intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tập bài giảng Pháp luật đại cương - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:325

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tập bài giảng Pháp luật đại cương được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Đại cương về nhà nước và pháp luật; Đại cương về các lĩnh vực pháp luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam; Đại cương về Luật quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tập bài giảng Pháp luật đại cương - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KON TUM TẬP BÀI GIẢNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG 1
  2. MỤC LỤC Chương I: Đại cương về nhà nước và pháp luật...............................3 Chương II: Đại cương về các lĩnh vực pháp luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam.............................................................. ..........92 Chương III: Đại cương về Luật quốc tế....................................308 2
  3. CHƯƠNG 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT 3
  4. 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của nhà nước - Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước Thứ nhất: Sự tồn tại của nhà nước về không gian được xác định bởi yếu tố lãnh thổ. Thứ hai: Nhà nước xác lập quyền lực chính trị trên toàn lãnh thổ Thứ ba: Nhà nước thực hiện chủ quyền quốc gia Thứ tư: Nhà nước đặt ra thuế và thu thuế dưới những hình thức nhất định Thứ năm: Nhà nước ban hành pháp luật và xác lập trật tự pháp luật đối với toàn xã hội Trước khi có nhà nước, những hoạt động chung của con người trong - Khái niệm nhà nước Từ những dấu hiệu đặc trưng của nhà nước ta có thể khái niệm về nhà nước như sau: Nhà nước là một tổ chức được tạo thành bởi toàn thể nhân dân của một quốc gia, có vai trò quan trọng trong việc xác lập và bảo vệ chủ quyền của nhân dân, quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trên cơ sở của luật pháp, bảo vệ trật tự pháp luật và phát triển xã hội. 1.1.2. Chức năng nhà nước Chức năng nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản, có tính định hướng lâu dài, trong nội bộ quốc gia và trong quan hệ quốc tế, thể hiện vai trò của nhà nước, nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước. Ví dụ: Tổ chức và quản lý kinh tế; Tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ; Bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân... Đây là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước ta trong nội bộ quốc gia. Bên cạnh đó, nhà nước ta còn thực hiện chức năng: Bảo vệ Tổ quốc và Hợp tác quốc tế - những mặt hoạt động cơ bản của bộ máy nhà nước ta trong mối quan hệ với các nhà nước khác trên thế giới. Những chức năng kể trên đã được nhà nước ta xác định nhằm thực hiện nhiệm vụ của nhà nước là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. - Phân loại chức năng nhà nước a. Căn cứ vào phương diện thực hiện quyền lực nhà nước: Chức năng nhà nước được phân loại thành ba lĩnh vực : chức 4
  5. năng lập pháp, chức năng hành pháp và chức năng tư pháp. - Chức năng lập pháp Chức năng lập pháp là mặt hoạt động cơ bản của nhà nước trong lĩnh vực xây dựng pháp luật nhằm tạo ra những quy định pháp luật để điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng trong xã hội. Đối với nước ta chức năng này chỉ do cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là Quốc hội thực hiện. Sản phẩm của hoạt động lập pháp là các văn bản quy phạm pháp luật như: Hiến pháp, Bộ luật, Luật được ban hành. - Chức năng hành pháp Chức năng hành pháp là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước, nhằm tổ chức thực hiện các quy định pháp luật, đồng thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các chủ thể khác chịu sự quản lý của nhà nước. Chức năng hành pháp là hoạt động mang tính tổ chức, khoa học, tính chủ động sáng tạo, được bảo đảm về phương diện bộ máy là các cơ quan hành chính nhiều về số lượng, phức tạp về cơ cấu, đa dạng về chức năng, nhiệm vụ và hình thức, phương pháp hoạt động. Đối với nước ta, thuộc hệ thống này, ở trung ương có Chính phủ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ như các Bộ, cơ quan ngang bộ và ở địa phương có Ủy ban nhân dân các cấp. - Chức năng tư pháp Chức năng tư pháp là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm bảo vệ pháp luật, xét xử các vụ án hình sự, giải quyết các tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa các cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực dân sự, hành chính, kinh tế, lao động, hôn nhân, gia đình… Ở nước ta chức năng tư pháp được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống cơ quan xét xử là tòa án nhân dân các cấp. Ngoài ra, chức năng tư pháp còn được thực hiện bởi các cơ quan bảo vệ pháp luật khác: viện kiểm sát, công an, thanh tra và cơ quan tư pháp. b. Căn cứ vào tính hệ thống và chủ thể thực hiện chức năng, ta có: - Chức năng của toàn thể bộ máy nhà nước: là mặt hoạt động cơ bản của nhà nước đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước. Ví dụ: Để thực hiện chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đòi hỏi nhiều cơ quan nhà nước phải tham gia như: tòa án, công an, viện kiểm sát, thanh tra... Các cơ quan đó cùng tham gia thực hiện chức năng này ở những phương 5
