ISSN: 0866 - 7802<br />
SỐ 12<br />
12 - 2015<br />
<br />
Toøa soaïn & trò söï<br />
530 ñaïi loä Bình Döông, Phöôøng Hieäp Thaønh, TP.Thuû Daàu Moät, tænh Bình Döông 3 THÁNG 1 KỲ<br />
Email: tapchiktktbd@gmail.com<br />
<br />
MỤC LỤC Trang<br />
Tổng Biên tập<br />
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh<br />
<br />
Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
Phó Tổng Biên tập 1. Đoàn Thanh Hà, Trần Thanh Vũ: Tái cấu trúc các công ty cho<br />
TS.NB. Trần Thanh Vũ thuê tài chính Việt Nam ....................................................................... 1<br />
2. Trần Văn Biên: Hoạt động huy động vốn – kinh nghiệm tại một số<br />
Hội đồng Biên tập ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh ........................... 14<br />
Thường trực: 3. Lê Thị Tuyết Hoa, Lê Thị Phương Thảo: Đo lường thanh khoản<br />
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân cổ phiếu theo chỉ số thiếu thanh khoản trên thị trường chứng khoán<br />
Các ủy viên: Việt Nam ............................................................................................ 31<br />
GS.TS.DS. Nguyễn Văn Thanh 4. Hoàng Thị Thanh Hằng: Sở hữu chéo vốn cổ phần của ngân hàng<br />
GS.TS. Hoàng Văn Châu thương mại Việt Nam hiện nay ......................................................... 36<br />
GS.TS. Hồ Đức Hùng 5. Tô Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Diễm Hiền, Trần Thanh Vũ:<br />
GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh Tình hình tài chính và chính sách cổ tức của các ngân hàng<br />
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp thương mại cổ phần Việt Nam .......................................................... 43<br />
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế 6. Vòng Thình Nam: Liên kết “bốn nhà” trong chăn nuôi gà công<br />
PGS.TS. Phạm Văn Dược nghiệp – biện pháp thúc đẩy phát triển bền vững ............................ 61<br />
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch 7. Vũ Văn Thực: Giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương.... 71<br />
PGS.TS. Võ Văn Nhị 8. Nguyễn Minh Tuấn: Phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tê<br />
PGS.TS. Phước Minh Hiệp thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ....................... 81<br />
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn<br />
PGS.TS. Phạm Minh Tiến Chính trị - Xã hội<br />
TS. Lê Bích Phương<br />
TS. Lê Thị Thanh Hà 9. Nguyễn Tốt, Nguyễn Thanh Phương: Hồ Chí Minh với công tác<br />
TS. DS. Nguyễn Thị Hồng Hương học tập và vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin ........................ 88<br />
TS. Nguyễn Hữu Thân 10. Hoàng Xuân Sơn, Hồ Thị Thanh Trúc: Nguồn nhân lực chất<br />
TS. Nguyễn Tường Dũng lượng cao trong quá trình phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam<br />
ThS. Lê Thị Bích Thủy hiện nay ............................................................................................. 94<br />
<br />
<br />
Nghiên cứu – Trao đổi<br />
Thư ký Tòa soạn<br />
TS. Nguyễn Thị Ngọc Hương<br />
11. Nguyễn Quốc Liêm: Văn hóa Chăm Bình Dương: sự pha trộn giữa<br />
tôn giáo Islam và văn hóa bản địa (Nghiên cứu từ chuyến điền dã<br />
Giấy phép hoạt động báo chí in mùa xuân tại làng Chăm Minh Hòa, Dầu Tiếng, Bình Dương)..... 102<br />
Số: 36/GP-BTTTT 12. Phạm Nguyễn Ngọc Anh: Phân tích tác động trái chiều của các<br />
Cấp ngày 05.02.2013 khu công nghiệp đến kinh tế - xã hội ở Niệt Nam .......................... 107<br />
Số lượng in: 3000 cuốn<br />
<br />
Chế bản và in tại Nhà in:<br />
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM<br />
ISSN: 0866 - 7802<br />
J O UR N A L No.12<br />
<br />
ECONOMICS - TECHNOLOGY<br />
Editorial Office and management<br />
12 - 2015<br />
<br />
<br />
