền phẫu 0,00<br />
Điều trị liên tục 44 (52,4%) Có 14,3<br />
Số thuốc đang dùng ở 44 người điều trị liên tục Không 17,5<br />
Tuân thủ điều trị 0,25<br />
Một thuốc 34 (77,3%) Có 9,1<br />
Hai thuốc 7 (15,9%) Thuốc sáng ngày phẫu Không 16,4<br />
0,24<br />
Ba thuốc 3 (6,8%) thuật Có 5,6<br />
Thuốc điều trị tăng HA sáng ngày phẫu thuật Cơn tăng HA lúc nhập Không 5,4<br />
0,00<br />
Amlodipine 15 (17,8%) viện Có 60,0<br />
Bisoprolol 1 (1,2%) Không 5,9<br />
Nifedipine 2 (2,4%) Cơn tăng HA lúc tiền mê 0,10<br />
Có 18,2<br />
Cơn tăng HA chu phẫu xảy ra ở 30 bệnh Không 6,1<br />
Đái tháo đường 0,53<br />
Có 9,5<br />
nhân (10%). 5 bệnh nhân có cơn lúc nhập viện,<br />
Suy dinh dưỡng 5,7<br />
11 bệnh nhân có cơn khi tiền mê, 19 bệnh nhân<br />
Bình thường 7,3<br />
có cơn trong giai đoạn hồi tỉnh và 6 bệnh nhân Chỉ số khối cơ thể 0,92<br />
Thừa cân 5,5<br />
có cơn trong ngày hậu phẫu 1. Tỉ lệ có cơn tăng Béo phì 4,9<br />
2<br />
HA chu phẫu là 25% ở nhóm tăng HA tiền phẫu > 60 ml/min/1,73m 4,8<br />
2<br />
và 3,3% ở nhóm HA bình thường trước phẫu Độ lọc cầu thận ước tính 30-60 ml/min/1,73m 9,2 0,22<br />
2<br />
< 30 ml/min/1,73m 16,7<br />
thuật (p < 0,05). Trong số 19 bệnh nhân có cơn<br />
Ngủ kém 16,7<br />
tăng HA trong giai đoạn hồi tỉnh, 3 người có cơn Chất lượng giấc ngủ 0,00<br />
Ngủ tốt 4,4<br />
trong 15 phút đầu, 7 người có cơn trong khoảng<br />
Bảng 3: Liên quan giữa các yếu tố phẫu thuật và gây<br />
phút 16-30, 6 người có cơn trong khoảng phút<br />
mê với cơn tăng HA giai đoạn hồi tỉnh<br />
31-60, 2 người có cơn trong khoảng phút 61-90 và<br />
Yếu tố Tỉ lệ cơn tăng HA (%) p<br />
1 người có cơn trong khoảng phút 91-120. Nội soi và mổ hở 5,9<br />
Những yếu tố liên quan với cơn tăng HA Đường mổ Mổ hở 7,8 0,80<br />
trong giai đoạn hồi tỉnh được chia thành 3 nhóm. Nội soi 5,7<br />
Đặc biệt 7,0<br />
Trong nhóm các yếu tố tiền phẫu, tuổi cao, có<br />
Loại I 5,1<br />
tăng HA tiền phẫu, có cơn tăng HA lúc nhập Loại phẫu thuật<br />
Loại II 11,8<br />
0,20<br />
viện và chất lượng giấc ngủ kém đêm trước Loại III 20,0<br />
phẫu thuật có liên quan với cơn tăng HA trong < 120 5,4<br />
giai đoạn hồi tỉnh (bảng 2). Trong nhóm các yếu Thời gian phẫu thuật (phút) 120 -179 9,8 0,50<br />
tố phẫu thuật và gây mê, không yếu tố nào có >180 7,1<br />
Lượng máu mất (ml) ≤ 100 6,0 0,56<br />
<br />
<br />
<br />
348 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Yếu tố Tỉ lệ cơn tăng HA (%) p đầu. Theo Gal và Cooperman, tăng HA cấp hậu<br />
> 100 8,6 phẫu khởi phát bắt đầu từ 10-20 phút sau khi<br />
≤ 500 3,8<br />
phẫu thuật kết thúc và có đến 85% khởi phát<br />
Lượng dịch tinh thể (ml) 501-1000 7,6 0,37<br />
> 1000 9,6 trong vòng 30 phút đầu(1).<br />
< 1000 5,8 0,48 Phân tích mối liên quan của những yếu tố<br />
Tốc độ truyền (ml/giờ)<br />
≥ 1000 8,3 tiền phẫu với cơn tăng HA giai đoạn hồi tỉnh cho<br />
Bảng 4. Liên quan giữa các yếu tố giai đoạn hồi tỉnh thấy có 4 yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa<br />
và cơn tăng HA giai đoạn hồi tỉnh thống kê là tuổi cao, tăng HA tiền phẫu, cơn tăng<br />
Yếu tố Tỉ lệ cơn tăng HA (%) p HA lúc nhập viện, chất lượng giấc ngủ đêm<br />
Phản ứng nội khí Nhẹ 4,4 trước phẫu thuật. Các yếu tố phẫu thuật và gây<br />
0,00<br />
quản Nhiều 25,9<br />
mê không có liên quan cơn tăng HA giai đoạn<br />
Không 6,0<br />
Phản ứng lạnh run<br />
Có 15,8<br />
0,10 hồi tỉnh. Các yếu tố trong giai đoạn hồi tỉnh gồm<br />
≥5 11,5 phản ứng nội khí quản nhiều, đau nhiều (VAS ≥<br />
Điểm đau VAS 0,00<br />