  6. diện và mức độ khác nhau, phù hợp với nhiêm vụ, quyền hạn được giao. - Chức năng của cơ quan nhà nước: là mặt hoạt động cơ bản của cơ quan nhà nước cụ thể, góp phần thực hiện chức năng chung của cả bộ máy nhà nước. Ví dụ: Chức năng của cơ quan công an là tham gia vào hoạt động phát hiện, khởi tố, điều tra vụ án; Viện kiểm sát truy tố vụ án; Tòa án thực hiện hoạt động xét xử vụ án... nhằm thực hiện chức năng chung là Bảo vệ trật tự pháp luật của cả bộ máy nhà nước. c. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thực tế của nhà nước, ta có: - Chức năng kinh tế là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện các chính sách kinh tế của quốc gia. Ví dụ: Tổ chức, quản lý, phát triển công, nông nghiệp, ngoại thương; Hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ... - Chức năng xã hội là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước tác động vào lĩnh vực xã hội nhằm ổn định xã hội và tạo điều kiện cho xã hội phát triển. Ví dụ: Chức năng xã hội trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ; chức năng xã hội trong lĩnh vực an sinh xã hội, trong lĩnh vực lao động; Bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường xã hội... d. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của sự tác động, ta có: - Chức năng đối nội là mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước. Đơn cử các chức năng đối nội của nhà nước ta bao gồm: Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trấn áp sự phản kháng, lật đổ, phản cách mạng; Tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ; Bảo vệ trật tự pháp luật, các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; Tổ chức và quản lý kinh tế. - Chức năng đối ngoại là mặt hoạt động cơ bản của nhà nước trong quan hệ quốc tế. Ví dụ: Bảo vệ tổ quốc; hợp tác quốc tế với các nhà nước khác trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, các bên cùng có lợi. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại liên quan chặt chẽ, hỗ trợ, tác động lẫn nhau. Trong đó, chức năng đối nội giữ vai trò chủ đạo, có tính chất quyết định đối với chức năng đối ngoại. Việc 6
  7. hoạch định và thực hiện chức năng đối ngoại của nhà nước luôn phải xuất phát từ nội dung và tình hình thực hiện chức năng đối nội. Thực hiện chức năng đối nội hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy thực hiện tốt chức năng đối ngoại của nhà nước. Kết quả, hiệu quả của việc thực hiện chức năng đối ngoại sẽ góp phần tích cực đến việc thực hiện chức năng đối nội của nhà nước. 1.1.3. Hình thức và bộ máy nhà nước 1.1.3.1. Hình thức nhà nước a. Khái niệm hình thức nhà nước Hình thức nhà nước được hiểu là những cách thức tổ chức và phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước. Khái niệm hình thức nhà nước có hai vấn đề cơ bản: Thứ nhất, hình thức, cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, trong đó được chia thành hai nội dung: cách thức tổ chức quyền lực tối cao ở trung ương (được gọi là hình thức chính thể) gắn với ví dụ mối quan hệ giữa Quốc hội, nghị viện và chính phủ, tổng thống như ví dụ ở trên) và tổ chức quyền lực theo đơn vị hành chính – lãnh thổ (còn gọi là hình thức cấu trúc) gắn với ví dụ về sự khác nhau giữa các bang ở Mỹ và các tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Thứ hai, phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước (được gọi là chế độ chính trị) gắn với ví dụ về cách thức thực hiện quyền lực nhà nước ở ví dụ trên về sự tham gia dân chủ và chế độ phát xít ở trên. b. Hình thức chính thể - Khái niệm chính thể Tổ chức và vận hành quyền lực nhà nước ở trung ương hay còn gọi là hình thức chính theể có ba nội dung cơ bản: (1) cách thức, trình tự tổ chức quyền lực nhà nước trung ương; (2) mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương; (3) sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức quyền lực nhà nước ở trung ương. Nói một cách đơn giản, nó trả lời ba câu hỏi: quyền lực nhà nước trung ương được hình thành như thế nào? Các cơ quan có quyền lực đó quan hệ với nhau ra sao? Và nhân dân tham có thể tham gia và tham gia như thế nào trong việc hình thành các cơ quan này? Thứ nhất, cách thức, trình tự tổ chức quyền lực nhà nước trung ương Thứ hai, mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương Thứ ba, sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức quyền lực nhà nước ở trung ương Như vậy, khái niệm chính thể được hiểu là hình thức, cách thức 7