530 Binh Duong Avenu. Hiep Thanh Ward. Thu Dau Mot City, Binh Duong Province EVERY 3 MONTHS<br />
Email: tapchiktktbd@gmail.com<br />
<br />
<br />
TABLE OF CONTENNTS Page<br />
Editor - in - chief<br />
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh<br />
Economic - Technical<br />
Deputy Editor - in – chief<br />
1. Đoan Thanh Ha, Tran Thanh Vu: Restructuring of inancial<br />
Dr. Tran Thanh Vu<br />
leasing company Vietnam ................................................................... 1<br />
2. Tran Van Bien: Capital raising activities - experience in some<br />
Editorial board<br />
commercial banks in Ho Chi Minh ................................................... 14<br />
President:<br />
3. Le Thi Tuyet Hoa, Le Thi Phuong Thao: Measurement shares<br />
MA. Bui Vu Tung Chan<br />
liquidity ratios liquidity shortage in Vietnam stock market ............. 31<br />
Member<br />
4. Hoang Thi Thanh Hang: Cross-ownership of equity capital of<br />
Prof.Dr. Nguyen Van Thanh<br />
Vietnamese commercial banks in recent years ................................. 36<br />
Prof.Dr. Hoang Van Chau<br />
5. To Thi Thanh Truc, Nguyen Thi Diem Hien, Tran Thanh Vu:<br />
Prof.Dr. Ho Duc Hung Financial situation and dividend policy of the Vietnamese<br />
Prof.Dr. Hoang Thi Chinh banking sector ................................................................................... 43<br />
Assoc.Prof.Dr. Đo Linh Hiep 6. Vong Thinh Nam: “Four party” links in breeding industrial<br />
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Quoc Te chicken – solution to promote sustainable development .................. 61<br />
Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc 7. Vu Van Thuc: Agricultural development solutions<br />
Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach Hai Duong province .......................................................................... 71<br />
Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi 8. Nguyen Minh Tuan: The private economic sector development<br />
Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep in the socialist-oriented market economy in Vietnam ...................... 81<br />
Assoc.Prof.Dr. Phung Minh Man<br />
Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien Politics - Social<br />
Dr. Lê Bích Phuong<br />
Dr. Le Thi Thanh Ha 9. Nguyen Tot, Nguyen Thanh Phuong: Ho Chi Minh with the study<br />
Dr. Nguyen Thị Hong Huong and application of Marxist - Leninist ............................................... 88<br />
Dr. Nguyen Huu Than 10. Hoang Xuan Son, Ho Thi Thanh Truc: High quality human<br />
Dr. Nguyen Tuong Dung resource development in the knowledge economy in Vietnam today ....... 94<br />
MA. Le Thi Bich Thuy<br />
Research – Exchange<br />
Managing Editor<br />
Dr. Nguyen Thi Ngoc Huong 11. Nguyen Quoc Liem: Binh Duong’s Cham culture: the mixture<br />
<br />
between Islam religion and local culture (Research from the visit<br />
to Cham village, Minh Hoa ward, Dau Tieng district,<br />
Publishing licence Binh Duong province) ..................................................................... 102<br />
No: 36/GP-BTTTT 12. Pham Nguyen Ngoc Anh: Analysing counter – effects of industrial<br />
Date 05/02/2013 parks on the socio - economic development in Vietnam ................ 107<br />
In number: 3000 copies<br />
<br />
Printing at: Lien Tuong printing,<br />
District 6, HCM city<br />
Tái cấu trúc . . .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kinh tế<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÁI CẤU TRÚC CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH<br />
VIỆT NAM<br />
Đoàn Thanh Hà*, Trần Thanh Vũ**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cho thuê tài chính (CTTC) đã ra đời và phát triển trên thế giới cách đây từ rất lâu và đã<br />
