intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ - Quân sự (Số 21 – 9/2019)

Chia sẻ: Kethamoi Kethamoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

46
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí trình bày áp dụng phương pháp trực quan tương tác vào dạy tiếng Nga chuyên ngành tại Học viện Kỹ thuật Quân sự; nghiên cứu lỗi dịch danh ngữ từ tiếng Việt sang tiếng Anh của học viên cấp phân đội tại Học viện Khoa học Quân sự; tăng thêm hành thể trong câu hành động của bản dịch tiếng Việt tác phẩm "Hồng Lâu Mộng", áp dụng phương pháp trực quan tương tác vào dạy tiếng Nga chuyên ngành tại Học viện Kỹ thuật Quân sự

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ - Quân sự (Số 21 – 9/2019)

HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO<br /> Chủ tịch<br /> Thiếu tướng, GS.TS. ĐẶNG TRÍ DŨNG<br /> Phó chủ tịch<br /> Đại tá, PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HẢI<br /> Ủy viên<br /> Đại tá, TS. TRẦN NGỌC TRUNG<br /> Số 21 (9/2019) ISSN 2525 - 2232<br /> Đại tá, ThS. PHẠM QUANG HẢI<br /> Đại tá, PGS.TS. MA ĐỨC KHẢI<br /> Đại tá, TS. TRỊNH THỊ THÚY LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br /> <br /> VŨ THỊ MINH TRANG, DƯƠNG THỊ HỒNG HẠNH, DANH MẾN - Sự 3<br /> TỔNG BIÊN TẬP chuyển nghĩa của từ “mê/មេ” trong tiếng Khmer dưới góc nhìn ngôn ngữ học<br /> tiếp xúc<br /> Đại tá, PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HẢI<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> PHÓ TỔNG BIÊN TẬP<br /> NGUYỄN HỒNG ĐIỆP, NGUYỄN HOÀI THU - Áp dụng phương pháp trực 12<br /> Thượng tá, TS. NGUYỄN THU HẠNH<br /> quan tương tác vào dạy tiếng Nga chuyên ngành tại Học viện Kỹ thuật Quân sự<br /> <br /> TRẦN THỊ QUỲNH NGA, THÁI PHƯƠNG UYÊN - Vận dụng kỹ thuật dạy học 19<br /> BAN BIÊN TẬP tích cực giúp học viên dự bị tại Trường Sĩ quan Lục quân 2 làm giàu vốn từ ngữ<br /> quân sự tiếng Việt<br /> Đại tá, ThS. DƯƠNG VĂN TUYỂN<br /> Đại tá, TS. BÙI THỊ THANH LƯƠNG TRẦN LAN HƯƠNG - Sử dụng chiến lược bản đồ tư duy để cải thiện kỹ năng 25<br /> Thượng tá, TS. NGUYỄN THU HẠNH nói của sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, Đại học Thương mại<br /> Thượng tá, ThS. LÊ CÔNG PHÁT<br /> LÊ THỊ TRÂM ANH - Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án trong giảng 34<br /> Trung tá, TS. TRẦN THỊ MINH THỤC dạy tiếng Pháp tại Đại học Đà Nẵng<br /> Trung tá, TS. ĐOÀN THỤC ANH<br /> Trung tá, TS. ĐỖ TIẾN QUÂN DỊCH THUẬT<br /> <br /> TRẦN LÊ DUYẾN, TRẦN TUẤN ANH - Nghiên cứu lỗi dịch danh ngữ từ tiếng 43<br /> THƯ KÝ - TRỊ SỰ Việt sang tiếng Anh của học viên cấp phân đội tại Học viện Khoa học Quân sự<br /> <br /> Trưởng ban<br /> TRAO ĐỔI<br /> Thiếu tá, ThS. NGUYỄN TUẤN ANH<br /> Ủy viên ĐỖ TIẾN QUÂN, NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO - Một số giải pháp nâng 60<br /> cao chất lượng giảng dạy môn "Tiếng Trung Quốc cổ đại" tại Học viện Khoa học<br /> Thiếu tá, ThS. HOÀNG THỊ BẮC Quân sự<br /> Thiếu tá, ThS. NGÔ NGỌC HẢI<br /> NGUYỄN THỊ LUYỆN, PHAN THANH HOÀNG - Tăng thêm hành thể trong câu 69<br /> Đại úy, ThS. NGUYỄN THỊ THU<br /> hành động của bản dịch tiếng Việt tác phẩm "Hồng Lâu Mộng"<br /> <br /> PHẠM THỊ THANH THÙY - Kinh nghệm ứng dụng nghiên cứu một số đặc điểm 80<br /> TRỤ SỞ của não bộ trong việc giảng dạy tiếng Anh kinh doanh<br /> 322E Lê Trọng Tấn, Định Công,<br /> NGUYỄN THỊ PHƯỢNG - Một số biện pháp tu từ trong tiêu đề bài báo tiếng 92<br /> Hoàng Mai, Hà Nội Trung Quốc và tiếng Việt<br /> Điện thoại: 0966.29.7878<br /> Email: tapchikhnnqs@gmail.com QUAN HỆ QUỐC TẾ<br /> Website: tckhnnqs.hvkhqs.edu.vn<br /> NGUYỄN NĂNG NAM - Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại quốc phòng 98<br /> đa phương trong giai đoạn hiện nay<br /> GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ IN<br /> Số 200/GP-BTTTT ngày 19/4/2016<br /> của Bộ Thông tin và Truyền thông<br /> CONTENTS<br /> 1. Derivative meanings of the word "mê/មេ" in Khmer language on contact linguistics perspective; 2. Application of visual-<br /> interactive methods to teaching Russian for specific purposes; 3. Applying active teaching techniques to help reserve cadets at<br /> the Army Cadet School 2 enrich Vietnamese military vocabulary; 4. The use of mind mapping strategy to improve the speaking<br /> ability of the second-year English-majored students at Thuongmai University; 5. Applying project-based learning into teaching<br /> French at the University of Danang; 6. A study on common errors on translating noun phrases from Vietnamese into English<br /> committed by Military Science Academy cadets; 7. Some solutions to improve the quality of “ancient chinese” teaching at Military<br /> Science Academy; 8. The adding of the actor to the action sentences in the Vietnamese translation of the novel “Dream of the Red<br /> Mansions”; 9. Experience in applying brain research into business English teaching; 10. Rhetorical devices used in news headline<br /> in Chinese and Vietnamese; 11. Raising efficiency of multilateral denfense diplomacy today.<br /> <br /> <br /> 目录<br /> មេ<br /> 1. 从接触语言学角度看高棉语中 “mê/ ” 一词的词义演变; 2. 相互作用直观法在军事技术学院专业俄语教学中的运<br /> 用; 3. 应用积极教学法丰富第二陆军军官学校预备学员越南语军事词汇量; 4. 用思维图策略改善贸易大学英语系大二<br /> 学生口语能力; 5. 项目教学法在岘港大学法语教学中的运用; 6. 军事科学学院本科学员越南语名词性词组英译偏误<br /> 研究; 7. 提高军事科学学院《古代汉语》课程教学质量的若干办法; 8. 论越译版《红楼梦》施事句中施事语的增加;<br /> 9. 脑部特点研究在商贸英语教学中的应用经验; 10. 中越报纸新闻标题的若干修辞手法; 11. 提高现阶段多方化对外<br /> 国防工作的效率。