  8. tổ chức lên các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao, trình tự thành lập và mối quan hệ giữa những cơ quan này với nhau và hình thức, mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan đó. Nói một cách ngắn gọn, chính thể là nói đến cách thức tổ chức và vận hành quyền lực nhà nước ở trung ương. - Phân loại chính thể Cách phân loại hình thức chính thể phổ biến hiện nay dựa trên nguồn gốc quyền lực nhà nước và sự tham gia của nhân dân vào quyền lực nhà nước. Theo cách này, chính thể chia thành hình thức chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa. Quân chủ là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà nước được tập trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế và cộng hòa là hình thức theo đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định. Ví dụ, Việt Nam là chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa, Thái Lan là chính thể quân chủ. Chính thể quân chủ được chia thành hai loại là quân chủ tuyệt đối (nhà vua nắm quyền lực vô hạn) và quân chủ hạn chế (nắm một phần quyền lực). Quân chủ hạn chế có thể chia làm hai loại, quân chủ đại nghị (nhà vua bị hạn chế bởi nghị viện) và quân chủ lập hiến (nhà vua bị hạn chế bởi hiến pháp). Ví dụ, nhà nước trong các triều đại phong kiến ở Việt Nam là quân chủ tuyệt đối, Vương quốc Anh là quân chủ đại nghị, Nhật Bản là quan chủ lập hiến. Cách phân loại hình thức chính thể cộng hòa hiện đại dựa trên vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương chia thành ba loại cơ bản: cộng hòa tổng thống; cộng hòa đại nghị và cộng hòa lưỡng hệ. Cộng hòa tổng thống có những đặc tính: (1) người đứng đầu hành pháp là nguyên thủ quốc gia và được bầu phổ thông; (2) nhiệm kỳ của lập pháp và người đứng đầu hành pháp là xác định và không phụ thuộc vào sự tín nhiệm của nhau; (3) Tổng thống thiết lập, điều hành chính phủ; (4) thành viên của chính phủ không đồng thời là thành viên của lập pháp. Ví dụ, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là chế độ cộng hòa tổng thống theo đó Tổng thống được bầu phổ thông với nhiệm kỳ 4 năm, Tổng thống Mỹ không chịu trách nhiệm trước Quốc hội và không bị Quốc hội giải tán, Tổng thống Mỹ thành lập chính phủ và các bộ trưởng không là thành viên của Quốc hội Mỹ. 8
  9. Cộng hòa đại nghị có các đặc tính: (1) Người đứng đầu hành pháp, bao gồm cả thủ tướng và nội các, hình thành từ nghị viện và là thành viên của nghị viện; (2) hành pháp có thể bị giải tán bởi đa số trong nghị viện, thông qua thủ tục bỏ phiếu bất tín nhiệm; (3) vị trí nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu hành pháp là tách biệt; (4) lãnh đạo hành pháp mang tính tập thể trong đó thủ tướng là người đứng đầu. Ví dụ: Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Italia là chính thể cộng hòa đại nghị. Chính phủ hình thành từ nghị viện, chịu trách nhiệm trước nghị viện và có thể bị nghị viện giải tán, nguyên thủ quốc gia là Tổng thống Joachim Gauck tách biệt với Thủ tướng Angela Merkel - người đứng đầu hành pháp. Cộng hòa lưỡng hệ có các đặc tính: (1) tổng thống được bầu phổ thông; (2) tổng thống có quyền hiến định rất lớn, là người đứng đầu hành pháp và nguyên thủ quốc gia; (3) thủ tướng và các bộ trưởng nắm quyền hành pháp và chịu trách nhiệm trước nghị viện. Thực chất, chế độ này kết hợp những đặc tính của hai chế độ trên. Những nước theo hình thức cộng hòa lưỡng hệ: Cộng hòa liên bang Nga, Cộng hòa Pháp. Ví dụ, Tổng thống Cộng hòa liên bang Nga do dân bầu, có quyền rất lớn và là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu hành pháp. Thủ tướng Dmitry Medvedev nắm quyền hành pháp chịu trách nhiệm trước Quốc hội. c. Hình thức cấu trúc Hình thức cấu trúc là việc nhà nước được cấu thành từ những đơn vị hành chính lãnh thổ như tiểu bang, tỉnh, thành phố…hay chia thành các cấp với trật tự thứ bậc như thế nào và các bộ phận lãnh thổ đó quan hệ với nhau ra sao? d. Chế độ chính trị - Khái niệm chế độ chính trị Chế độ chính trị có thể được hiểu là những cách thức, phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước. Nếu như hình thức chính thể và hình thức cấu trúc cho ta biết quyền lực nhà nước được tổ chức theo hình thức nào thì khái niệm chế độ chính trị cho ta biết quyền lực đó được thực hiện như thế nào, theo cách nào?. 1.1.3.2. Bộ máy nhà nước a. Khái niệm bộ máy nhà nước Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ và 9
  10. chức năng của nhà nước.1 Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương. b. Cơ quan nhà nước - bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước Thứ nhất, cơ quan nhà nước là tổ chức không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất. Thứ hai, cơ quan nhà nước có quyền nhân danh nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước. Thứ ba, cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động của mình trong phạm vi thẩm quyền của mình trên cơ sở pháp luật quy định. là nghĩa vụ, không phụ thuộc vào ý muốn, sự xét đoán riêng của bản thân các cơ quan hay bất kỳ người lãnh đạo nào.2 Tóm lại, có thể hiểu rằng cơ quan nhà nước là một tổ chức mang quyền lực nhà nước, được thành lập trên cơ sở pháp