intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạo xương và tạo huyết ngoài tủy ở tuyến giáp: Báo cáo một trường hợp

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

40
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạo huyết ngoài và tạo xương ngoài xương ở tuyến giáp là một bệnh cảnh rất hiếm được ghi nhận trên toàn thế giới. Theo y văn, có tất cả 17 trường hợp được chẩn đoán. Khi chẩn đoán EMH một câu hỏi đặt đó là bệnh nhân có cần được kiểm tra bệnh lý huyết học tiềm ẩn. Ngoài ra, trong chọc hút tế bào bằng kim nhỏ và sinh thiết lạnh cần phải chẩn đoán phân biệt EMH với các bệnh lý khác và ung thư tuyến giáp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạo xương và tạo huyết ngoài tủy ở tuyến giáp: Báo cáo một trường hợp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TẠO XƯƠNG VÀ TẠO HUYẾT NGOÀI TỦY Ở TUYẾN GIÁP:<br /> BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP<br /> Bùi Huỳnh Quang Minh*, Phạm Quốc Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tạo huyết ngoài và tạo xương ngoài xương ở tuyến giáp là một bệnh cảnh rất hiếm được ghi nhận trên toàn<br /> thế giới. Theo y văn, có tất cả 17 trường hợp được chẩn đoán. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bướu giáp đơn<br /> nhân với tạo huyết ngoài tủy (extramedullary hematopoiesis - EMH) và tạo xương ngoài xương (ectopic bone<br /> formation - EBF) ở Bệnh Viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. Khi chẩn đoán EMH một câu hỏi đặt đó là<br /> bệnh nhân có cần được kiểm tra bệnh lý huyết học tiềm ẩn. Ngoài ra, trong chọc hút tế bào bằng kim nhỏ và sinh<br /> thiết lạnh cần phải chẩn đoán phân biệt EMH với các bệnh lý khác và ung thư tuyến giáp.<br /> Từ khóa: Tạo huyết ngoài tủy, tạo xương ngoài xương.<br /> SUMMARY<br /> REPORT A CASE: ECTOPIC BONE FORMATION AND EXTRAMEDULLARY HEMATOPOIESIS<br /> IN THE THYROID GLAND<br /> Bui Huynh Quang Minh, Pham Quoc Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 85 - 90<br /> <br /> Extramedullary hematopoiesis (EMH) and ectopic bone formation (EBF) in thyroid is very rare condition.<br /> According to PubMed, there are only 17 cases reported. We present a case with EMH and EBF in the thyroid at<br /> Oncology hospital Ho Chi Minh City. When EMH is diagnosis in the thyroid, the question of whether there is an<br /> underlying hematologic disease in the patient. Through out, in the Fine needle aspiration (FNA) and frozen<br /> section we must differentiate EMH from other conditions and thyroid cancer.<br /> Key word: Extramedullary hematopoiesis, ectopic bone formation.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh bạch cầu hoặc có thể là ngẫu nhiên. Ở<br /> người lớn EMH thường gặp ở gan, lách và các<br /> Phình giáp (goiter) là rối loại nội tiết phổ hạch bạch huyết. EMH cũng có thể xảy ra ở các<br /> biến nhất đòi hỏi kiểm soát phẫu thuật, đặc biệt vị trí khác trong cơ thể như hệ thần kinh, tuyến<br /> ở những vùng thiếu iod là phổ biến. Tăng sản thượng thận, thận, tuyến vú, màng bụng, và<br /> dạng cục (đơn nhân hoặc đa nhân) là hình thái đường tiêu hóa(9,13,22,29). Trong đó, EMH ở tuyến<br /> phổ biến của bệnh lý tuyến giáp, những nhân giáp là một trường hợp rất hiếm.