<br /> <br /> <br /> <br /> СОДЕРЖАНИЕ<br /> មេ<br /> 1. Перенос слова “mê/ ” во кхмерском языке с точки зрения лингвистики речевого общения; 2. Применение<br /> визуально-интерактивных методов для обучения русскому языку по специальности в Военно-технической Академии; 3.<br /> Применение визуально-интерактивных методов для обучения русскому языку по специальности в Военно-технической<br /> Академии; 4. Использование стратегии интеллект-карты для улучшения навыков говорения студентов второго курса<br /> английского факультета Коммерческого института; 5. Применение проектного метода при обучении французскому<br /> языку в Данангском университете; 6. Изучение ошибок, допускаемых курсантами-филологами Академии военных<br /> наук при переводе существительных с вьетнамского языка на английский язык; 7. Некоторые решения для повышения<br /> качества преподавания «Древнекитайского языка» в Академии военных наук; 8. Добавление субъекта действия в<br /> предложении, обозначающем действие в переводном на вьетнамский язык романе «Сон в красном тереме»; 9. Опыт<br /> применения результатов исследований по некоторым особенностям головного мозга в преподавании английского языка<br /> в области торговли; 10. Некоторые риторические приёмы в заголовках китайских и вьетнамских статей; 11. Повышение<br /> эффективности работы по военной многосторонней дипломатии в текущий период.<br /> <br /> <br /> <br /> SOMMAIRE<br /> មេ<br /> 1. Dérivation sémantique de “mê/ ” en khmer sous l'angle de la linguistique de contacts; 2. Application de la méthode visuelle<br /> interactive dans l'enseignement du russe de spécialité à l'Académie des Techniques Militaires; 3. Enrichissement du vocabulaire<br /> militaire en vietnamien chez les cadets en classes préparatoires à l'Académie de l'Armée de Terre 2 par l'application des techniques<br /> d'enseignement actives; 4. Utilisation de la stratégie de carte mentale pour améliorer la compétence d'expression orale des étudiants<br /> en 2e année du Département de l'Anglais, Université de Commerce; 5. Application de la méthode d'enseignement par projets dans<br /> l'enseignement du français à l'Université de Da Nang; 6. Etude sur les erreurs de traduction des groupes nominaux du vietnamien<br /> en anglais des cadets à l'Académie des Sciences Militaires; 7. Quelques solutions à l'élévation de la qualité d'enseignement de la<br /> discipline "le chinois antique" à l'Académie des Sciences Militaires; 8. Renforcement de "acteur" dans les phrases "action" dans la<br /> version vietnamienne de "Le rêve dans le pavillon rouge"; 9. Expériences d'application des recherches sur des caractéristiques du<br /> cerveau dans l'enseignement de l'anglais des affaires; 10. Certaines figures de rhétorique dans les titres des articles de journaux<br /> chinois et vietnamien; 11. Élévation de l'efficacité de la diplômatie de défense multilatérale à l'heure actuelle.<br /> LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỰ CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ “MÊ/មេ”<br /> TRONG TIẾNG KHMER DƯỚI GÓC NHÌN<br /> NGÔN NGỮ HỌC TIẾP XÚC<br /> VŨ THỊ MINH TRANG*; DƯƠNG THỊ HỒNG HẠNH**; DANH MẾN***<br /> *<br /> Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự,  vuthiminhtrang1976@gmail.com<br /> *<br /> Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự,  hoangloc68@gmail.com<br /> *<br /> Trường BTVH PaLi Trung cấp Nam Bộ - Sóc Trăng,  danhmen.pali@soctrang.edu.vn<br /> Ngày nhận bài: 31/5/2019; ngày sửa chữa: 27/6/2019; ngày duyệt đăng: 10/8/2019<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tiếp xúc giữa các ngôn ngữ diễn ra trong bối cảnh luôn có sự chuyển đổi ngữ nghĩa của các từ ngữ<br /> trong hệ thống tử vựng của mỗi ngôn ngữ. Bài viết này tập trung giới thiệu sự chuyển nghĩa của từ<br /> “mê” trong tiếng Khmer dưới góc nhìn ngôn ngữ học tiếp xúc. Đặc biệt là thói quen tri nhận và sự<br /> chi phối bởi nghĩa gốc của từ “mê”trong cuộc sống của người Khmer Nam Bộ. Điều đó dẫn đến<br /> những hình ảnh biểu tượng trong đời sống, khoa học, văn chương có liên quan đến ngữ nghĩa của<br /> từ “mê”. Chính những hình ảnh biểu tượng này chứng minh cho sự giao thoa, tiếp xúc ngôn ngữ.<br /> Xuất phát từ môi trường sống tạo cho con người cách tư duy gắn liền với hiện thực khách quan.<br /> Qua thực tế tiếp xúc đó, chúng ta có thể phát hiện ra những điểm tương đồng và khác biệt của nền<br /> văn hóa Việt Nam với nền văn hóa của người Khmer ở Đồng bằng Sông Cửu Long.<br /> Từ khóa: mê, hình ảnh biểu tượng, nghĩa phái sinh, tiếp xúc ngôn ngữ, tri nhận<br /> <br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ cộng cư lâu dài trên cùng một địa bàn cư trú. Vì<br /> vậy, ngôn từ được con người sử dụng để giao tiếp<br /> Nhu cầu xác lập sự hiểu biết lẫn nhau không đã ít nhiều giao thoa, chồng lấn, tiếp xúc nhau qua<br /> chỉ còn giới hạn trong một dân tộc mà còn mở ra góc nhìn của ngôn ngữ học tiếp xúc (NNHTX).<br /> giữa các dân tộc trong một quốc gia, trong một<br /> vùng của thế giới... Cùng với sự phát triển của Ngữ nghĩa được thống kê của từ “mê” trong<br /> khoa học kỹ thuật, việc mở rộng phạm vi giao lưu tiếng Khmer bao gồm cả sự chuyển nghĩa của từ<br /> giữa các dân tộc, liên quốc gia, liên khu vực lại do tiếp xúc ngôn ngữ (TXNN) được bài viết đề<br /> càng được mở rộng hơn; ngôn ngữ để giao tiếp đã cập là sản phẩm của quá trình tiếp xúc hàng mấy<br /> trở thành một vấn đề được nhiều người, nhiều nhà thế kỷ giữa tiếng Khmer và tiếng Việt. Tiếng Việt<br /> khoa học quan tâm. Như chúng ta đã biết, ngôn đã tiếp nhận và Việt hoá một số yếu tố của ngôn<br /> ngữ là công cụ giao tiếp, là phương tiện để trao đổi ngữ Khmer để làm giàu thêm tiếng nói của mình.