luật và được giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi luật định. 1.1.4. Bộ máy nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong Bộ máy nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Quốc hội a. Vị trí, tính chất pháp lý: theo quy định tại Điều 83 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2001, “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. b. Chức năng của Quốc hội: Quốc hội có ba chức năng sau: - Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền thông qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác; - Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại; nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước; xây dựng, củng cố và phát triển Bộ máy nhà nước; quyết định chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, quyết 1 Nguyễn Cửu Việt(2003), Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, tr.56 2 Nguyễn Cửu Việt(2008), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, tr.127 10
  11. toán ngân sách nhà nước ở Trung ương, quy định vấn đề thuế khóa; quyết định việc trưng cầu ý dân; quyết định đại xá; quyết định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân; hàm cấp ngoại giao; quy định các loại huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý của nhà nước. - Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, Luật và Nghị quyết của Quốc hội. c. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội Ủy ban thường vụ Quốc hội: Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội. Thành phần của Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm: - Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Các Phó chủ tịch Quốc hội đồng thời là các Phó Chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Chủ tịch nước Theo Điều 101 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001): “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động giữa các cơ quan nhà nước then chốt. Bên cạnh đó, Chủ tịch nước còn là người thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh. Ngoài ra, Chủ tịch nước còn căn cứ vào Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng động viên hoặc đông viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, Chủ tịch nước có quyền ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương. Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức 11
  12. của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các quyết định về đối ngoại của nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia… Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban hành hai loại văn bản là lệnh và quyết định. 3. Chính phủ a. Vị trí, tính chất pháp lý: Điều 109 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung 20101) quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Chính phủ có hai tính chất sau đây: - Cơ quan chấp hành của Quốc hội: Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội; Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Quốc hội; Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành. - Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất: Chính phủ đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương; Chính phủ lãnh đạo hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. b. Chức năng của Chính phủ: hoạt động quản lý nhà nước của Chính phủ là hoạt động chủ yếu, là chức năng của Chính phủ. Chức năng quản lý nhà nước của Chính phủ có hai đặc điểm: Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; hoạt động quản lý của Chính phủ có hiệu lực trên phạm vi cả nước. Chức năng nói trên được cụ thể hóa bằng Điều 112 của Hiến pháp hiện hành (quy định Chính phủ có 11 loại nhiệm vụ, quyền hạn) và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001. Chính phủ có quyền ban hành hai loại văn bản là nghị định và nghị quyết. c. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ Thành viên Chính phủ bao gồm: - Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội. Thủ tướng có quyền ban hành quyết định và chỉ thị. - Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ tướng không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. - Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Thủ tướng 12
  13. đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quyền ban hành ba loại văn bản là quyết định, chỉ thị và thông tư. Bộ và Cơ quan ngang bộ: là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công và là đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp. Ví dụ: Bộ Ngoại giao, Bộ Giáo dục và đào tạo, Ủy ban Thể dục thể thao, Ngân hàng nhà nước, Thanh tra Chính phủ… 4. Hội đồng nhân dân các cấp a. Vị trí, tính chất pháp lý: theo quy định tại Điều 119 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001): “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Xét về mặt tính chất, Hội đồng nhân dân có hai tính chất: - Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng nhân dân là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra; Hội đồng nhân dân là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của nhân dân địa phương. - Tính quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng nhân dân là cơ quan được nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương; Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương; Hội đồng nhân dân thể chế hóa ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương thành những chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc thi hành ở địa phương. b. Chức năng của Hội đồng nhân dân: có hai chức năng cơ bản sau đây: - Chức năng quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền; - Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương. Các chức năng cơ bản của Hội đồng nhân dân được cụ thể hoá 13
  14. thành những nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. c. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân: theo Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung), Hội đồng nhân dân được thành lập ở ba cấp: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân: Hội đồng nhân cấp tỉnh có từ 50 đến 85 đại biểu (thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số dân trên ba triệu người được bầu không quá 95 đại biểu). Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ 30 đến 40 đại biểu. Hội đồng nhân dân cấp xã có từ 25 đến 35 đại biểu. Các cơ quan của Hội đồng nhân dân Thường trực Hội đồng nhân dân bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy viên thường trực (riêng Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã chỉ bao gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân) do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan đảm bảo việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện còn thành lập các ban (cơ quan chuyên môn của Hội đồng nhân dân), cụ thể như sau:Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách và Ban văn hóa – xã hội. Những địa phương có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống có thể thành lập thêm Ban dân tộc; Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai ban: Ban pháp chế và Ban kinh tế – xã hội. d. Kỳ họp Hội đồng nhân dân: là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ họp thường lệ. Ngoài ra, Hội đồng nhân dân có thể họp bất thường. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân có quyền ban hành nghị quyết. 5. Ủy ban nhân dân các cấp a. Vị trí, tính chất pháp lý: theo quy định tại Điều 123 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001): “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Ủy ban nhân dân có hai tính chất sau: Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp: Ủy ban 14
  15. nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra; Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; Ủy ban nhân dân phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp. Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nằm trong hệ thống thống nhất các cơ quan hành chính từ trung ương đến cơ sở đứng đầu là Chính phủ; quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất, được coi là chức năng của Ủy ban nhân dân; Ủy ban nhân dân trực tiếp tổ chức chỉ đạo các cơ quan ban ngành thuộc quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh – quốc phòng,.. ở địa phương; Ủy ban nhân dân có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có tính chất bắt buộc thực hiện đối với các Cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có liên quan ở địa phương; trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan ban ngành thuộc quyền ban hành các văn bản cá biệt nhằm giải quyết các quyền, nghĩa vụ hoặc xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; Ủy ban nhân dân phải chấp hành các mệnh lệnh, báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên, trước hết là các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. b. Chức năng của Ủy ban nhân dân: hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân là hoạt động chủ yếu, là chức năng của Ủy ban nhân dân. Chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân có hai đặc điểm: Ủy ban nhân dân quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; Hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân bị giới hạn bởi đơn vị hành chính – lãnh thổ thuộc quyền. Chức năng của Ủy ban nhân dân được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Ủy ban nhân dân được quyền ban hành hai loại văn bản là quyết định và chỉ thị. c. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân Số lượng thành viên Ủy ban nhân dân: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (riêng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 13 thành viên). Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên. Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên. Thành viên Ủy ban nhân dân: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền ban 15
  16. hành quyết định và chỉ thị. - Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. - Các Ủy viên Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Kết quả bầu Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn). Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân - Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ví dụ: Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh;… - Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ví dụ: Phòng Tư pháp; Thanh tra huyện;… 4. Tòa án nhân dân các cấp a. Vị trí pháp lý: Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước, là trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta. Tòa án nhân dân có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy nhà nước, nhất là trong hoạt động xét xử, Tòa án độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. b. Chức năng của Tòa án nhân dân: trong bộ máy nhà nước, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử. Tòa án nhân dân xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Chức năng xét xử của Tòa án nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002. c. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Hệ thống của Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tòa án nhân dân cấp huyện; Các Tòa án quân sự; Các Tòa án khác do luật định. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân - Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao: Tòa án nhân dân tối cao có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án; Tòa án nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu 16
  17. thành: Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, các Tòa chuyên trách, các Tòa phúc thẩm và bộ máy giúp việc. - Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án; Tòa án nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban Thẩm phán, các Tòa chuyên trách và bộ máy giúp việc. - Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện: Tòa án nhân dân cấp huyện có các chức danh Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án; Tòa án nhân dân cấp huyện có bộ máy giúp việc. - Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Tòa án quân sự trung ương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực. 5. Viện kiểm sát nhân dân các cấp a. Vị trí pháp lý: Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy nhà nước. b. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân: có hai chức năng: - Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng thực hành quyền công tố. - Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp: Kiểm sát hoạt động điều tra; Kiểm sát hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân; Kiểm sát hoạt động thi hành án; Kiểm sát hoạt động tạm giữ, tạm giam người. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002. c. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; Các Viện kiểm sát quân sự. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân - Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Viện kiểm sát nhân dân tối cao có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện 17
  18. trưởng, Kiểm sát viên và Điều tra viên; Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban kiểm sát, các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Trường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát và Viện kiểm sát quân sự trung ương. - Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban kiểm sát, các phòng và văn phòng. - Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện: Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách. - Các Viện kiểm sát quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Viện kiểm sát quân sự trung ương, các Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, các Viện kiểm sát quân sự khu vực. 1.2. ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT 1.2.1.Khái niệm, thuộc tính, hình thức pháp luật 1.2.1.1. Khái niệm pháp luật Về phương diện khoa học pháp lý, không có một khái niệm pháp luật thống nhất. Tùy thuộc vào các trường phái pháp luật khác nhau mà có những định nghĩa khác nhau về pháp luật. Theo quan điểm pháp lý phổ biến ở Việt Nam, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. Từ định nghĩa trên có thể thấy pháp luật có một số đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, pháp luật là một tổng thể các quy phạm hay là hệ thống các quy phạm. Như vậy, hình thức tồn tại của pháp luật là các quy phạm hay là quy tắc xử sự. Các quy phạm đưa ra các thức xử sự cho các chủ thể trong những trường hợp, hoàn cảnh nhất định được nhà nước ghi nhận. Thứ hai, pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội. Xét về mặt nguồn gốc, pháp luật được hình thành qua quá trình đầu tranh giai cấp và do giai cấp thống trị ban hành hoặc thừa nhận. Do đó, pháp luật trước tiên phải thể hiện được ý chí của giai cấp thống trị. Thứ ba, pháp luật là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, 18
  19. điều chỉnh hành vi con người. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật chính là hành vi của các chủ thể, thông qua các quy tắc pháp luật để hướng dẫn cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội biết cách ứng xử trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất định được làm gì, không được làm gì hoặc phải làm gì. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là pháp luật không có các quy định liên quan đến sự vật, mặc dù vậy các quy định liên quan đến vật suy cho cùng nhằm phục vụ cho việc xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể. 1.2.1.2. Thuộc tính cơ bản của pháp luật a. Tính quy phạm phổ biến Pháp luật tồn tại dưới các hình thức các quy tắc xử sự để điều chỉnh hành vi của con người. Nói cách khác, pháp luật được hiểu là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử của con người. Tuy nhiên, bên cạnh pháp luật thì trong xã hội còn có rất nhiều các quy phạm điều chỉnh hành vi con người. Ví dụ như các quy phạm tôn giáo, quy phạm chính trị, quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán… Tất cả các quy phạm này đều là những quy tắc ứng xử đối với con người trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội. Có thể phân biệt pháp luật khác với các quy phạm khác ở chỗ, pháp luật mang tính phổ biến. Có nghĩa là, các quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc đối với tất cả các cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả nước trong khi các quy phạm tôn giáo, quy phạm tập quán chỉ tác động lên một đối tượng chủ thể nhất định hay một địa phương nhất định. Ví dụ, quy phạm pháp luật quy định khi điều khiển xe gắn máy hoặc các loại xe có kết cấu tương tự phải đội mũ bảo hiểm. Nghĩa là tất cả mọi người trên lãnh thổ Việt Nam khi điều khiển xe gắn máy hoặc các loại xe có kết cấu tương tự phải tuân theo quy tắc này. Trong khi đó, điều lệ đảng chỉ có giá trị bắt buộc đối với các đảng viên, các quy phạm của tôn giáo nào chỉ mang tính bắt buộc đối với người của tôn giáo đó. Quy tắc của đạo Thiên chúa thì không mang tính bắt buộc đối với những người là tín đồ của Phật giáo. Vì vậy, các quy phạm pháp luật còn được gọi là các quy tắc xử sự chung. Có thể nói, pháp luật là đại lượng thống nhất cho các cá nhân không giống nhau, pháp luật đã góp phần đưa con người về trạng thái bình đẳng - Bình đẳng trước pháp luật. b. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức Mặc dù cùng tồn tại trong hệ thống các quy phạm xã hội nhưng các quy phạm pháp luật có hình thức tồn tại rõ ràng hơn các quy phạm xã hội khác. Nói cách khác, pháp luật mang tính xác định chặt 19
  20. chẽ về hình thức. Nhờ đó, pháp luật có thể điều chỉnh các quan hệ xã hội hiệu quả hơn các quy phạm xã hội khác. Hình thức chặt chẽ của pháp luật được thể hiện như sau: Thứ nhất, nội dung của pháp luật được thể hiện bằng những hình thức xác định. Pháp luật không phải là hiện tượng trừu tượng mà con người không thể hoặc khó có thể nhận thức được, trái lại pháp luật luôn thể hiện bằng những hình thức nhất định. Thông qua đó, con người có thể nhận thức được nội dung các quy định của pháp luật. Thông thường nội dung các quy phạm pháp luật thể hiện thông qua các hình thức như các văn bản quy phạm pháp luật, các bản án của tòa án (án lệ) và các tập quán đã được nhà nước thừa nhận. Thứ hai, để bảo đảm tính chặt chẽ về hình thức thì nội dung của các quy tắc pháp luật cần phải được bằng ngôn ngữ pháp lý. Yêu cầu của ngôn ngữ pháp lý khi thể hiện nội dung các quy phạm pháp luật phải cụ thể, chính xác, rõ ràng, một nghĩa và có khả năng áp dụng trực tiếp khi thể hiện nội dung các quy phạm pháp luật. Một quy phạm pháp luật không thể diễn đạt bằng ngôn ngữ mập mờ, khó hiểu hoặc đa nghĩa. Nếu vậy thì không thể áp dụng pháp luật một cách thống nhất và sự thống nhất của pháp chế cũng bị đe dọa. Mặt khác, điều này sẽ tạo ra những kẽ hở pháp luật và rất có thể có những người lợi dụng những kẽ hở này mà thực hiện những hành vi sai trái. Vì vậy, ngôn ngữ sử dụng để diễn đạt nội dung pháp luật càng rõ ràng, trong sáng thì càng bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và triệt để. c. Tính được bảo đảm bằng nhà nước Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác. Mặc dù pháp luật và các quy phạm xã hội khác cùng điều chỉnh các quan hệ xã hội nhưng duy nhất chỉ có pháp luật mới được nhà nước bảo đảm thực hiện. pháp luật cũng được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau. Ví dụ như, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để các chủ thể trong xã hội có ý thức pháp luật và tự giác thực hiện pháp luật. Trong đó, biện pháp quan trọng để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện là biện pháp cưỡng chế nhà nước. Có thể nói, giá trị bắt buộc của pháp luật cao hơn các quy phạm xã hội khác là nằm ở chỗ, pháp luật được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Để bảo đảm cho pháp luật được thực thi nhà nước có cả một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế như quân đội nhà tù, cảnh sát. Trong khi đó, các quy phạm xã hội khác 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1