<br /> giáp này có thể trải qua những thay đổi thứ cấp<br /> OM hoặc EBF được định nghĩa bằng sự hiện<br /> hình thái như xuất huyết, nhồi máu, biến đổi<br /> diện của mô xương bình thường lạc chỗ trong<br /> bọc, xơ hóa và vôi hóa – thường gặp, chuyển sản<br /> mô mềm, nhưng không có ý nghĩa lâm sàng.<br /> xương (osseous metaplasia – OM) hoặc EBF và<br /> Hóa xương lành tính trong tuyến giáp là một<br /> EMH rất hiếm gặp(22,29).<br /> hiện tượng đặc biệt hiếm(5). EBF kết hợp với<br /> EMH là sự hiện diện của các thành phần tạo EMH trong tuyến giáp là cực kỳ hiếm và theo y<br /> máu như các thành phần dòng tủy, dòng hồng văn chỉ có 5 trường hợp được ghi nhận(1,2,5,13,22,29).<br /> cầu và dòng tiểu cầu ở các cơ quan khác ngoài<br /> tủy xương, có thể gặp trong nhiều trường hợp CA LÂM SÀNG<br /> như thiếu máu mạn tính và rối loạn tạo máu như Bệnh nhân nữ 43 tuổi với bướu vùng cổ phát<br /> <br /> * Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> ***Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc:: BS Bùi Huỳnh Quang Minh ĐT: 01279889861 Email: quanminh@outlook.com<br /> 85<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> hiện 6 năm, chưa điều trị gì, không khó thở, được chỉ định mổ cắt tuyến giáp thùy phải, bảo<br /> không khàn tiếng hay nuốt khó, khoảng 1 tháng tồn thùy trái.<br /> này, có triệu chứng mệt mỏi nên nhập viện tại<br /> Bệnh viện Ung Bướu Thành Phố Hồ Chí Minh<br /> vào tháng cuối tháng 3/2015.<br /> Khám lâm sàng, bướu thùy phải, kích thước<br /> 15 mm, mật độ chắc, giới hạn rõ, không đau, di<br /> động theo nhịp nuốt, các dấu hiệu sinh tồn hoàn<br /> toàn trong giới hạn bình thường.<br /> Các xét nghiệm cận lâm sàng<br /> Siêu âm: thùy phải, ½ trên mặt trước có 1<br /> nhân echo kém, kích thước 14 x 8 mm, giới hạn<br /> rõ, vôi hóa to, không tăng sinh mạch máu  Kết Hình 1: Vùng tạo huyết ngoài tủy và tạo xương giới<br /> luận: theo dõi phình giáp hạt thùy phải. Đề nghị hạn rõ với mô giáp lành H&E 1X<br /> FNA dưới hướng dẫn siêu âm nhân echo kém<br /> thùy phải.<br /> FNA dưới hướng dẫn siêu âm: chất keo đặc,<br /> lẫn ít cụm tế bào nang tuyến nhỏ và nhiều tế bào<br /> viêm  Viêm giáp kinh niên.<br /> Các xét nghiệm thường quy (công thức máu,<br /> sinh hóa máu, ion đồ, siêu âm bụng tổng quát, X-<br /> quang) và các xét nghiệm chức năng tuyến giáp<br /> đều trong giới hạn bình thường<br /> Các xét nghiệm tuy trong giới hạn bình Hình 2: Vùng tạo huyết ngoài tủy H&E 40X<br /> thường, nhưng chưa loại trừ được khối vôi hóa<br /> trong nhân giáp echo kém thùy phải, bệnh nhân<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Vùng chuyển sản sụn và sương H&E 10X<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 86<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Các tế bào dòng tủy, nguyên mẫu tiểu cầu tiểu cầu trên tiêu bản FNA (Papanicolaou (T) H&E 20X; (P)<br /> H&E 40X<br /> Bướu giáp mổ ra kích thước 15mm, nằm ở hơn 10% dân số; thường thuộc về các vùng núi<br /> cực trên thùy phải, mặt cắt trắng ngà, láng, vỏ hoặc vùng nằm sâu trong đất liền, có hàm<br /> bao rõ, được gửi sinh thiết cắt lạnh: phình giáp luợng iod trong đất và nước rất thấp. Phình<br /> tuyến kèm chuyển sản sụn, chờ kết quả cắt giáp lẻ tẻ (nonendemic/ sporadic goiter): là<br /> thường. những trường hợp phình giáp xảy ra ngoài<br /> Kết quả cắt thường: phình giáp tuyến kèm những vùng địa dư nói trên. Tuyến giáp<br /> tạo huyết ngoài tủy và tạo xương phình to, khởi đầu có dạng lan toả nhưng chỉ<br /> (Hình 1,2,3). sau một thời gian ngắn sẽ xuất hiện các cục có<br /> đường kính từ một đến vài cm; số lượng cục<br /> Bệnh nhân được xuất viện và đề nghị tầm<br /> tăng dần theo thời gian diễn tiến bệnh, có thể<br /> soát bệnh lý máu tiềm ẩn ở Bệnh viện chuyên<br /> chiếm toàn bộ tuyến giáp. Tuyến giáp có thể<br /> khoa về huyết học.<br /> rất lớn, cân nặng đến 2 kg; gây biến dạng cổ<br /> Chúng tôi tiến hành đánh giá lại tiêu bản và chèn ép khí quản. Trên mặt cắt, các cục có<br /> FNA và ghi nhận hình ảnh của EMH với các tế màu nâu, mật độ thay đổi, được bao quanh<br /> bào dòng tủy, nguyên mẫu tiểu cầu tiểu cầu bởi các dải sợi hoặc một vỏ bao sợi không<br /> (hình 4). hoàn toàn. Giữa các cục là mô giáp bình<br /> BÀN LUẬN thường, không bị chèn ép. Trong các cục lớn,<br /> có thể thấy hiện tượng xuất huyết, thoái hoá<br /> Tăng sản cục (nodular hyperplasia): Là loại<br /> bọc, hoá calci. Tuy nhiên, hình thành xương<br /> bệnh lý tuyến giáp thường gặp nhất; có thể<br /> trưởng thành và hoặc đi kèm EMH trong tăng<br /> phát hiện trên lâm sàng ở 3-5% người lớn, 50%<br /> sản cục tuyến giáp là một hiện tượng cực kỳ<br /> các trường hợp tử thiết. Tăng sản cục thường<br /> hiếm xảy ra(3).<br /> xảy ra ở người trẻ (từ sau tuổi dậy thì đến tuổi<br /> trưởng thành), ở giới nữ nhiều hơn giới nam. EMH, còn được biết đến với tên gọi “loạn<br /> Tuỳ theo nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh, sinh tủy”, được định nghĩa là sự sản xuất các<br /> phân biệt 2 loại tăng sản cục: Phình giáp dịch thành phần dòng tủy, dòng hồng cầu, dòng tiểu<br /> vùng (endemic goiter): là tình trạng phình cầu không ở các cơ quan bình thường – bên<br /> giáp xảy ra ở một số địa phương với xuất độ ngoài tủy xương(22,29), được mô tả trong các bệnh<br /> <br /> <br /> <br /> 87<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> lý huyết học như thiếu máu thiếu sắt mạn tính, nhân tiếp xúc với bức xạ ion hóa(25). Ngoài ra, ở<br /> bệnh Hodgkin, thalassemia, thiếu máu hồng cầu một số bệnh lý ác tính như carcinôm không biệt<br /> hình liềm, thiếu máu ác tính và bệnh hồng cầu hóa tuyến giáp có thể đi kèm với các tế bào<br /> hình cầu. EMH thường là kết quả của sự tăng khổng lồ, cũng cần được phân biệt với EMH.<br /> sản bù trừ như một hệ quả của thiệt hại hoặc Hóa mô miễn dịch có thể giúp ích trong những<br /> giảm số lượng các tế bào tủy xương tạo máu trường hợp này.<br /> đúng chỗ, hoặc như một kết quả của hội chứng EBF hay OM có thể xảy ra ngoài hệ xương<br /> quá kích tạo máu(28). Xơ tủy, đặc biệt trong bối trong hội chứng loạn sản sợi hóa xương<br /> cảnh loạn sinh tủy vô căn là một trong những (fibrodysplasia ossificans). Mặc dù nhiều nghiên<br /> nguyên nhân thường gặp của EMH(20). Hầu như cứu khác nhau đưa ra giả thuyết rằng các protein<br /> EMH có thể xảy ra ở bất kỳ cơ quan nào, đặc biệt tạo hình xương (bone morphogenetic protein –<br /> là những cơ quan trong thời kì phôi thai có tham BMP) đóng vai trò quan trọng trong OM / EBF<br /> gia chức năng tạo huyết, thường gặp hơn như tuyến giáp, sinh bệnh học của OM / EBF vẫn<br /> gan, lách và các hạch bạch huyết(28). EMH có thể chưa được rõ ràng. Quá trình hóa xương được<br /> xảy ra ở cơ quan khác như phổi, thực quản, dạ khởi xướng bằng một yếu tố tạo xương tại chỗ,<br /> dày, thận, tuyến tiền liệt, niệu đạo, ruột non kích thích các nguyên bào xương để phân biệt và<br /> phúc mạc, mạc nối, mạc treo, màng bụng, tuyến tổng hợp chất nền và collagen. Hình thành các<br /> thượng thận, da, tuyến vú, nội mạc tử cung, tai tinh thể hydroxyapatite, là bước cuối cùng trong<br /> giữa, mắt hoặc hệ thần kinh trung ương(8,9,16,26,29). quá trình hình thành xương, phụ thuộc vào sự<br /> Điều kiện cần thiết cho sự phát triển của một ổ hiện diện nồng độ của calci và phosphate(1,22).<br /> EMH là sự hiện diện của các tiền thân tạo máu Các nhóm BMP có 30 thành viên, trong đó các<br /> và môi trường thích hợp, bao gồm phù hợp các BMP từ 1 đến 7 được phân lập ban đầu từ khử<br /> tế bào lân cận, chất nền ngoại bào và các yếu tố khoáng nền xương, có khả năng gây ra hình<br /> tăng trưởng như các yếu tố kích thích nhóm đại thành xương lạc chỗ(19). Một nghiên cứu của<br /> thực bào và bạch cầu hạt, các cytokine khác Basbug được thực hiện bởi Trung tâm nghiên<br /> và/hoặc các hormone(6). Các thay đổi phản ứng cứu Ung bướu, cho thấy mô tuyến giáp vôi hóa<br /> như viêm, hoại tử, xơ hóa rộng, tăng sinh mạch có sự biểu hiện cao hơn đáng kể của BMP-2 so<br /> máu có thể hỗ trợ hình thành ổ EMH, đặc biệt với các mô tuyến giáp bình thường(4). OM không<br /> trong các bướu(7,16). có ý nghĩa nhiều trên lâm sàng và tiên lượng,<br /> Trong bướu tuyến tuyến giáp, các tế bào hầu như được phát hiện tình cờ trên vi thể. Các<br /> trung mô và các mao mạch được cho là tạo thành phát hiện hiếm có này được báo cáo trong cả<br /> vi môi trường thích hợp phân hóa các tế bào tạo bướu lành và ác tính của nhiều cơ quan, bao<br /> máu đa năng(24). Tuy nhiên, EMH rất hiếm khi gồm tuyến giáp(5,17,22).<br /> xảy ra ở tuyến giáp. Trên FNA sự hiện diện của Theo ghi nhận của y văn, có tất cả 17 trường<br /> các tế bào mẫu tiểu cầu, kèm theo các đám hồng hợp tạo huyết ngoài tủy và / hoặc kết hợp tạo<br /> cầu nhân xen kẽ các tế bào nang tuyến giáp là xương ở tuyến giáp, trong đó có 16 bệnh nhân là<br /> đặc điểm gợi ý EMH ngay cả nếu bệnh nhân nữ và 1 bệnh nhân là nam ( độ tuổi 28 – 82 tuổi).<br /> không có xơ tủy nguyên phát(12). Chẩn đoán Trong đó EMH được phát hiện trên mô bệnh học<br /> EMH cần phải phân biệt với các bệnh lý viêm, là 8 bệnh nhân, vừa có EMH và EBF là 5 bệnh<br /> các thay đổi do thuốc hoặc tia xạ và bướu ác tính. nhân, và chỉ có EBF là 4 bệnh<br /> Các tế bào khổng lồ giống các tế bào nguyên nhân(1,2,11,10,13,15,17,19,18,21,23,27,29). FNA trước phẫu thuật<br /> mẫu tiểu cầu thường hiện diện trong viêm hạt, chẩn đoán được EMH 6 trong tổng số 17 trường<br /> hoặc có thể gặp ở những bệnh nhân sử dụng hợp. Điều này phù hợp với trường hợp báo cáo<br /> thuốc ức chế hormone tuyến giáp hoặc bệnh của chúng tôi, trên FNA bệnh nhân được chẩn<br /> <br /> <br /> 88<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đoán viêm giáp kinh niên, sau khi có kết quả 8. Creagh TM, Bain BJ, Evans DJ, et al. (1995): Endometrial<br /> extramedullary haematopoiesis. J Pathol 176:99.<br /> bệnh phẩm mổ mới được chẩn đoán EMH kèm 9. Dewan U, Kumari N, Jaiswal A, Behari S, Jain M. (2010),<br /> EBF. Mặc dù không phát hiện bệnh lý huyết học Extramedullary hemopoiesis with undiagnosed, early<br /> myelofibrosis causing spastic compressive myelopathy: case<br /> trước đó là 15 trường hợp và 2 trường hợp được<br /> report and review. Indian J Orthop;44(1):98–103<br /> biết là có xơ tủy nguyên phát trong giai đoạn 10. Fassina A, Fedeli U, Borsato S. (1999), Extramedullary<br /> trước mổ. Ở trên bệnh nhân trong phạm vi bài hematopoiesis of the thyroid gland diagnosed by FNA<br /> cytology. A case report. Acta Cytol;43(6):1181–1183<br /> báo cáo này, chúng tôi ghi nhận được cả hai hiện 11. Gay JD, Bjornsson J, Goellner JR. (1985) Hematopoietic cells in<br /> tượng biến đổi là chuyển sản sụn xương – tạo thyroid fine-needle aspirates for cytologic study: report of two<br /> xương và tạo huyết ngoài tủy trên nền phình cases. Mayo Clin Proc;60(2):123–124<br /> 12. Gay JD, Bjornsson J, Goellner JR (1985), Hematopoietic cells in<br /> giáp. Mặt khác, chúng tôi chưa phát hiện thấy thyroid fine-needle aspirates for cytologic study: Report of two<br /> bất kỳ bệnh lý huyết học ở bệnh nhân này ở thời cases. Mayo Clin Proc 60:123.<br /> 13. Harsh M, Dimri P, Nagarkar NM. (2009), Osseous metaplasia<br /> điểm báo cáo. Tuy nhiên, chúng tôi khuyến cáo<br /> and mature bone formation with extramedullary<br /> nên tiếp tục theo dõi trong khoảng thời gian 3 – 5 hematopoiesis in follicular adenoma of thyroid gland. Indian J<br /> năm tiếp theo, vì theo tác giả Leoni (1996) đã ghi Pathol Microbiol;52(3):377–378<br /> 14. Hopkins DR, Keles S, Greenspan DS. (2007), The bone<br /> nhận một trường hợp bệnh nhân nữ với EMH morphogenetic protein 1/Tolloid-like metalloproteinases.<br /> không có bệnh lý huyết học tại thời điểm báo Matrix Biol.;26:508–523. [PMC free article] [PubMed]<br /> cáo, nhưng 3 năm sau đó ghi nhận bệnh lý xơ 15. Ji-Sun Chun, Ran Hong, Jung-A Kim. (2013), Osseous<br /> metaplasia with mature bone formation of the thyroid gland:<br /> tủy không rõ căn nguyên(18). Three case reports. Oncol Lett; 6(4): 977–979.<br /> 16. Lara JF, Rosen PP (1990): Extramedullary hematopoiesis in a<br /> KẾT LUẬN: bronchial carcinoid tumor. An unusual complication of<br /> agnogenic myeloid metaplasia. Arch Pathol Lab Med<br /> Tạo huyết ngoài tủy và chuyển sản sụn<br /> 114:1283.<br /> xương – tạo xương trên một biến đổi lành tính 17. Lazzi S, Als C, Mazzucchelli L, Kraft R, Kappeler A, Laissue J.<br /> của tuyến giáp là một trường hợp vô cùng hiếm (1996), Extensive extramedullary hematopoiesis in a thyroid<br /> nodule. Mod Pathol;9(11):1062–1065<br /> gặp. Luôn luôn phải tầm soát - phát hiện bệnh lý 18. Leoni F, Fabbri R, Pascarella A, Marrani C, Nozzoli C, Ciolli S<br /> huyết học khác kèm theo tại thời điểm chẩn et al. (1996), Extramedullary haematopoiesis in thyroid<br /> đoán và tiếp tục theo dõi sau chẩn đoán nếu multinodular goitre preceding clinical evidence of agnogenic<br /> myeloid metaplasia. Histopathology;28(6):559–561<br /> không ghi nhận bất kỳ bệnh lý huyết học nào 19. Leung N, Yazdi HM, Walsh SM, Lewandowski BJ, Markman<br /> trước đây. SJ, Ooi TC. (1998), Extramedullary hematopoiesis in a thyroid<br /> nodule. Endocrinologist;8(5):369–371<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 20. Lichtman MA (1990): Agnogenic myeloid metaplasia. In<br /> 1. Akbulut S, Yavuz R, Akansu B, Sogutcu N, Arikanoglu Z, Hematology, edited by Williams WJ, Beutler E, Erlsev AJ,<br /> Basbug M. (2011), “Ectopic bone formation and Lichtman MA, p 223. New York, McGraw-Hill.<br /> extramedullary hematopoiesis in the thyroid gland: report of a 21. Magalhaes LC, Oliveira DN, Nogueira TN, Rocha Filho FD.<br /> case and literature review”, Int Surg, 96:260–265. (2007), Hematopoietic cells in thyroid fine needle aspirates.<br /> 2. Ardito G, Fadda G, Revelli L, Modugno P, Lucci C, Ardito F et Acta Cytol;51(2):251–252<br /> al. (2001), Follicular adenoma of the thyroid gland with 22. Pontikides N, Botsios D, Kariki E, Vassiliadis K, Krassas GE.<br /> extensive bone metaplasia. J Exp Clin Cancer Res; 20(3):443– (2003), Extramedullary hemopoiesis in a thyroid nodule with<br /> 445 extensive bone metaplasia and mature bone formation.<br /> 3. Bài giảng lý thuyết Giải phẫu bệnh – Đại học Y Khoa Phạm Thyroid;13(9):877–880<br /> Ngọc Thạch (2015): 261-262 23. Schmid C, Beham A, Seewann HL. (1989), Extramedullary<br /> 4. Basbug M, Yavuz R, Dablan M, Akansu B. (2012), Extensive haematopoiesis in the thyroid gland. Histopathology;<br /> osseous metaplasia with mature bone formation of thyroid 15(4):423–425<br /> gland. J Endocrine Met.;2:99 – 101. 24. Schmid C, Beham A, Seewann HL (1989): Extramedullary<br /> 5. Bataille S, Daniel L, Legris T, Vacher-Coponat H, Purgus R, haematopoiesis in the thyroid gland. Histopathology 15:423.<br /> Berland Y et al. (2010), Osseous metaplasia in a kidney 25. Schneider AB, Pinsky S, Bekerman C, Ryo UY (1980):<br /> allograft. Nephrol Dial Transplant;25(11):3796–3798 Characteristics of 108 thyroid cancers detected by screening in<br /> 6. Bazer FW, Worthington-White D, Fliss MF, Gross S (1991), a population,with a history of head and neck irradiation.<br /> Uteroferrin: A progesterone-induced hematopoietic growth Cancer 46:1218.<br /> factor of uterine origin. Exp Hematol 19:910. 26. Sirgi KE, Swanson PE, Gersell DJ (1994): Extramedullary<br /> 7. Beckman EN, Oehrle JS (1982), Fibrous hematopoietic tumors hematopoiesis in the endometrium. Report of four cases and<br /> arising in agnogenic myeloid metaplasia. Hum Pathol 13:804. review of the literature. Am J Clin Pathol 101:643.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 89<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> 27. Tzanakakis GN, Scopa CD, Vezeridis MP, Vagenakis A. otherwise healthy patient and review of the literature.<br /> (1989), Ectopic bone in multinodular goiter. R I Med Langenbecks Arch Surg;393(5):745–749<br /> J;72(5):171– 172<br /> 28. Ward HP, Block MH (1971): The natural history of agnogenic<br /> myeloid metaplasia (AMM) and a critical evaluation of its Ngày nhận bài báo: 10/07/2015<br /> relationship with the myeloproliferative syndrome. Medicine<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/08/2015<br /> (Baltimore) 50:357.<br /> 29. Westhoff CC, Karakas E, Dietz C, Barth PJ. (2008) Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br /> Intrathyroidal hematopoiesis: a rare histological finding in an<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 90<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2