<br /> thông tin nhiều mặt giữa các dân tộc sống cộng cư Ngược lại, tiếng Khmer cũng tiếp nhận nhiều yếu<br /> lâu đời. Đặc biệt, dân tộc Khmer và dân tộc Kinh tố ngôn ngữ Việt để làm phong phú cho bản thân<br /> ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long đã có quá trình nó. Nhà ngôn ngữ học Logan (1852, tr. 658) cho<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 21 (9/2019) 3<br /> v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br /> <br /> <br /> rằng, nguồn gốc tiếng Việt có cùng họ hàng với hai ngôn ngữ tất yếu xảy ra sự vay mượn. Tuy<br /> tiếng Môn-Khmer. Forbes (1852, tr. 11) cũng đã nhiên, hiện tượng vay mượn xảy ra khác nhau tùy<br /> nêu lên sự đồng nhất ở một số nét nghĩa từ vựng theo yêu cầu khách quan của sự giao tiếp và yêu<br /> giữa ngôn ngữ Việt và Môn-Khmer. Điều này đã cầu cấu trúc ngôn ngữ thể hiện rõ nhất ở sự vay<br /> ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên xã hội bởi do mượn từ” (Nguyễn Kiên Trường, 2005). Tác giả<br /> tiếp xúc, tâm lý, thói quen và sự tư duy, tri nhận trình bày một cách cụ thể các phương thức vay<br /> của mỗi dân tộc. Vì vậy, cộng đồng sử dụng hai mượn từ vựng trên các bình diện và kết quả của<br /> ngôn ngữ Việt và Khmer bắt gặp sự trùng hợp quá trình tiếp xúc trong tiếng Khmer là sự đơn tiết<br /> ngẫu nhiên rất thú vị giữa chúng. hóa. Vì vậy, có thể thấy tiếng Khmer dần dần đã bị<br /> rụng đi tiền âm tiết và còn lại những từ “một âm<br /> Chúng ta có thể tìm thấy điều này qua những tiết rưỡi”.<br /> hình ảnh biểu tượng cụ thể trong khẩu ngữ, văn<br /> bản khoa học, văn bản nghệ thuật... Qua nét nghĩa 2.2. Sự chuyển nghĩa của từ “mê/មេ” trong<br /> មេ<br /> gốc của từ “mê/ ” và sự chuyển nghĩa của từ từ điển Khmer<br /> “mê”, chúng ta nhìn thấy dấu ấn của địa hình, kinh<br /> tế sản xuất và văn hóa được thể hiện qua các sự Để nghiên cứu từ “mê/មេ” trong ngôn ngữ<br /> vật, sự việc, hiện tượng, hành động,... có tên gọi Khmer, trước hết chúng ta đi tìm ngữ nghĩa gốc<br /> như nhau, hoặc gần giống nhau, bắt chước nhau của từ “mê” trong từ điển. Từ “mê/មេ” trong tiếng<br /> hoặc có sự điều chỉnh trong quá trình giao thoa. Khmer hay cách gọi về chế độ “Mẫu hệ” là hai từ<br /> có nét nghĩa tương đương nhau. Thuật ngữ “Mẫu<br /> 2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN hệ” (tiếng Anh được dịch là matriarchy) ra đời<br /> ĐẾN BÀI VIẾT vào thế kỷ thứ XIX, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp.<br /> “Meter” nghĩa là “mẹ” và “archê” nghĩa là “nguồn<br /> 2.1. Tiếp xúc ngôn ngữ gốc, bắt nguồn” còn được dịch là “luật tục”. Thuật<br /> ngữ này được sử dụng lần đầu tiên bởi Tylor vào<br /> TXNN vốn có từ lâu trong lịch sử nhưng từ khi<br /> năm 1836 (người viết tiếp thu qua công trình<br /> Weinreich (1953) mở đầu cho giai đoạn mới và<br /> nghiên cứu của Bachofen và Morgan). Như vậy,<br /> làm cho vấn đề này ngày càng được nhiều người<br /> chế độ mẫu hệ là một hình thức quản lý gia đình<br /> quan tâm hơn, cả về lý thuyết cũng như về giá trị<br /> khác hoàn toàn với chế độ phụ hệ. Nhiều người<br /> ứng dụng. TXNN được hiểu là “sự tiếp hợp giữa<br /> các ngôn ngữ do được phân bố liền kề nhau về đã xem chế độ mẫu hệ là gia đình do người phụ<br /> mặt địa lý, sự tương cận về mặt lịch sử xã hội dẫn nữ nắm quyền hành cai trị. Ở chế độ này, vai trò,<br /> đến nhu cầu của các cộng đồng người có những vị trí của người nữ (người mẹ, người vợ) tương tự<br /> thứ tiếng khác nhau phải giao tiếp với nhau” như người đàn ông làm chủ trong gia đình phụ hệ.<br /> (Bùi Khánh Thế, 1997, tr. 46). TXNN cũng được Chế độ mẫu hệ được người Khmer gọi là Meata<br /> hiểu là “Sự tác động qua lại giữa hai hoặc nhiều Thế-pa-tey, mà ở đó người phụ nữ được coi trọng.<br /> ngôn ngữ, tạo nên ảnh hưởng đối với cấu trúc và Hiện nay, chế độ mẫu hệ vẫn còn tồn tại trong tư<br /> vốn từ của một hay nhiều ngôn ngữ. Những điều tưởng người dân Khmer Nam Bộ. Đặc biệt, chức<br /> kiện xã hội của sự TXNN được quy định bởi yêu năng của mẫu hệ vẫn được nhắc đến như một chế<br /> cầu cần thiết phải giao tiếp lẫn nhau giữa những độ mẫu quyền. Người mẹ, người vợ giữ vai trò<br /> thành viên thuộc các nhóm dân tộc và ngôn ngữ lãnh đạo, có quyền lực và tài sản được truyền từ<br /> do những nhu cầu về kinh tế, chính trị, văn hóa, người phụ nữ đời trước đến phụ nữ đời sau hay nói<br /> xã hội... thúc đẩy” (Bùi Khánh Thế, 1997, tr. 43). cách khác là được truyền từ mẹ sang con gái. Điều<br /> đó được nhắc đến với chức năng người phụ nữ như<br /> Trong TXNN ở Đông Nam Á, Phan Ngọc đã người nội trợ “Mê P’tes”, “Mê Đom bôl”.... Người<br /> trình bày về vấn đề TXNN và những cơ sở lý luận đại diện nhà gái trong phong tục cưới hỏi gọi là<br /> của TXNN như sau: “Trong quá trình TXNN giữa Mê-ba.... Vì vậy, vai trò của người phụ nữ quan<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 4 Số 21 (9/2019)<br /> LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br /> <br /> <br /> <br /> trọng, chủ chốt trong gia đình người Khmer. Nét<br /> nghĩa của từ “mê” xuất phát từ ý niệm phổ quát<br /> Ví dụ 4: កុមេវ្រៃ<br /> (ku mê v’ray) danh từ chỉ<br /> người phụ nữ đứng tuổi.<br /> của đời sống nên dấu vết ấy được lưu giữa từ rất<br /> lâu đời. Vậy từ “mê/មេ” trong ngôn ngữ Khmer (8) “ ក្លោ ញ<br /> ” (k’lônh) trong tiếng Khmer cổ<br /> có nghĩa như thế nào? Chúng tôi sẽ điểm qua một cũng có nghĩa là mê.<br /> số nghĩa cơ bản của từ “mê/មេ” trong các từ điển<br /> tiếng Khmer. Ví dụ 5: ក្លោ ញស្រុក<br /> : (k’lônh s’roc) mê s’roc<br /> người đứng đầu một s’roc.