trở thành kênh tài trợ vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa<br />
(DNNVV) ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, hoạt động của các công ty CTTC Việt Nam<br />
còn nhiều bất cập, hạn chế nhất là đối với các công ty CTTC trực thuộc các ngân hàng thương mại<br />
(NHTM) và tập đoàn kinh tế. Bài viết này chúng tôi tập trung phân tích đánh giá thực trạng hoạt<br />
động của các công ty CTTC thuộc Hiệp hội công ty CTTC Việt Nam, qua đó có cái nhìn toàn diện<br />
về các công ty này và đề xuất một số giải pháp nhằm tái cấu trúc các công ty CTTC Việt Nam.<br />
<br />
Từ khóa: cho thuê tài chính, tái cấu trúc<br />
<br />
<br />
RESTRUCTURING OF FINANCIAL LEASING COMPANY VIETNAM<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Leasing has developed in the world for long time and has become a channel which<br />
sponsors medium and long term capital for businesses, especially for small and medium enterprises<br />
(SMEs) in many countries in the world. However, the activity of leasing companies Vietnam has<br />
many shortcomings, especially for leasing companies under the banks and corporations. This<br />
article focuses on analyzing and assessing the operation situation of leasing companies under<br />
Association Leasing Vietnam, whereby has a comprehensive overview of the company, which has<br />
proposed solutions to restructure the leasing companies Vietnam.<br />
<br />
Keywords: leasing, restructuring<br />
<br />
<br />
<br />
*<br />
PGS. TS. Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh<br />
**<br />
TS. Giảng viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương<br />
<br />
<br />
1<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
1. Giới thiệu công ty CTTC nhằm mục đích duy trì sự<br />
Khi nợ xấu trong các công ty CTTC tăng phát triển ổn định và hiệu quả chức năng<br />
cao, nguy cơ mất vốn của ngân hàng ngày trung gian tài chính của các công ty CTTC<br />
càng lớn. Là trung gian tín dụng, nên khi nợ trong nền kinh tế, đặc biệt là chức năng trung<br />
xấu gia tăng các công ty CTTC có nguy cơ gian tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả<br />
mất thanh khoản, rủi ro vỡ nợ ngày càng lớn, hoạt động của các công ty CTTC. Nội dung<br />
hệ thống các định chế tài chính suy yếu, đe của tái cấu trúc công ty CTTC bao gồm: Tái<br />
dọa sự bất ổn cho cả nền kinh tế, xã hội của cấu trúc tài chính; Tái cấu trúc hoạt động kinh<br />
một quốc gia, thậm chí cả khu vực. Trong doanh; Tái cấu trúc hoạt động quản trị và Tái<br />
bối cảnh đó niềm tin của các chủ thể trong cấu trúc sở hữu.<br />
nền kinh tế xã hội và hệ thống các định chế 2.1. Tái cấu trúc tài chính<br />
tài chính giảm sút và ảnh hưởng ngược lại Nội dung trọng tâm của tái cấu trúc tài<br />
cho chính các công ty CTTC và vòng xoáy chính của công ty CTTC là tăng quy mô, chất<br />
đó ngày càng lan rộng, hướng giải quyết duy lượng vốn tự có và xử lý nợ xấu cho các công<br />
nhất là tái cấu trúc các công ty CTTC. ty CTTC.<br />
2. Cơ sở lý thuyết của tái cấu trúc - Tăng quy mô, chất lượng vốn tự có của<br />
Tái cấu trúc công ty CTTC là biện pháp các công ty CTTC. Vốn tự có có ý nghĩa rất<br />
hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu suất hoạt lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty<br />
động của công ty, bao gồm phục hồi khả năng CTTC vì nó không chỉ là yếu tố tạo nền tảng<br />
sinh lời, cải thiện năng lực hoạt động để làm cho hoạt động của các định chế tài chính, bảo<br />
tròn trách nhiệm của một trung gian tài chính bảo đảm sự an toàn cho công ty trước những<br />
và khôi phục lòng tin của công chúng. Theo rủi ro không lường trước mà còn duy trì niềm<br />
quan điểm này thì tái cấu trúc công ty CTTC tin với khách hàng và điều chỉnh hoạt động<br />
bao gồm tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc của công ty. