intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng trưởng xanh - giải pháp phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: ViEnzym2711 ViEnzym2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng chiến lược xanh tại Việt Nam, tình hình phát triển và năng lực của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, qua đó đưa ra một vài giải pháp hữu ích giúp doanh nghiệp phát triển bền vững theo định hướng chiến lược tăng trưởng xanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng trưởng xanh - giải pháp phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> <br /> TĂNG TRƯỞNG XANH - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN<br /> BỀN VỮNG CHO DOANH NGHIỆP TRONG THỜI KỲ<br /> HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ<br /> GREEN GROWTH - SUSTAINABLE DEVELOPMENT<br /> SOLUTION FOR ENTERPRISES IN THE TIME<br /> OF INTERNATIONAL ECONOMIC INTEGRATION<br /> Trần Thị Hằng<br /> Email: tranhang.k48neu@gmail.com<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 22/8/2017<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 25/9/2017<br /> Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017<br /> <br /> <br /> <br /> Tóm tắt <br /> <br /> Tăng trưởng xanh là một xu hướng tiếp cận mới trong tăng trưởng kinh tế. Đây sẽ là giải pháp phát<br /> triển kinh tế bền vững cho doanh nghiệp theo chiều sâu. Tuy nhiên, người lao động và doanh nghiệp<br /> còn thiếu nhận thức về vấn đề tăng trưởng xanh dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực theo hướng tăng<br /> trưởng xanh có hiệu quả chưa cao. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng chiến lược xanh tại Việt<br /> Nam, tình hình phát triển và năng lực của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế,<br /> qua đó đưa ra một vài giải pháp hữu ích giúp doanh nghiệp phát triển bền vững theo định hướng chiến<br /> lược tăng trưởng xanh.<br /> Từ khóa: Tăng trưởng xanh; phát triển bền vững; hội nhập kinh tế quốc tế.<br /> Abstract<br /> <br /> Green growth is a new access trend in economic growth. This will be a solution for sustainable economic<br /> development for businesses in depth. However, workers and enterprises lack awareness about green<br /> growth, which leads to less efficient use of resources towards green growth. This study aims at<br /> assessing the current state of the green strategy in Vietnam, the development situation and the capacity<br /> of Vietnamese enterprises in the international economic integration period, thereby providing some<br /> useful solutions for enterprises. Sustainable development in the direction of green growth strategy.<br /> Keywords: Green growth; sustainable development; international economic integration.<br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU Trong xu thế phát triển chung của thế giới hiện<br /> nay và trong tương lai, Việt Nam không thể và<br /> Kể từ khi thực hiện quá trình đổi mới đến nay,<br /> không nên là ngoại lệ trong định hướng thúc đẩy<br /> Việt Nam đã có rất nhiều nỗ lực trong quá trình<br /> tăng trưởng xanh. Từ nhiều năm qua, vấn đề tăng<br /> cải cách thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh<br /> trưởng xanh đã thu hút nhiều các tổ chức quốc tế<br /> tế. Mặc dù đã đạt được những tiến bộ nhất định và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như:<br /> trong phát triển kinh tế nhưng chất lượng, năng Ủy ban Kinh tế xã hội châu Á - Thái Bình Dương<br /> suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế (UNESCAP, 2012; OECD, 2014). Những nghiên<br /> còn thấp. Tăng trưởng kinh tế còn dựa vào các cứu này đã đưa ra khung phân tích và các chỉ tiêu<br /> yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển đánh giá tăng trưởng xanh của nền kinh tế hiện<br /> sang phát triển theo chiêu sâu. Tăng trưởng xanh nay. “Tăng trưởng xanh đã và đang được xác định<br /> là một xu hướng tiếp cận mới trong tăng trưởng là vấn đề trọng tâm trong chính sách phát triển<br /> kinh tế. Đây sẽ là giải pháp phát triển kinh tế theo của nhiều quốc gia trên thế giới nhằm hướng tới<br /> chiều sâu của thế kỷ 21. sự phát triển bền vững” [8].<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 71<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Ngày 25/9/2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê về môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên,<br /> duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh hay nói cách khác đi tăng trưởng xanh là quá trình<br /> thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 tại xanh hóa hệ thống kinh tế theo qui ước và là một<br /> Quyết định số 1393/QĐ-TTg. “Chiến lược quốc chiến lược để đạt được một nền kinh tế xanh” [7].<br /> gia về tăng trưởng xanh tập trung vào 3 nhiệm<br /> Tại Việt Nam, “Tăng trưởng xanh được hiểu là tiến<br /> vụ sau đây: (1) giảm khí thải nhà kính và thúc đẩy<br /> tới nền kinh tế cacbon thấp, làm giàu vốn tự nhiên<br /> sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; (2) trở thành xu hướng chỉ đạo trong phát triển kinh<br /> xanh hóa sản xuất; (3) xanh hóa lối sống và thúc tế bền vững, giảm phát thải và tăng khả năng hấp<br /> đẩy tiêu dùng bền vững” [1]. thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và<br /> Tại Việt Nam, "Tăng trưởng xanh" tuy đã được quan trọng trong phát triển kinh tế” [2].<br /> nhiều địa phương quan tâm, một số doanh nghiệp Có nhiều cách tiếp cận để thúc đẩy tăng trưởng<br /> lớn đã ứng dụng nhưng tầm quan trọng vẫn chưa xanh, tuy nhiên, với cách tiếp cận nào, nội dung<br /> được thực sự đề cao so với việc thúc đẩy tăng của tăng trưởng xanh cũng chủ yếu bao gồm các<br /> trưởng kinh tế. Chính vì thế, phần lớn người dân vấn đề: sản xuất và tiêu dùng bền vững; giảm<br /> và doanh nghiệp chưa có nhận thức đầy đủ về sự phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí<br /> cấp thiết của tăng trưởng xanh. Đây sẽ là điểm hậu; xanh hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh<br /> yếu đặc biệt đối với doanh nghiệp Việt Nam trong thông qua phát triển công nghệ xanh.<br /> bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, khi các công ty<br /> Các doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải chuyển<br /> mong muốn thu hút nguồn vốn và tìm kiếm khách<br /> đổi mô hình tăng trưởng bằng thực hiện tăng<br /> hàng, đối tác từ nước ngoài.<br /> trưởng xanh vì những lý do sau: “(1) tăng trưởng<br /> Xuất phát từ những vấn đề đó, trong khuôn khổ kinh tế hiện nay dựa chủ yếu vào yếu tố vốn và<br /> bài viết này, tác giả xem xét cụ thể thực trạng lao động, trong khi đó hiệu quả và năng suất chưa<br /> chiến lược tăng trưởng xanh tại Việt Nam, tình được coi trọng; (2) nền sản xuất dựa vào khai thác<br /> hình phát triển và năng lực của doanh nghiệp Việt các nguồn tài nguyên, nhưng hiệu quả sử dụng<br /> Nam hiện nay, từ đó nhằm góp phần tìm kiếm các thấp; (3) vai trò của khoa học - công nghệ chưa<br /> giải pháp phát triển bền vững doanh nghiệp bằng được phát huy trong mô hình tăng trưởng” [10].<br /> cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo chiến<br /> Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, tăng trưởng<br /> lược tăng trưởng xanh trong thời kỳ hội nhập kinh<br /> xanh có vai trò quan trọng, đó không chỉ là động<br /> tế quốc tế.<br /> lực phục hồi kinh tế mà còn là phương thức thực<br /> 2. TĂNG TRƯỞNG XANH VÀ VẤN ĐỀ PHÁT hiện phát triển bền vững với ba thành tố chính:<br /> TRIỂN DOANH NGHIỆP TRONG THỜI KỲ HỘI (1) phát triển kinh tế; (2) đảm bảo an sinh xã hội;<br /> NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (3) bảo vệ môi trường. Vì vậy, các doanh nghiệp<br /> phải lựa chọn cho mình phương thức tăng trưởng<br /> 2.1. Tăng trưởng xanh và vai trò của tăng<br /> xanh để có thể tiến kịp hoặc ít ra không bị tụt<br /> trưởng xanh trong thời kỳ hội nhập kinh tế<br /> hậu xa hơn so với các quốc gia trên thế giới và<br /> quốc tế<br /> khu vực.<br /> Theo quan điểm của OECD: “Tăng trưởng xanh<br /> Các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều tiềm năng<br /> là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, đồng<br /> để thực hiện nền kinh tế xanh và bền vững trên<br /> thời đảm bảo các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục<br /> cơ sở lợi thế so sánh về vốn tự nhiên và vốn lao<br /> cung cấp các tài nguyên và dịch vụ môi trường<br /> động. Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn<br /> thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta. Để thực<br /> 2011-2020 cũng đã xác định rõ hướng kinh tế<br /> hiện điều này, tăng trưởng xanh phải là nhân tố<br /> cần ưu tiên nhằm thực hiện sản xuất và tiêu dùng<br /> xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho<br /> bền vững là: (1) đẩy mạnh áp dụng rộng rãi sản<br /> sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra<br /> xuất sạch hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng tài<br /> các cơ hội kinh tế mới” [11].<br /> nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu, năng lượng,<br /> Quan điểm của UNESCAP cho rằng: “Tăng nước, đồng thời giảm thiểu phát thải và hạn chế<br /> trưởng xanh là cách tiếp cận để đạt được tăng mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ chất lượng môi<br /> trưởng kinh tế, chính trị xã hội trong sự hạn chế trường, sức khỏe con người; (2) xây dựng văn<br /> <br /> <br /> 72 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> hóa tiêu dùng văn minh, hài hòa và thân thiện nguyên liệu hóa thạch đã làm cho lượng khí thải<br /> với thiên nhiên. Từng bước thực hiện dán nhãn gây hiệu ứng nhà kính tăng khá nhanh.<br /> sinh thái, mua sắm xanh. Phát triển thị trường sản Bảng 1. Dự báo mức phát thải khí nhà kính của<br /> phẩm sinh thái và sáng kiến cộng đồng về sản Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020<br /> xuất và tiêu dùng bền vững.<br /> (Đơn vị tính: triệu tấn CO2)<br /> 2.2. Hiện trạng chiến lược tăng trưởng xanh<br /> Tổng<br /> tại Việt Nam Sản Hoạt<br /> Đốt phát<br /> xuất động<br /> Để từng bước cụ thể hóa Chiến lược tăng trưởng Năm nhiên thải khí<br /> công nông<br /> xanh quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây liệu nhà<br /> nghiệp nghiệp<br /> dựng Kế hoạch hành động quốc gia về tăng kính<br /> trưởng xanh giai đoạn 2013-2020. Trong đó chú 2010 141 21 15 247<br /> trọng vào bốn nội dung là xây dựng thể chế và 2020 332 40 24 480<br /> kế hoạch tăng trưởng xanh tại địa phương; giảm 2030 712 49 33 864<br /> cường độ khí thải nhà kính và thúc đẩy sử dụng 2040 1283 50 40 1481<br /> năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện 2050 2103 69 49 2391<br /> xanh hóa sản xuất, lối sống và tiêu dùng. (Nguồn: Dự án Calculator 2050)<br /> Tại Việt Nam, tăng trưởng nhanh những năm Có thể nhận thấy lượng khí thải nhà kính do<br /> trước đây cũng đã bộc lộ ra những vấn đề mang hoạt động đốt nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn. Các<br /> tính cơ cấu. Chất lượng và tính bền vững của mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, cũng như<br /> tăng trưởng vẫn là vấn đề đáng lo ngại. Việc tăng kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc<br /> trưởng kinh tế sử dụng và dựa quá nhiều vào vốn, gia về tăng trưởng xanh hoàn toàn phù hợp với<br /> lao động, đặc biệt là tài nguyên, năng lượng. Các cam kết “Đóng góp do quốc gia tự quyết định”<br /> nguồn lực này được khai thác triệt để và có nguy (Nationally Determined Contribution - NDC) và kế<br /> cơ cạn kiệt dần và đang trở thành thách thức rất hoạch của Việt Nam thực hiện Thỏa thuận Paris<br /> lớn. Việc sử dụng quá nhiều dạng năng lượng và về biến đổi khí hậu.<br /> <br /> Bảng 2. Tiềm năng giảm khí thải CO2 của các ngành<br /> Chi phí giảm phát thải CO2 (USD/tấn CO2)<br /> ≤0 ≤5 ≤10 ≤20<br /> Số Lượng Số Lượng Số Lượng Số Lượng<br /> Ngành lựa phát lựa phát lựa phát lựa phát<br /> chọn thải chọn thải chọn thải chọn thải<br /> giảm giảm giảm giảm<br /> (MtCO2) (MtCO2) (MtCO2) (MtCO2)<br /> Xây dựng 3 0,17 3 0,17 3 0,17 3 0,17<br /> <br /> Vật liệu xây dựng 1 0,49 1 0,49 1 0,49 1 0,49<br /> <br /> Ximăng 3 2,61 3 2,61 3 2,61 3 2,61<br /> <br /> Dệt may 2 0,08 2 0,08 2 0,08 2 0,08<br /> <br /> Hộ gia đình 8 14,80 9 16,22 9 16,22 9 16,22<br /> <br /> Giấy và bột giấy 2 0,19 2 0,19 2 0,19 2 0,19<br /> <br /> Sản xuất điện 0 0 1 15,49 3 17,96 9 61,23<br /> <br /> Sắt, thép 2 0,09 3 0,22 3 0,22 3 0,22<br /> <br /> Giao thông đường bộ 1 3,45 1 3,45 1 3,45 1 3,45<br /> <br /> (Nguồn: [5])<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 73<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Bên cạnh việc giảm thiểu khí thải nhà kính, Việt chương trình đánh giá sản xuất sạch tại trên 30<br /> Nam đang từng bước tham gia các sáng kiến cấp tỉnh thành với hơn 400 doanh nghiệp.<br /> khu vực về tiêu dùng và sản xuất xanh. Dự án khu<br /> vực về “Thúc đẩy tiêu dùng và tham gia sản xuất Cùng với việc xây dựng kế hoạch sản xuất sạch<br /> các sản phẩm xanh thông qua mua sắm công bền hơn thì chương trình Dán nhãn sinh thái đã<br /> vững và nhãn sinh thái” đã hoàn thiện. Trung tâm được Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai từ<br /> Sản xuất sạch Việt Nam đã triển khai thành công năm 2010.<br /> <br /> Bảng 3. Danh sách các sản phẩm được chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam<br /> STT Sản phẩm Công ty Mã số Hiệu lực<br /> Công ty TNHH Procter Số 52/QĐ- 18/01/2011 đến<br /> 1 Bột giặt Tide<br /> & Gramble TCMT-2011 18/01/2014<br /> - Bóng đèn huỳnh quang compact (33 loại)<br /> Công ty cổ phần Bóng Số 1228/QĐ- 10/10/2014 đến<br /> 2 - Bóng đèn huỳnh quang ống thẳng (10 loại)<br /> đèn Điện Quang TCMT-2014 10/10/2017<br /> - Bóng đèn double wing (3 loại)<br /> Sơn phủ dùng trong xây dựng:<br /> Công ty TNHH Sơn Số 83/QĐ- 20/2/2014 đến<br /> 3 - Majestic Pearl Silk<br /> Jotun Việt Nam TCMT-2014 20/2/2017<br /> - Jotashield<br /> Máy in:<br /> Văn phòng đại diện Fuji<br /> Số 512/QĐ- 29/5/2014 đến<br /> 4 - Fuji Xerox DocuPrint P355d Xerox Asia Pacific Pte<br /> TCMT-2014 29/5/2017<br /> Ltd.<br /> - Fuji Xerox DocuPrint P355db<br /> Sơn phủ dùng trong xây dựng:<br /> Công ty TNHH Sơn Số 599/QĐ- 20/6/2014 đến<br /> 5 - Majestic đẹp hoàn hảo - bóng sang trọng<br /> Jotun Việt Nam TCMT-2014 20/6/2017<br /> - Majestic đẹp hoàn hảo - mờ cổ điển<br /> Công ty TNHH Ắc quy 1634/QĐ- 01/11/2016 đến<br /> 6 Bình ắc quy GS, bình ắc quy Yuasa<br /> GS Việt Nam TCMT-2016 01/11/2019<br /> <br /> (Nguồn: Tổng hợp của tác giả)<br /> <br /> Nhãn xanh Việt Nam được kỳ vọng là công cụ để Năm 2016, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm<br /> nhà sản xuất qua đó khẳng định trách nhiệm của quốc nội chỉ đạt 6,21%, thấp hơn so với mức<br /> mình đối với xã hội và môi trường, nâng cao thị 6,88% của năm 2015 và chưa đạt được mục tiêu<br /> phần và lợi nhuận cho hoạt động sản xuất, kinh 6,7% đề ra. Tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế thế<br /> doanh. Có thể nói rằng, Nhãn xanh Việt Nam sẽ giới có nhiều diễn biến phức tạp, cũng như nền<br /> tạo cơ hội cho sự gặp nhau giữa các nhu cầu của kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, mức tăng<br /> nhà sản xuất, người tiêu dùng và Nhà nước trong trưởng này có thể coi là đáng khích lệ. Ngoài ra,<br /> mục tiêu hướng tới sản xuất và tiêu dùng bền năm 2016 còn ghi nhận số lượng doanh nghiệp<br /> vững củng cố cho tiến trình xây dựng nền “kinh tế đăng ký thành lập đạt mức cao nhất trong nhiều<br /> xanh” tại Việt Nam. năm trở lại đây, với 110.100 doanh nghiệp mới,<br /> đưa số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập cán<br /> Việc thừa nhận nhãn sinh thái giữa các quốc gia<br /> mốc 1 triệu doanh nghiệp [4].<br /> sẽ mang lại lợi ích lớn cho các doanh nghiệp tham<br /> gia chương trình này vì khi đó sản phẩm, dịch vụ Sự phát triển của doanh nghiệp đã thể hiện hai<br /> của doanh nghiệp đã dán Nhãn xanh sẽ được xu hướng khác nhau. Nếu những năm 2007-<br /> hưởng ưu đãi khi xuất khẩu. 2011, các chỉ số phản ánh tốc độ tăng trưởng về<br /> số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động, tổng<br /> 2.3. Tình hình phát triển và thực trạng sử dụng<br /> tài sản và doanh thu đạt mức khá cao thì đến giai<br /> các nguồn lực của doanh nghiệp Việt Nam<br /> đoạn 2012-2015, tốc độ tăng của các chỉ tiêu này<br /> theo chiến lược tăng trưởng xanh<br /> giảm mạnh và không đồng nhất cho thấy sự mất<br /> 2.3.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp cân đối trong phát triển.<br /> <br /> <br /> <br /> 74 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> Chất lượng và tính chất bền vững của tăng trưởng phần vào việc xây dựng một nền kinh tế tăng<br /> kinh tế vẫn còn đáng lo ngại. Việc tăng trưởng trưởng xanh và bền vững ở Việt Nam.<br /> kinh tế sử dụng và dựa vào quá nhiều về tài<br /> Trong giai đoạn trên, tổng nguồn vốn của các<br /> nguyên, năng lượng khai thác triệt để dẫn tới nguy doanh nghiệp trong nền kinh tế đã tăng gần 5<br /> cơ cạn kiệt và đang trở thành thách thức lớn cho lần, từ 4,8 triệu tỷ đồng năm 2007 lên 23,6 triệu tỷ<br /> doanh nghiệp. đồng năm 2015, với tốc độ tăng trưởng bình quân<br /> Trước thực trạng này thì yêu cầu cấp thiết đặt ra khoảng 22,6%.<br /> cho doanh nghiệp là cần xây dựng cho mình giải Đứng trước thách thức về nguồn vốn như vậy,<br /> pháp phát triển bền vững hơn và tăng trưởng xanh việc hoàn thiện và phát triển hệ thống “tài chính<br /> chính là nội dung quan trọng của phát triển bền xanh” trong hệ thống ngân hàng là một yêu cầu<br /> vững, đảm bảo phát triển doanh nghiệp nhanh, cấp thiết. Hệ thống tài chính xanh cần chỉ rõ được<br /> hiệu quả. vai trò và năng lực của ngành tài chính trong phân<br /> 2.3.2. Thực trạng sử dụng các nguồn lực của bổ và quản lý sử dụng ngân sách nhà nước nhằm<br /> doanh nghiệp Việt Nam theo chiến lược tăng thúc đẩy sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn<br /> trưởng xanh năng lượng, tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi<br /> trường. Bộ Tài chính đã ban hành quy chế mua<br /> Để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp Việt sắm công xanh, trong đó chi mua sắm sử dụng<br /> Nam (DNVN) cần phải nâng cao năng lực cạnh nguồn ngân sách nhà nước phải ưu tiên hàng<br /> tranh của mình vì nó là chìa khóa dẫn đến thành hóa dán nhãn sinh thái, hàng hóa có khả năng<br /> công của tất cả các doanh nghiệp. Để tạo ra lợi tái chế, riêng các phương tiện giao thông cơ giới<br /> thế cạnh tranh, các doanh nghiệp phải có nguồn mua bằng kinh phí công từ năm 2017 phải đạt tiêu<br /> lực phù hợp. Vì vậy, một yêu cầu cấp bách cho chuẩn khí thải Euro; ưu tiên bố trí kinh phí cho các<br /> DNVN là họ phải nhận dạng, nuôi dưỡng và phát hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường, thúc<br /> triển các nguồn lực có thể tạo nên lợi thế cạnh đẩy tăng trưởng xanh.<br /> tranh cho mình một cách bền vững để có thể cạnh<br /> Hiện nay, một số ngân hàng đã triển khai các gói<br /> tranh được trên thị trường nội địa và từng bước<br /> hỗ trợ tín dụng xanh hỗ trợ doanh nghiệp như:<br /> trên thị trường quốc tế.<br /> Năm 2015, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt<br /> 2.3.2.1. Kết quả đạt được Nam (BIDV) hợp tác với Công ty VWS tài trợ 90<br /> triệu USD cho dự án Khu liên hợp xử lý chất thải<br /> a. Nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn<br /> rắn Đa Phước tại TP. Hồ Chí Minh, và làm đầu<br /> Cùng với những mục tiêu phát triển chung của mối giải ngân 620 triệu USD cho 04 dự án tài<br /> quốc gia về tăng trưởng xanh, cộng đồng doanh chính nông thôn do World Bank (WB) tài trợ từ<br /> nghiệp được xem là một nhân tố quan trọng, góp năm 1999 đến nay. Cùng với BIDV, 03 ngân hàng<br /> <br /> 25000 23638 60<br /> 21251<br /> 52 18786 50<br /> 20000<br /> 39.5 16101<br /> 38.2 14863 40<br /> 15000 12121<br /> 31 30<br /> 10000 8779 22.6<br /> 6293 16.7 20<br /> 4801 13.1<br /> 11.2<br /> 5000 10<br /> 8.3<br /> 0 0<br /> 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015<br /> <br /> Tổng nguồn vốn (nghìn tỷ đồng) Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn (%)<br /> <br /> Hình 1. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2007-2015<br /> <br /> (Nguồn: Tổng cục Thống kê)<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 75<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> là Agribank, Sacombank và Vietcombank đã tham Chính phủ Thụy Sỹ thành lập tại Việt Nam tài trợ.<br /> gia cho vay thí điểm các dự án kinh doanh năng Nguồn tài chính nhà nước tài trợ cho các dự án<br /> lượng tái tạo, xử lý tái chế rác thải môi trường, thân thiện môi trường chủ yếu được thông qua<br /> giảm thiểu các tác hại từ biến đổi khí hậu mang lại các quỹ như: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam,<br /> với tổng giá trị lên đến 2.000 tỷ đồng. Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội, Quỹ Giảm thiểu<br /> Tháng 7/2016, Ngân hàng Nhà nước cùng với WB ô nhiễm TP. Hồ Chí Minh... Các quỹ này cho các<br /> đã ký kết hiệp định pháp lý cho 3 dự án chính dự án xử lý chất thải, phòng ngừa khắc phục sự<br /> sách phát triển về quản lý kinh tế và năng lực cạnh cố môi trường, triển khai công nghệ thân thiện môi<br /> tranh; chính sách phát triển về biến đổi khí hậu trường... vay vốn với mức lãi suất ưu đãi.<br /> và tăng trưởng xanh và dự án cấp nước, xử lý Thông qua tài chính xanh, các doanh nghiệp có<br /> nước thải đô thị. Tổng giá trị của 03 dự án là 371 cơ hội ưu tiên để dành được kinh phí thỏa đáng<br /> triệu USD. Bên cạnh đó, IFC đã phối hợp với các<br /> trong thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.<br /> ngân hàng của Việt Nam như Techcombank và<br /> Vietinbank xây dựng chương trình tín dụng tiết b. Chất lượng và hiệu quả sử dụng lao động<br /> kiệm năng lượng dành cho các doanh nghiệp vừa Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của<br /> và nhỏ với tổng giá trị gần 63 triệu USD. hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,<br /> Một số ngân hàng lớn như Vietinbank, ACB, mối tương quan giữa doanh thu mà người lao<br /> Sacombank... cũng đã triển khai các hoạt động động mang lại cho doanh nghiệp và thu nhập của<br /> cho vay có bảo lãnh cho các dự án thân thiện môi người lao động sẽ phản ánh hiệu quả sử dụng lao<br /> trường do Quỹ Ủy thác tín dụng xanh (GCTF) của động của doanh nghiệp.<br /> <br /> 14 12.9 20<br /> 11.6 12.1<br /> 12 10.9 11.1<br /> 16<br /> 10 8.7 13.4 15<br /> 7.9 9.8<br /> 8 7.2<br /> 10.8 10<br /> 6 9.9<br /> 9<br /> 4 4.3 6.2<br /> 5<br /> 4.6<br /> 2<br /> 1.7<br /> 0 0<br /> 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015<br /> <br /> Lao động (triệu người) Tăng trưởng lao động (%)<br /> <br /> Hình 2. Tăng trưởng lao động trong doanh nghiệp giai đoạn 2007-2015<br /> <br /> (Nguồn: Tổng cục Thống kê)<br /> <br /> Sự phát triển về số lượng doanh nghiệp đã tạo ra chưa có nhận thức đầy đủ về sự cấp thiết của<br /> nhiều việc làm cho người lao động. Số lượng lao tăng trưởng xanh.<br /> động trong khu vực doanh nghiệp đã tăng hơn 1,7<br /> c. Công nghệ và xu hướng sử dụng<br /> lần với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 7,5%/<br /> năm, bằng một nửa so với tốc độ tăng trưởng về Việc tăng trưởng “nóng” về kinh tế và phát triển ồ<br /> số lượng doanh nghiệp trong cùng thời kỳ. ạt các doanh nghiệp cũng là nguyên nhân gây ô<br /> nhiễm môi trường, suy giảm tài nguyên. Nguyên<br /> Tại Việt Nam, tăng trưởng xanh tuy đã được nhiều<br /> nhân là do trình độ công nghệ của các doanh<br /> địa phương quan tâm, nhiều doanh nghiệp ứng<br /> nghiệp nước ta hiện nay còn lạc hậu, chậm đổi<br /> dụng song chưa thành xu thế do tầm quan trọng<br /> mới, hiệu quả kinh tế thấp.<br /> của tăng trưởng xanh chưa được thực sự đề cao<br /> so với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã từng bước<br /> vì thế, số đông người lao động và doanh nghiệp tạo lập khung pháp lý, hình thành cơ chế chính<br /> <br /> <br /> 76 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> sách để thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ không cao, hiệu quả sử dụng các nguồn lực thấp;<br /> theo hướng phát triển xanh qua việc ban hành hệ công nghệ sản xuất năng lượng tái tạo chưa phát<br /> thống các luật: Luật Khoa học công nghệ (ra đời triển; trình độ phát triển khoa học, công nghệ<br /> năm 2000, sửa đổi năm 2013), Luật Chuyển giao (nhất là hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)<br /> công nghệ (2006); Luật Công nghệ cao (2008); và chuyển giao công nghệ) còn thấp. Theo các<br /> Luật Sử dụng năng lượng, tiết kiệm và hiệu quả cuộc điều tra trong các ngành công nghiệp gần<br /> (2010)… Các luật này đã tạo hành lang và thủ tục đây, trình độ công nghệ nói chung của hầu hết<br /> các ngành còn khá hạn chế. Một lượng không nhỏ<br /> thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ đổi<br /> thiết bị sản xuất hiện tại trong các cơ sở sản xuất<br /> mới công nghệ.<br /> sử dụng các công nghệ phổ biến của những thập<br /> Tuy nhiên, công nghệ sản xuất cũ, lạc hậu còn niên 80, 90 thậm chí là 70 của thế kỷ 20, hàm<br /> phổ biến, năng suất lao động thấp, sức cạnh tranh lượng công nghệ mới, công nghệ sạch thấp.<br /> <br /> Bảng 4. Xu hướng sử dụng công nghệ xanh tại một một số ngành công nghiệp<br /> TT Ngành Công đoạn áp dụng công nghệ xanh<br /> (1) Sử dụng công nghệ nhuộm dung tỷ thấp; (2) Sử dụng thuốc nhuộm có độ tận trích cao; (3)<br /> 1 Dệt may Sử dụng công nghệ nhuộm cuộn ủ lạnh; (4) Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp thay cho than và<br /> dầu FO cho nồi hơi; (5) Sản xuất sản phẩm dệt may thân thiện với môi trường.<br /> (1) Công nghệ thuộc crom với mức tiêu thụ nước thấp; (2) Công nghệ thuộc thân thiện môi<br /> 2 Da giày trường như thuộc tanin thảo mộc; (3) Công nghệ thuộc khan; (4) Công nghệ thuộc thay thế<br /> một phần crom, công nghệ tuần hoàn dịch thuộc crom.<br /> (1) Công nghệ thu hồi hóa chất và nấu liêu tục trong sản xuất bột; (2) Công nghệ đồng phát<br /> 3 Giấy điện trong khâu phụ trợ; (3) Công nghệ tái chế giấy; (4) Công nghệ tuần hoàn 100% nước<br /> thải xeo.<br /> (1) Công nghệ sản xuất bia sử dụng ít nước; (2) Công nghệ thu hồi nhiệt từ công đoạn nấu;<br /> (3) Sử dụng nồi hơi đốt gas, kết hợp sử dụng biogas từ hệ thống xử lý nước thải; (4) Nồi hơi<br /> 4 Bia sử dụng phụ phẩm nông nghiệp thay cho than và dầu FO; (5) Xử lý nước thải theo công nghệ<br /> ủ biogas thu hồi năng lượng cấp nồi hơi hoặc công nghệ thẩm thấu ngược (RO) để tuần hoàn<br /> nước thải về sản xuất.<br /> (1) Công nghệ sản xuất quạt điện không sử dụng hóa chất độc hại; (2) Công nghệ mạ không<br /> Thiết bị<br /> 5 sử dụng crom và xianua (3) Công nghệ sản xuất ra các sản phẩm sử dụng năng lượng<br /> điện<br /> hiệu quả.<br /> <br /> (1) Công nghệ sản xuất phân bón NPK cơ khí và tự động hóa; (2) Sử dụng công nghệ áp<br /> suất thấp, khí hoá than cám trong sản xuất đạm ure; (3) Công nghệ sản xuất phân hữu cơ,<br /> 6 Hóa chất<br /> phân bón và pin thân thiện môi trường; (4) Công nghệ sản xuất các sản phẩm hóa học thân<br /> thiện môi trường.<br /> <br /> (1) Hạn chế, kiểm soát và giảm dần khai thác lộ thiên; (2) Sử dụng công nghệ khai thác<br /> Khai thác than hầm lò có thu hồi khí metan; (3) Cơ giới hóa công nghệ đào lò thay cho nổ mìn và sử<br /> 7 và chế biến dụng máy combai; (4) Sử dụng công nghệ vận chuyển than bằng băng tải thay cho sử dụng<br /> than goòng, tàu điện; (5) Tăng hiệu suất tuyển than để tận thu than; (6) Sử dụng công nghệ sàng<br /> khử nước.<br /> (1) Công nghệ nhiệt điện sử dụng toàn bộ hoặc một phần năng lượng sạch như biomass,<br /> năng lượng mặt trời; (2) Công nghệ nhiệt điện than hiệu suất cao, phát thải thấp, công nghệ<br /> 8 Nhiệt điện<br /> đốt than nghiền siêu tới hạn và công nghệ chu trình hỗn hợp khí hóa than phát điện; (3) Công<br /> nghệ thu hồi và lưu giữ cacbon.<br /> <br /> (Nguồn: [12])<br /> Để phát triển đất nước bền vững, công nghệ xanh 2.3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân<br /> sẽ là nhân tố quyết định cho việc tăng trưởng kinh Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên thì việc<br /> tế và thúc đẩy phát triển bền vững; giảm sử dụng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp theo<br /> năng lượng hóa thạch. Do đó, các doanh nghiệp định hướng chiến lược xanh hiện đang đứng<br /> cần tăng cường năng lực về đổi mới công nghệ và trước những hạn chế như sau:<br /> tính cạnh tranh của công nghệ xanh trong nước Thứ nhất, nguồn lực tài chính cho tăng trưởng<br /> cũng như trên trường quốc tế. xanh của doanh nghiệp chưa đủ. Có thể nhận<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 77<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> thấy hiện nay doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử có thể khuyến khích thúc đẩy hoạt động sản xuất<br /> dụng sản phẩm tín dụng xanh, hoặc nếu có thì và xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam như:<br /> còn thiếu thông tin để tiếp cận tín dụng xanh của việc thực hiện các hiệp định thương mại với lộ<br /> ngân hàng. Trong khi đó, muốn thực hiện chiến trình cắt giảm thuế quan sâu rộng hơn với nhiều<br /> lược tăng trưởng xanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, sự cải<br /> có một nguồn vốn lớn tập trung cho các dự án thiện về môi trường kinh doanh. Việc thông qua<br /> xanh. Tuy nhiên, từ trước tới nay các ngân hàng Luật Quy hoạch, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ<br /> chưa có giải pháp riêng hỗ trợ cho xu hướng tăng và vừa và nhiều chính sách cải cách quan trọng<br /> trưởng xanh. Hơn nữa, để đảm bảo tăng trưởng như thực thi Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư sẽ<br /> xanh được bền vững, cơ chế, chính sách phải là những yếu tố quan trọng, tạo niềm tin cho cộng<br /> thiết lập đầy đủ, thống nhất, đồng bộ và phù hợp đồng doanh nghiệp phát triển. Để thực hiện thành<br /> thực tiễn, góp phần phát triển tín dụng xanh. công các định hướng mà Chính phủ đã đề ra, các<br /> doanh nghiệp cần triển khai giải pháp kinh doanh<br /> Thứ hai, hạn chế về nguồn nhân lực chất lượng<br /> xanh hướng tới một nền kinh tế xanh và phát triển<br /> cao và thiếu nhận thức về tăng trưởng xanh. Tăng<br /> bền vững.<br /> trưởng xanh là hướng đi mới trên thế giới đã được<br /> giới thiệu cách đây khoảng 8-10 năm, tuy nhiên Thứ nhất, tài chính xanh - giải pháp nguồn vốn<br /> doanh nghiệp tại Việt Nam chưa có kinh nghiệm đầu tư cho tăng trưởng xanh<br /> trong xây dựng và thực hiện cả về thể chế, chính<br /> Thực tế, việc triển khai các gói tín dụng xanh gặp<br /> sách, huy động nguồn lực, tổ chức thực hiện,<br /> phải một số rào cản: (1) Doanh nghiệp chưa có<br /> cũng như cách thức nâng cao nhận thức cho cộng<br /> nhu cầu sử dụng sản phẩm tín dụng xanh của<br /> đồng doanh nghiệp. Nhận thức chung về kinh tế<br /> ngân hàng; (2) Thiếu các thông tin về các sản<br /> xanh của nguồn nhân lực còn rất hạn chế do thói<br /> phẩm tín dụng xanh của ngân hàng; (3) Thời gian<br /> quen sản xuất và tiêu dùng còn lạc hậu so với yêu<br /> xin cấp tín dụng xanh dài, các thủ tục vay vốn<br /> cầu của tăng trưởng xanh - chủ yếu quan tâm đến<br /> phức tạp; (4) Thiếu tài sản đảm bảo do hầu hết<br /> giá cả, tính an toàn của sản phẩm đối với cá nhân<br /> các doanh nghiệp đều là các doanh nghiệp vừa<br /> người tiêu dùng mà chưa tính đến lợi ích cho môi<br /> và nhỏ.<br /> trường chung của cộng đồng.<br /> Từ những bất cập trong triển khai các gói tín<br /> Thứ ba, trình độ công nghệ thấp, lạc hậu, chưa<br /> dụng xanh, bản thân các doanh nghiệp cần đề<br /> tương xứng với tiềm năm phát triển. Trình độ công<br /> ra các giải pháp tháo gỡ “nút thắt” tín dụng xanh<br /> nghệ nói chung của doanh nghiệp còn khá hạn<br /> bằng cách:<br /> chế, hàm lượng công nghệ mới, công nghệ sạch<br /> thấp. Hầu hết các doanh nghiệp tiềm lực kinh tế - Doanh nghiệp cần tìm hiểu các chính sách ưu<br /> còn hạn hẹp, chưa mạnh dạn “đầu tư mạo hiểm” đãi, hỗ trợ về lãi suất, thủ tục vay vốn, tài sản đảm<br /> để tạo ra bước đột phá trong sản xuất và kinh bảo để tăng cường đầu tư vào các dự án thân<br /> doanh. Trong cấu trúc doanh nghiệp nước ta chủ thiện với môi trường.<br /> yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực đổi<br /> - Cần nâng cao nhận thức về các sản phẩm tín<br /> mới công nghệ thấp, nên việc thay đổi hoặc đổi<br /> dụng xanh của ngân hàng với những bước đi cụ<br /> mới công nghệ gặp không ít khó khăn. Chi cho<br /> thể thông qua tổ chức đào tạo, tuyên truyền, phổ<br /> đầu tư nâng cấp, cải tiến công nghệ còn hạn chế.<br /> biến nhằm nâng cao ý thức sử dụng hiệu quả,<br /> Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tuy đóng góp<br /> tiết kiệm năng lượng, các nguồn tài nguyên thiên<br /> cao vào tăng trưởng, đầu tư và xuất khẩu nhưng<br /> nhiên và bảo vệ môi trường.<br /> ít tương tác với khu vực doanh nghiệp trong<br /> nước, chuyển giao công nghệ không đáng kể, - Tăng cường sự kết nối giữa ngân hàng và doanh<br /> chưa thực sự tận dụng cho tăng trưởng xanh ở nghiệp để tìm kiếm các nhu cầu đầu tư xanh. Các<br /> doanh nghiệp. doanh nghiệp khi tiếp cận các nguồn vốn cần tích<br /> cực tham gia các dự án xanh và sản xuất sản phẩm<br /> 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG<br /> xanh, cần phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng và công<br /> DOANH NGHIỆP THEO CHIẾN LƯỢC TĂNG<br /> nghệ xanh, sạch, thân thiện với môi trường. Trong<br /> TRƯỞNG XANH<br /> dài hạn, điều này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể<br /> Năm 2017, tăng trưởng kinh tế Việt Nam được giảm chi phí về năng lượng và chi phí sản xuất, từ<br /> kỳ vọng sẽ có nhiều khởi sắc hơn khi độ trễ các đó gia tăng lợi nhuận. Nhờ đó, môi trường sinh thái<br /> chính sách điều hành kích thích tăng trưởng năm của quốc gia không bị đe dọa, tránh được các chi<br /> 2016 phát huy tác dụng. Những yếu tố quan trọng phí lớn cho việc giải quyết hậu quả về môi trường.<br /> <br /> <br /> 78 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> Thứ hai, nhân lực xanh - tiềm lực phát triển chiều có hiệu quả chưa cao. Vì vậy, để đạt được các mục<br /> sâu cho tăng trưởng xanh tiêu trong chiến lược của Chính phủ về tăng trưởng<br /> Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao và thiếu xanh và đảm bảo phát triển bền vững thì doanh<br /> nhận thức về tăng trưởng xanh là điểm yếu đặc nghiệp cần đặc biệt quan tâm tới giải pháp tài chính<br /> biệt đối với doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh xanh, nhân lực xanh và công nghệ xanh.<br /> toàn cầu hóa hiện nay khi các công ty mong muốn<br /> thu hút nguồn vốn và tìm kiếm khách hàng, đối tác<br /> từ nước ngoài. Vì vậy, để có thể thực hiện phát TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> triển bền vững qua tăng trưởng xanh cần:<br /> [1]. Chính phủ (2012). Chiến lược phát triển bền vững<br /> - Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là<br /> Việt Nam giai đoạn 2011-2020.<br /> phục vụ tăng trưởng xanh, xây dựng cơ chế chính<br /> sách để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; [2]. Chính phủ (2012). Phê duyện Chiến lược quốc gia<br /> thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài xây dựng về tăng trưởng xanh.<br /> các cơ sở đào tạo chất lượng cao, đa ngành.<br /> [3]. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam<br /> - Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng (2016). Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt<br /> quản trị, điều hành trong nền kinh tế xanh, ngành Nam năm 2015. NXB Thông tin và Truyền thông<br /> sản xuất xanh cho đội ngũ cán bộ quản trị công và<br /> doanh nghiệp, trước mắt là đối với đội ngũ cán bộ [4]. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam<br /> lãnh đạo, hoạch định chính sách, chiến lược, quy (2017). Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt<br /> hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nam năm 2016. NXB Thông tin và Truyền thông.<br /> <br /> - Phát triển nguồn nhân lực cho tăng trưởng xanh [5]. CIEM, DoE, ILSSA (2014). Đặc điểm môi trường<br /> trên cơ sở nghiên cứu, lựa chọn đưa các nội kinh doanh ở Việt Nam. Kết quả điều tra doanh<br /> dung về tăng trưởng xanh, công nghệ xanh, khai nghiệp nhỏ và vừa năm 2013. NXB Tài chính.<br /> thác tài nguyên bền vững... vào các cấp học và<br /> [6]. Nguyễn Thu Hà (2017). Chương trình nhãn xanh<br /> bậc học.<br /> Việt Nam - Hội thảo: Chiến lược thương hiệu gắn<br /> Thứ ba, công nghệ xanh - nhân tố quyết định cho<br /> với doanh nghiệp.<br /> tăng trưởng xanh<br /> [7]. Phạm Hồng Mạnh (2014). Tăng trưởng xanh tại<br /> So với các nước trong khu vực hiện nay thì tốc<br /> Việt Nam: nhìn từ quá trình sử dụng năng lượng<br /> độ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt<br /> và mức phát thải khí CO2. Tạp chí Science &<br /> Nam vẫn còn chậm và chưa được chú trọng.<br /> Nguyên nhân là do nhận thức về đổi mới công Technology Development, Vol 17, No. Q3, tr. 14-25.<br /> nghệ còn hạn chế, các doanh nghiệp chưa nhận [8]. Hồ Hạnh Mỹ (2016). Tài chính xanh cho tăng<br /> thấy lợi ích lâu dài của việc đổi mới công nghệ. trưởng và phát triển bền vững tại Việt Nam. Tạp chí<br /> Do đó, giải pháp quan trọng là cần tiếp tục hoàn Khoa học & Đào tạo ngân hàng, số 171, tr. 23-30.<br /> thiện hệ thống chính sách về đổi mới công nghệ<br /> [9]. Đinh Đức Trường (2015). Quản lý môi trường tại<br /> theo hướng phát triển xanh, sạch. Tăng cường<br /> các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt<br /> nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về<br /> Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội,<br /> đổi mới công nghệ. Hình thành các cơ chế, chính<br /> sách, chương trình đào tạo nguồn nhân lực có tập 30, số 5, tr. 46-55.<br /> trình độ cao về kỹ thuật công nghệ, thân thiện với [10]. Bùi Quang Tuấn, Hà Huy Ngọc (2015). Chiến lược<br /> môi trường. Thúc đẩy phát triển thị trường công tăng trưởng xanh quốc gia sau ba năm thực hiện:<br /> nghệ hỗ trợ doanh nghiệp trong phát triển chuyển<br /> Kết quả và thách thức. Những vấn đề kinh tế và<br /> giao khoa học, kỹ thuật.<br /> chính trị thế giới số 8(232), tr. 34 - 43.<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> [11]. OECD (2014). Green Growth Indicators, OECD<br /> Quá trình tăng trưởng của các doanh nghiệp Việt Green Growth Studies. OECD Publishi (http://<br /> Nam thời gian qua đã dựa trên các nguồn lực cơ dx.doi.org/10.1787/9789264202030-en.)<br /> bản như vốn, nhân lực và công nghệ. Tuy nhiên,<br /> người lao động và doanh nghiệp còn thiếu nhận [12]. http://congnghiepxanh.wordpress.<br /> thức về vấn đề tăng trưởng xanh dẫn đến việc sử com/2015/09/28/cong-nghe-sach-o-viet-nam-hien-<br /> dụng các nguồn lực theo hướng tăng trưởng xanh trang-va-xu-huong-phat-trien<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 79<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0