<br /> Theo Từ điển Khmer - Khmer (Chuôn Nát,<br /> 1967, tr. 916-917), từ “Mê” có một số nghĩa như sau: Cũng theo tác giả Chuôn Nát trong quyển Từ<br /> điển Khmer - Khmer (tái bản lần 5) (Chuôn Nát,<br /> (1) “Mê” là từ để gọi thân mật về một người 1967, tr. 906-908) có nêu:<br /> phụ nữ nhỏ tuổi hơn hoặc dùng để gọi người bạn<br /> thân mật hoặc đó có thể là lúc khi giận mà thốt lên.<br /> (9)មេ (mê) (dt) nghĩa là mẹ (đối với động vật)<br /> để chỉ sự tôn trọng, vai trò quan trọng của cá thể mẹ.<br /> Ví dụ 1: មេចង្រៃ! (đồ chòng rây). Từ “Mê” người ta còn để dành gọi những phụ<br /> nữ nhỏ tuổi hơn, hoặc để thể hiện thái độ tình<br /> (2) “Mê” là từ dùng để chỉ trỏ một người con<br /> cảm ưu ái đặc biệt hơn cả, để thể hiện sự gần gũi,<br /> gái không xác định.<br /> ngang vai nhau gọi là mê ko, mê kho. Với bè bạn,<br /> người con gái trong làng thường gọi nhau là mê nis<br /> Ví dụ 2: “Mê ní” (con nhỏ này), “Mê nốs”<br /> con này, mê nus con kia để chỉ mức độ quá thân<br /> (con nhỏ kia)<br /> mật đến suồng sã (từ địa phương ở một số cùng<br /> (3) “Mê” có nghĩa là mẹ. miền của Việt Nam gọi từ “Mê” trại thành “Mi”).<br /> <br /> Ví dụ 3: Đối với động vật đã sinh con như “mê<br /> មេ<br /> (10) ​ (mê) cũng là từ chỉ sự giận dữ, trạng<br /> thái thể hiện lớn mạnh, áp đảo và biểu hiện sự dọa<br /> mon” (gà mái), “mê kô” (bò cái) hay đòm rây nhi là<br /> nạt đến một người con gái nào đó mà người Khmer<br /> chỉ con voi cái còn nhỏ chưa có con, tuy nhiên có<br /> Nam Bộ thường dùng qua những thán từ sau:<br /> một số người vẫn gọi là “mê đòm rây”.<br /> <br /> (4) “Mê” là từ dùng để ghép phụ âm và nguyên<br /> Ví dụ 6: យី!​di,​យ�ើ! (Dơ),​ជ�ើ! (Chơ)<br /> âm lại với nhau. Tất cả những ví dụ trên đây cho thấy vai trò<br /> quan trọng mang nét nghĩa gốc của từ “Mê” trong<br /> (5) “Mê” chỉ người hoặc động vật có vai trò, đời sống đã được từ điển ghi nhận.<br /> vị trí quan trọng trong cộng đồng, xã hội hoặc bầy<br /> đàn như Mê-top (tướng quân đội), Mê krum (đội Dưới đây, là một số minh chứng về sự chuyển<br /> trưởng),... nghĩa của từ “Mê” trong tiếng Khmer dưới góc<br /> nhìn của TXNN và chúng tôi xin được phép gọi<br /> (6) “Mê” chỉ chức vụ người thu thuế trong thời ngắn gọn là: Nét nghĩa của từ “Mê” hay sự chuyển<br /> phong kiến của người Khmer. nghĩa của từ “mê/ ”.មេ<br /> Trong từ điển cổ (văn bia Campuchia trước 2.3. Sự chuyển nghĩa của “mê/ ” trong មេ<br /> thời kỳ Angkor từ thế kỷ VI - thế kỷ VIII) (Chuôn tiếng Khmer<br /> Nát, 1967, tr.466-467) có ghi chép lại rằng: 2.3.1. Trong truyện truyền thuyết <br /> (7) មេ ម៉ែ<br /> (mê), (mee), ម្តាយ<br /> (mdai) từ dùng để Khi nghiên cứu về ngôn ngữ, chúng tôi nhận<br /> gọi phụ nữ (phụ nữ đứng tuổi). thấy cộng đồng Khmer rất đề cao vai trò phụ nữ<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 21 (9/2019) 5<br /> v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br /> <br /> <br /> trong gia đình và xã hội. Quan điểm tôn trọng và Phiên âm: thveusre aoy meul smaw<br /> thừa nhận vai trò của nữ giới trong suy nghĩ của toukdeakkaunchaw aoy meul phaw santean<br /> người Khmer nói chung và Khmer Nam Bộ nói<br /> Dịch nghĩa: Làm ruộng phải xem cỏ/ Cưới vợ<br /> riêng đã để lại dấu ấn rõ nét qua nhiều thế hệ.<br /> cho con phải chọn dòng.<br /> Đặc điểm mẫu hệ vẫn tồn tại và rất đậm nét<br /> Người Việt lại nói về chăn nuôi qua hình<br /> trong lòng văn hóa Khmer qua phong cách ngôn ảnh người phụ nữ “Mua heo chọn nái, mua gái<br /> ngữ nghệ thuật thể hiện trong tác phẩm văn học chọn dòng”.<br /> (văn vần, văn xuôi, phong tục tập quán, ngôn<br /> ngữ…) như truyện Pres Thông Neang Neak, mặc Tục ngữ Khmer đề cao sự bình đẳng giới qua<br /> dù có cách kể khác nhau và có dị bản đôi chút về câu tục ngữ:<br /> nội dung nhưng đều có một điểm chung: văn hóa Ví dụ 8: សម្លឆ្ញាញ់ដោយសារគ្រឿងភរិយារុងរ�ឿងដោ<br /> ngoại sinh du nhập vào văn hóa Khmer Nam bộ យសារស្វា មី។<br /> chịu khuất phục văn hóa bản địa (văn hóa của cộng<br /> đồng Khmer), song người Khmer vẫn theo chế Phiên âm: samlo chhnha nh daoysaar krueng<br /> độ mẫu hệ (nàng Neang Sô Ma đang quản lý đất phriyea roungrueng daoysaar svami<br /> nước). Cho dù người Ấn Độ có chiến thắng người Dịch nghĩa: Canh ngon nhờ gia vị/ Chồng<br /> Khmer và được nữ vương nhường ngôi nhưng vẫn được địa vị thì nhờ vợ giỏi giang.<br /> cai quản đất nước theo chế độ mẫu hệ, nàng Neang<br /> Sô Ma thực hiện vai trò của người vợ và đồng thời Tục ngữ Việt cũng có câu: “Chồng khôn thì vợ<br /> làm quân sư cố vấn cho chồng. đi hài/Vợ khôn chồng được nhiều bài cậy trông”<br /> <br /> Và cũng từ những đòi hỏi của con người, cuộc Tục ngữ Khmer đã thể hiện khá nhiều dấu vết<br /> của chế độ mẫu hệ. Điều đó đã nói lên sự thành<br /> sống, chúng ta đã thấy ngôn ngữ cũng bị chi phối<br /> công của người đàn ông không thể thiếu bóng<br /> bởi thực tại. Vì vậy, nhiều nét nghĩa phái sinh của<br /> dáng của người đàn bà.<br /> từ “Mê/មេ” đã xuất hiện trong vốn từ vựng, văn<br /> học dân gian, tục ngữ, Gia Huấn ca trong đời sống. Ví dụ 9: ស្រីសដូចចាន​គំនិតមិនបានចាន អស់ពីរាវ។<br /> 2.3.2. Sự chuyển nghĩa của từ “mê/ ” thể មេ Phiên âm: srei sa dauch chan koumnit minban<br /> hiện qua tục ngữ có nguồn gốc từ Gia Huấn ca nữ chan asa pi reav<br /> <br /> Theo giáo trình Văn học dân gian Khmer Nam Dịch nghĩa: Người phụ nữ trắng như cái chén<br /> Bộអក្សរសិល្ប៍ប្រជប្រិយខ្មែរណា ម ប ូ ​ xuấtbảnnăm kiểu nhưng lòng không tốt thì như nhà không còn<br /> cái chén nào.<br /> 2011, “tục ngữ” tiếng Khmer gọi là “sô phea sất”<br /> សុភាសិត . “Sô phea sất” là từ vay mượn gốc Pali- Câu tục ngữ mang hàm ý: người phụ nữ trắng<br /> Sanskrit, được ghép bởi tiếp đầu ngữ “sô”, có ý như cái chén kiểu (chén bằng sứ, chén có màu men<br /> nghĩa là tốt, đẹp, đúng, hay và từ “phea sất” ghép trắng) nghĩa là ví người phụ nữ đẹp về hình thức,<br /> lại thành “sô phea sất” có nghĩa chung là “lời nói mà lòng dạ, tâm tính không tốt thì không mang lại<br /> có nghĩa đúng, tốt, hay, mang giá trị giáo dục” ẩn điều tốt lành cho gia đình. Hay nói cách khác, đó là<br /> chứa giá trị kiến thức dân gian một cách sâu sắc. cách so sánh, ví von người đẹp mà tâm tính không<br /> Qua những câu tục ngữ sau chúng ta cũng thấy tốt là một tai họa cho gia đình. Và tại sao khi dịch<br /> មេ<br /> được nét nghĩa của từ “mê/ ” đề cao giá trị, vị trí trực nghĩa sang tiếng Việt có hình ảnh cái chén?<br /> của người phụ nữ trong vai trò mẫu hệ trên bình Bởi đó là cách chơi chữ trên bình diện TXNN về<br /> diện Tiếp xúc ngôn ngữ và văn hóa Việt-Khmer. ច<br /> mặt ngữ âm của phụ âm “cho/ ” trong từ “chan/<br /> caan/ចាន ​” tiếng Khmer trực nghĩa sang tiếng Việt<br /> Ví dụ 7: ធ្វើ ស្រែឲ្យម�ើលស្មៅ ទុកដាក់កូនចៅឲ្យម�ើល là “chén kiểu trắng = មិនបាន ”. Cách chơi chữ ấy<br /> ផៅសន្តាន។ đã cho ta thấy cái gì hơn ở mức bình thường thì<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 6 Số 21 (9/2019)<br /> LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br /> <br /> <br /> <br /> មេ<br /> được người Khmer gọi là “mê/ ”. Điều đó phần Việc dạy dỗ con cái trong gia đình trước tiên<br /> nào đã chứng minh được dấu vết mẫu hệ qua vai là việc của người mẹ. Vì vậy, gia huấn ca mới có<br /> trò của người phụ nữ trong gia đình người Khmer. cụm từ "Mẹ khuyên cha bảo" (mê tha ât ba p’ro).<br /> Ví dụ 10: សំណាបយោង​ដីស្រី​យោង​ប្រុស។ Trong tư tưởng của người Khmer nói chung và<br /> Khmer Nam bộ nói riêng, trách nhiệm của phụ nữ<br /> Phiên âm: saamnab yong dei srei yong brosa trong việc dạy con luôn được đánh giá cao hơn<br /> trách nhiệm của người đàn ông.<br /> Dịch nghĩa: Mạ nâng đất, gái nâng trai<br /> Ví dụ 11: សម្បត្តិច្រើនចំរ�ើនបុណ្យប្រពន្ធល្អ បរិបូណ៌ Ví dụ 15: ដឹងផ្ងើយត្បិតដងកូនខុសឆ្គងត្បិតមេបា។<br /> មិត្តចិត្តទូលាយងាយទាំងគ្រប់។ Phiên âm: đâng ph’ngơi t’bât đong kôn khôs<br /> Phiên âm: sambotte chraen chamreun bony ch’kong t’bât mê ba.<br /> braponth la bribaunr mitt chettatouleay ngeay Dịch nghĩa: ráng công vì cán, con hư tại mẹ cha.<br /> teang krob<br /> Dịch nghĩa: Của nhiều thì có nhiều phúc/ Vợ<br /> Từ "mê ba/ មេប" ý muốn nói công sức và kết<br /> quả nuôi dạy con của mẹ cha và khi con hư thì<br /> tốt thì có nhiều bạn/ Lòng rộng rãi thì dễ dàng<br /> mẹ cha đều phải có trách nhiệm, nhưng với người<br /> nhiều bề.<br /> Khmer Nam Bộ thì vai trò của người mẹ đặt nặng<br /> Ví dụ 12: សម្លឆ្ងាញ់ដោយសារគ្រឿងស្វា មីរុងរ�ឿងដោ hơn, được đề cập đến trước hơn. Công giáo dưỡng<br /> យសារភរិយា។ của phụ nữ dành cho con cái lớn lao hơn rồi mới<br /> đến công người cha.<br /> Phiên âm: samlo chhnganh daoysaar krueng<br /> svami roungrueng daoysaar phriyea Ví dụ 16: ស៊ូស្លាប់បា​ កុំឲ្យស្លាប់មេលិចទូកកណ្<br /> តា ល<br /> Dịch nghĩa: Canh ngon nhờ gia vị/ Chồng có ទន្លេ កុំឲ្យភ្លើងឆេះផ្ទះ។<br /> địa vị nhờ vợ tháo vát Phiên âm: Su s’lap ba kom oy s’lap mê lich<br /> Ví dụ 13: សំណាប​ល្អ​អាស្រ័យ​ល�ើ​ដីប្រពន្ធ​ឆ្លាត​ទុក​ tuk kon-dal ton-lê kom oy ph’lowng ch’hes ph’tes<br /> ល្បី​ឈ្មោះ​ឲ្យ​ប្ដី។ Dịch nghĩa: Thà mất cha còn hơn mất mẹ/<br /> Phiên âm: sòmnab la asry leu dei braponth Chìm xuồng giữa biển khơi còn hơn cháy nhà.<br /> chhlat touk lbichhmoh aoy bdei<br /> Ví dụ 17: កូ ន អ�ើយកេរមេបាចូររក្សាគន់គិតគ្រងរ�ៀន<br /> Dịch nghĩa: Mạ tốt do đất, vợ khôn để tiếng សូត្រចាំរួសរន់​ប្រុងប្រយ័ត្នប្រយោជន៍យូរ ។<br /> cho chồng.<br /> Phiên âm: Kôn ơi kê mê ba chôl rek sa kon kit<br /> Từ những ví dụ trên, chúng ta thấy, người phụ kroong rean sôt chăm ruooss rong p’rông p’ro dat<br /> nữ Khmer còn được tôn trọng qua nhiều vai trò p’ro duoch du.<br /> khác nhau trong cuộc sống thông qua ngữ nghĩa<br /> của từ “mê” là từ mang nét nghĩa lưỡng tính. Trong Dịch nghĩa: Con ơi tài sản của mẹ cha cho con<br /> tục ngữ cũng có khá nhiều câu nói về hình ảnh là nghị lực hãy trông coi gìn giữ và học tập nhớ<br /> người phụ nữ thông qua nghĩa của từ “mê” nhằm giữ lấy cẩn thận thì hay hơn.<br /> nêu cao giá trị và sự trân trọng người phụ nữ:<br /> Ví dụ 14: កូនឥតមេថាឥតបាប្រដៅ។ Ví dụ 18: មេរ�ៀនជី វិតរ�ៀនមិនដែលចប់។<br /> Phiên âm: kôn ât mê tha ât ba p’ro đau. Phiên âm: Mê rean chi vit rean min đel chóp<br /> <br /> Dịch nghĩa: Con không mẹ khuyên cha bảo thì Dịch nghĩa: Bài học cuộc sống học không bao<br /> con hư. giờ hết.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 21 (9/2019) 7<br /> v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br /> <br /> <br /> Từ câu tục ngữ trên, chúng ta nhận ra nghĩa nên đã chuyển nghĩa của từ để thể hiện các khẩu<br /> chuy ể n c ủ a t ừ mê (Mê rean/ មេរ�ៀ<br /> ) trong việc ngữ sau đây:<br /> chuyển nghĩa của từ. Từ một nghĩa gốc (mê/ ) មេ<br /> រ�ៀ<br /> ghép thêm yếu tố (rean/ ) đã ảnh hưởng đến việc Ví dụ 19: មេទ្វា រ<br /> (mê tve) vật gồm hai miếng<br /> dịch nghĩa của câu ở ví dụ (18), để chúng ta hiểu kim loại lắp vào nhau bằng một cái trục xoay, dùng<br /> ý của ví dụ (18) khi trực dịch có nghĩa là “Bài học để lắp cánh cửa, giữ và nối nắp tủ, cánh tủ.... Tiếng<br /> cuộc sống là bài học không ngừng". Việt gọi là “bản lề”. Nét nghĩa của từ mê/bản lề<br /> này đã thể hiện sự hoàn hảo cho diện mạo chủ chốt<br /> Chúng ta vẫn tìm thấy nét tương đồng về tư của cái tủ.<br /> duy của người dân đồng bằng sông Cửu Long với<br /> người Khmer Nam Bộ trong việc đề cao giá trị Ví dụ 20: មេលំ (mê lum) từ này có hai nghĩa:<br /> của người phụ nữ qua câu tục ngữ: “Ruộng sâu Nghĩ a t h ứ n h ất là chỉ một dạng vật chất là đất<br /> trâu nái, không bằng con gái đầu lòng”. Dấu ấn nung, làm thành sản phẩm đó là ngói dùng để lợp<br /> mẫu hệ luôn tồn tại qua mỗi thời đại trong cộng nhà. Ý thứ hai của từ “mê lum” này dùng để chỉ<br /> đồng phum sóc Khmer. Ngày nay vẫn tồn tại nghi người có địa vị lớn nhất (già hơn) trong nhóm. Nét<br /> thức cúng mê ba (ông bà), nghi thức này càng nhấn nghĩa này được người Việt và người Khmer đồng<br /> mạnh hơn yêu cầu về đức hạnh của người phụ nữ; bằng sông Cửu Long gọi bằng khẩu ngữ “trùm”<br /> luật mê ba được xem là một chuẩn mực đạo đức phải chăng đây là cách phát âm trại đi, rụng bớt<br /> phải thực hiện trong suốt cuộc đời của người phụ tiền âm tiết, thể hiện nét khu biệt trong ngôn ngữ<br /> nữ. Sự phổ quát bằng từ ngữ, hình tượng, hoàn Khmer cận âm tiết tính (một âm tiết rưỡi).<br /> cảnh đã cho chúng ta tầm nhìn đa chiều về đặc thù<br /> của phương pháp tư duy và đặc trưng của vùng Ví dụ 21: មេសោ (mê soo) là cái ổ khóa.<br /> miền. Chính điều đó thể hiện sự giao thoa, vay Hiện nay, chế độ mẫu hệ vẫn còn tồn tại trong<br /> mượn về ngôn ngữ và văn hóa. lòng văn hóa người Khmer. Chức năng của mẫu hệ<br /> 2.3.3. Nét nghĩa phái sinh của từ “Mê” để chỉ vẫn thường được nhắc đến như: cây đòn dông (Mê<br /> vật hay vật dụng trong cuộc sống hằng ngày Đom bôl), chủ hôn bên nhà gái (Mê-ba).... <br /> <br /> Liên quan đến tiếp xúc ngôn ngữ còn rất nhiều Ví dụ 22: មេដំបូល<br /> (mê đom bôl) là cái xà đinh<br /> “mảnh đất” để chúng ta có thể “cày xới”. Vốn được người ta chọn để nối liền giữa hai cây cột<br /> tiếng Việt được quy tụ từ nhiều ngôn ngữ của các chính thuộc vị trí cao nhất của nóc nhà, để giữ thế<br /> dân tộc anh em. Phần nhiều, tiếng Việt chịu ảnh thăng bằng cho ngôi nhà.<br /> hưởng của ngôn ngữ tiếng Trung Quốc. Tiếng<br /> Khmer là một ngôn ngữ cũng không ngoại lệ chịu<br /> Ví dụ 23: មេកិប<br /> (mê kâp) một loại vật dụng gọi<br /> chung là văn phòng phẩm như: kẹp giấy, ghim bấm.<br /> ảnh hưởng bởi ngôn ngữ Pali Sanskrit. Hơn nữa<br /> đây là hai ngôn ngữ có cùng nhánh Môn-Khmer. Ví dụ 24: មេកោយ (mê kooi) nét nghĩa thứ nhất<br /> Tiếng Khmer cũng thuộc loại hình ngôn ngữ đơn là tên một trò chơi dân gian Khmer, thường chơi<br /> lập nhưng không triệt để như tiếng Việt. Điều đó, vào Chol chờnăm th’mây gọi là l’baeng ong kounh<br /> gợi lên cho người viết có sự so sánh ảnh hưởng (ល្បែង អ ង្គ ញ់<br /> ) ,​ nét nghĩa thứ hai là: một nhà lãnh<br /> của ngôn ngữ Pali Sanskrit và từ đó ảnh hưởng đạo và cấp dưới của mình.<br /> không nhỏ đến tiếng Khmer và một ít tiếng Việt.<br /> Cũng từ sự tri nhận của người Khmer, dưới góc Không chỉ thể hiện trên nét nghĩa chuyển của<br /> nhìn NNHTX người viết đã có căn cứ để cho rằng: មេ<br /> từ “mê/ ” trong khẩu ngữ mà còn qua nét nghĩa<br /> người Khmer thừa nhận nghĩa gốc của “mê= ”, មេ មេ<br /> của từ “mê/ ” thể hiện môi trường sống, địa bàn<br /> មេ<br /> tầm quan trọng của từ “mê/ ” trong cuộc sống cư trú đặc trưng của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 8 Số 21 (9/2019)<br /> LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br /> <br /> <br /> <br /> 2.3.4. Sự chuyển nghĩa của từ “Mê” trong (con nước mẹ/cái) hoặc gọi theo thuật ngữ của địa<br /> định danh địa hình, vật dụng đặc trưng của vùng hình và nghề cá ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long<br /> sông nước. là c" on sông cái"(sông Mê kông). Như vậy, từ việc<br /> truy nguyên nghĩa gốc của từ “mê”, suy ra nét nghĩa<br /> Từ môi trường sống, do tâm lý, thói quen, sự chuyển của từ sông Mê kông mang ý nghĩa tương<br /> tư duy của một dân tộc, cộng đồng người cùng đồng giữa tiếng Việt, tiếng Khmer, tiếng Thái, tiếng<br /> có sự tiếp xúc gắn bó với nhau nên chúng ta có thể Anh đều chỉ về “con sông lớn”.<br /> tìm thấy qua những hình ảnh biểu tượng trên những<br /> nét nghĩa phái sinh của từ “mê/មេ” qua từ vựng + Người Khmer Campuchia cũng như người<br /> đặc trưng chỉ địa hình, địa vật của vùng sông nước. Khmer Nam Bộ, từ មេគង្គ<br /> (mê kông) là danh từ<br /> មេទឹក មេ<br /> ghép bởi hai từ “ ” (mê) nghĩa là mẹ, cái và​​<br /> Ví dụ 25: (mê tưk) ở đây có nghĩa là con<br /> kênh nhỏ (con rạch, con kinh) mà người nông dân<br /> គង្គ<br /> " ” (gangga) là từ có nguồn gốc từ tiếng Pali<br /> mang ý nghĩa tương đương với tiếng Khmer là<br /> đào để đưa nước vào đồng ruộng. Nét nghĩa này ទឹក<br /> “ ”​ (tưk) nghĩa tiếng Việt là nước. Tóm lại, từ<br /> khác với “mê tứk” là từ được phái sinh dưới lớp<br /> nghĩa của từ Me kong (con sông cái, sông mẹ).<br /> “មេទឹ ក”​ (mê tưk) trong tiếng Khmer mang nghĩa:<br /> con sông Mê kông, là nguồn nước, là con sông<br /> Ví dụ 26: មេកុងឬមេគង្គ<br /> (mê kông)​ từ Mê-kông lớn hơn các con sông khác ở Campuchia và là con<br /> sông mẹ - Sông Cửu Long - chia nhánh thành chín<br /> trong tiếng Khmer có hai cách viết khi phiên âm<br /> chỉ có thể viết như sau (mê kông, mê kông-ka), con sông khác ở Nam Bộ.<br /> con sông Mê kông được gọi khác nhau tùy vào<br /> ngôn ngữ của mỗi quốc gia.<br /> Ví dụ 27: មេណាម (mê nam) là tên một con<br /> sông có nghĩa tương đương với từ sông Mê kông.<br /> + Trong tiếng Anh con sông này gọi là “Mekong”.<br /> Ví dụ 2 8 : ភ្លៀងមួយមេ(phleang muoi mê) là<br /> + Trung Quốc gọi là “Lán cānɡ jiānɡ” hay mưa đến mà mưa chỉ có một đám (cơn mưa rào).<br /> Lancang River. Từ “mê” ở đây thuộc danh từ chỉ đơn vị.<br /> <br /> ้<br /> + Người Thái gọi là แม่น�ำโขง (maeNamKhong), Ví dụ 29: ប្រឡាយមេ (pro lai mê) là con kênh<br /> khi dịch trực nghĩa sang tiếng Khmer là មេណាមខូង .​ đưa nước đến dòng nước khác để góp phần tập hợp<br /> ้<br /> Một từ tiếng Thái แม่/น� ำ/โขง có 3 âm tiết, trong đó tạo thành một dòng chảy lớn.<br /> từ แม่ bằng với tiếng Khmer là មេ​<br /> (mờ) và nghĩa<br /> Ví dụ 30: មេច្រវា<br /> : (mê c’ro-va) (danh từ) được<br /> tiếng Khmer ( ណាម ); khi sang tiếng Việt có nghĩa<br /> ghép bởi từ “mê” và “c’ro-va” với ý nghĩa như<br /> là mẹ, giống cái có thể sinh đẻ ra những cá thể<br /> sau: Nghĩa thứ nhất để chỉ người giỏi về việc lái<br /> khác hoặc đó là từ chỉ cái to nhất, chứa nhiều cái<br /> ้ ” trong tiếng ghe, bơi xuồng hoặc người có tay dầm giỏi (dầm<br /> nhỏ hơn nữa. Âm La tinh của từ “น� ำ​<br /> là một vật dụng dùng để chèo thuyền, đẩy nước, có<br /> Thái tương đương với tiếng Khmer là ទឹ ក (​tưk)<br /> một đầu tròn và một đầu dẹt), nghĩa thứ hai dùng<br /> nghĩa là "nước". Từ โขง trong tiếng Thái tương<br /> đương với từ គង្គា<br /> (​kong ke) trong tiếng Khmer,<br /> để chỉ loại một dầm tốt nhất, so sánh trong tất cả<br /> các loại dầm trong phum sóc đó có được.<br /> cũng có nghĩa là "mẹ nước (Từ vay mượn Pali).<br /> Người Thái ở phía Bắc và người Khmer Nam Bộ<br /> gọi con sông này là ទន្លេខូង<br /> ​(​ton lê khong), nghĩa là<br /> Ví dụ 31: មេកញ្ចែ: (mê kanh-chea) (danh từ) chỉ<br /> người thổi còi trong lễ hội đua ghe ngo của người<br /> con sông lớn nhất ở miền Nam Việt Nam. Cách gọi Khmer Nam bộ, người này giỏi hơn người khác<br /> đó xuất phát từ địa bàn cư trú, thổ nhưỡng, nơi xuất cũng được ghép giống như từ “mê c’ro-và” vậy.<br /> phát nguồn gốc và sự hình thành từ Mê kong theo<br /> nét nghĩa của từ nguyên “ មេគង្គ<br /> ” ​ (mê nặm = mẹ មេ<br /> Qua nét nghĩa chuyển của từ “mê/ ” trong từ<br /> nước). Từ này có nghĩa tương đương với tiếng Anh vựng Khmer, Việt, chúng ta nhìn thấy những biểu<br /> là (Kong mother) nghĩa tiếng Khmer là “ មេទឹក ”​, hiện của địa hình, kinh tế sản xuất và văn hóa được<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 21 (9/2019) 9<br /> v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br /> <br /> <br /> thể hiện qua các sự vật, sự việc, hiện tượng...có từ, từ “mê” và từ “kun”. Nghiên cứu một cách sâu<br /> tên gọi như nhau, hoặc gần giống nhau. Bắt nguồn hơn nữa, chúng ta sẽ thấy từ “mê kun” còn có rất<br /> មេ<br /> từ nét nghĩa gốc của từ “mê/ ”, chúng ta có thể nhiều nghĩa như: chịu ơn, biết ơn, được ban ơn...từ<br /> nhận biết thói quen tri nhận của cộng đồng người Phật mẫu. Ơn được Phật ban nhiều hay ít thì được<br /> Khmer trong việc sử dụng ngôn ngữ. sư sãi gọi theo cấp số nhân lên trong toán học.<br /> <br /> 2.3.5. Sự chuyển nghĩa từ “mê” trong ngôn Từ "mê" để chỉ công lý<br /> ngữ mang văn phong khoa học<br /> Khi nói đến những người giỏi trong việc giải<br /> Từ "mê" dưới dạng thức từ ghép để chỉ chứng quyết vấn đề tranh chấp, hòa giải, kiện tụng,...<br /> bệnh có phạm vi sâu rộng, bao trùm. những người này được người Khmer gọi là “mê<br /> thea vi”. Đây là từ vay mượn Pali-Sanskrit, để chỉ<br /> Ở mục này, bài viết giới thiệu phạm vi thành người chuyên giải quyết sự việc tranh chấp, មេធាវី<br /> lập danh từ ghép trong tiếng Khmer để đối chiếu (mê thia vi) người chuyên bảo vệ quyền lợi cho bị<br /> với từ được dùng trong lĩnh vực y học để chúng ta can hay bị cáo trước tòa.<br /> có thêm cái nhìn về sự tiếp xúc. Một ví dụ nhỏ khi<br /> nói đến chứng bệnh, người Khmer là “rôk” nhưng Một từ ghép nữa khá thú vị để nói về người<br /> trong triệu chứng ấy mà nó có tính lây lan thì cộng hoạt động trong ngành luật như: “kar pea k’đây”<br /> thêm từ “mê” để chỉ tính chất, mức độ sâu rộng មេធាវីការពារក្តី<br /> (mê thia vi kar pea kday) luật sư bào<br /> của bệnh lý. Vì vậy, người Khmer gọi đó là: មេរោគ មេ<br /> chữa. Từ “mê/ ” luôn xuất hiện trong văn hóa,<br /> = មេរោគឆ្លង (mê rok, mê rok chhlong). đời sống ở mọi lĩnh vực của tộc người Khmer. Sự<br /> tiếp xúc trên ngữ nghĩa phái sinh của từ “mê/ ”មេ<br /> Ví dụ n h ư , c h ứ ng bệnh HIV là triệu chứng qua cách cấu tạo từ đồng nghĩa, từ đồng âm như<br /> cho đến nay chưa có thuốc điều trị. Vì vậy, người các ví dụ đã dẫn ít nhiều mang đến cho chúng ta<br /> Khmer cũng thêm từ “mê” để chỉ chứng bệnh này cách nhìn đa chiều về TXNN.<br /> có thể sinh ra chứng bệnh khác, làm suy yếu hệ<br /> thống m i ễ n d ị c h của con người. Do đó, người 3. KẾT LUẬN<br /> មេ<br /> Khmer s ử d ụ n g từ “mê/ ” bằng cách cộng từ<br /> Trên thế giới vẫn còn một số rất ít dân tộc,<br /> “mê” trong tiếng Khmer với ngôn ngữ y học được<br /> kí âm sang tiếng Khmer “AID” thành អេដស ៍, đọc cộng đồng người sống biệt lập và không tiếp xúc<br /> là “êchs”à មេរោគអេដស៍ (mê rok êchs) với cộng đồng người khác, còn lại đa số các cộng<br /> đồng người, các dân tộc đều tiếp xúc nhau dẫn<br /> Từ "mê" liên quan đến lĩnh vực toán học đến giao thoa văn hoá và TXNN. Vì vậy, quá trình<br /> TXNN của một cộng đồng trong một bối cảnh<br /> Trong lĩnh vực toán học muốn tính được phải chung có liên quan đến văn hóa, kinh tế và thậm<br /> nhờ đến bản cửu chương. Đó là cơ sở để tìm ra con chí là cả phương pháp tri nhận ngôn ngữ. Đề cập<br /> số trong tính toán. Vì lẽ đó trong việc sử dụng từ, đến những vấn đề này, góc nhìn NNHTX đã cho<br /> người Khmer đã ghép từ “mê” và từ “lêk” để thành chúng ta cách tư duy mới mẻ.<br /> từ có nghĩa là Bảng cửu chương. Đó còn mang<br /> nghĩa là: con số cơ sở để tìm ra con số khác nên gọi Cách nhìn mới ấy được hai tộc người Khmer-<br /> làមេលេខ (mê lêk) bảng cửu chương. Và một điều Việt khéo léo vận dụng. Ngôn ngữ của mỗi dân<br /> thú vị là nghĩa của từ “người bán số đuôi” cũng xuất tộc mang bản sắc văn hóa của riêng mình. Mỗi<br /> phát từ phái sinh của nghĩa từ “bảng cửu chương”. phần bản sắc đó như một nốt nhạc trong bản hòa<br /> âm phong phú; Việt Nam trở thành môi trường của<br /> Theo chúng tôi nghiên cứu, trong phép tính, tiếp xúc đa ngôn ngữ và là điểm hội tụ của TXNN<br /> phép tính nhân người Khmer gọi là “mê kun”. Như giữa các dân tộc. Bài viết khẳng định TXNN là<br /> vậy, nghĩa của từ phép tính cũng được ghép bởi hai một trạng thái được hình thành giữa các ngôn ngữ<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 10 Số 21 (9/2019)<br /> LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br /> <br /> <br /> <br /> tộc người ở Việt Nam. Tuy nhiên mỗi dân tộc vẫn của một hay nhiều cộng đồng người đã ảnh hưởng<br /> giữ được nét riêng, độc đáo của dân tộc mình. Họ qua lại lẫn nhau là nhờ tính phổ quát của tư duy<br /> cùng cộng cư trên mảnh đất phía Nam của tổ quốc ngôn ngữ, tính phổ quát vũ trụ, tâm sinh lý con<br /> và vẫn sẽ tuân theo qui luật phổ biến ấy. người nên giữa các ngôn ngữ nói chung, so sánh<br /> ngôn ngữ nói riêng, mới có hoạt động giao thoa<br /> Nét nghĩa chuyển của từ “mê” đã chỉ ra cho ngôn ngữ kỳ diệu vừa trí tuệ vừa rất độc đáo như<br /> chúng ta sự tiếp xúc của ngôn ngữ Việt-Khmer và vậy. Và đó cũng là một nét đặc thù của nền văn hóa<br /> ngược lại ở ĐBSCL. Thói quen sử dụng ngôn ngữ các tộc người ở Việt Nam./.<br /> <br /> <br /> Tài liệu tham khảo:<br /> Tăng Thống Chuôn Nát. (1967). Từ điển Khmer - Khmer, quyển 1-2. Nxb Viện Phật học Campuchia.<br /> Nguyễn Kiên Trường. (2005). Tiếp xúc ngôn ngữ ở Việt Nam. TP. Hồ Chí Minh: Nxb Khoa học xã hội.<br /> Bùi Khánh Thế. (1997). Đề cương bài giảng sau đại học, chuyên đề tiếp xúc ngôn ngữ. TP. Hồ Chí Minh: Trường<br /> Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.<br /> Asher R. E., Simpson J. (Eds.). (1994). The Encyclopedia of Language and Linguistics. Oxford: Pergamon Press.<br /> Forbes J.F.S. (1852). Comparative of the languages of Furter India. London: W.H. Allen & Co.<br /> Logan J.R. (1852). Ethnology of the Indopacifik Island. Journal of the Indian atchipelao II, 655-660.<br /> Weinreich U. (1953). Languages in Contact: Findings and problems. New York: Linguistic Circle of New York.<br /> Reprinted 1986, The Hagua: Mouton.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> DERIVATIVE MEANINGS OF THE WORD "MÊ/មេ" IN KHMER LANGUAGE<br /> ON CONTACT LINGUISTICS PERSPECTIVE<br /> VU THI MINH TRANG, DUONG THI HONG HANH, DANH MEN<br /> Abstract: The process of language contact occurs through the evidence of meaning derivatives<br /> among words in a certain language. This article focuses on introducing the derivative meanings of<br /> the word “Me” in Khmer language from contact linguistics perspective. Especially, it is the habit of<br /> cognition and ruled by the original meaning of the word “Me” in Khmer - ethnic people living in<br /> the South. That leads to the symbolic images in life, science and culture related to the “Me” word.<br /> These symbols by themselves demonstrate the interference and contact among languages. Living<br /> environment evokes human’s thoughts associated with objective reality. Through that reality, we<br /> can discover the similarities and differences of Vietnamese culture with Khmer’ ethnic culture in the<br /> Mekong Delta.<br /> Keywords: symbolic images, derivative meanings, language in contact, cognition<br /> Received: 31/5/2019; Revised: 27/6/2019; Accepted: 10/8/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 21 (9/2019) 11<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP<br /> TRỰC QUAN TƯƠNG TÁC VÀO<br /> DẠY TIẾNG NGA CHUYÊN NGÀNH<br /> TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ<br /> NGUYỄN HỒNG ĐIỆP*; NGUYỄN HOÀI THU**<br /> Học viện Kỹ thuật Quân sự,  nguyenhongdiep1977@gmail.com<br /> *<br /> <br /> **<br /> Học viện Kỹ thuật Quân sự,  nguyenhoaithu.vnnd@gmail.com<br /> Ngày nhận bài: 20/5/2019; ngày sửa chữa: 23/6/2019; ngày duyệt đăng: 10/8/2019<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Ngày nay dạy và học ngoại ngữ tại Học viện Kỹ thuật Quân sự (KTQS) đang chuyển mạnh từ<br /> áp dụng phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên, việc<br /> đổi mới này chủ yếu diễn ra trong giảng dạy ngoại ngữ cơ bản. Việc nghiên cứu và áp dụng các<br /> phương pháp giảng dạy tích cực vào giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành nói chung, tiếng Nga nói<br /> riêng vẫn đang ở giai đoạn nghiên cứu, thử nghiệm. Trong khuôn khổ bài viết, chúng tôi đề xuất<br /> áp dụng phương pháp trực quan tương tác để dạy tiếng Nga chuyên ngành tại Học viện Kỹ thuật<br /> Quân sự.<br /> Từ khóa: dạy học tích cực, tiếng Nga chuyên ngành, trực quan tương tác<br /> <br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ biện pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và<br /> học tiếng Nga chuyên ngành tại Học viện Kỹ thuật<br /> Học ngoại ngữ là quá trình nhận biết kiến thức Quân sự (KTQS) là rất cần thiết. Vì vậy, bài viết<br /> và rèn luyện các kỹ năng, theo đó, dạy học ngoại này trình bày về việc áp dụng phương pháp trực<br /> ngữ mà thiếu sự tương tác giữa người dạy – người quan tương tác để dạy tiếng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2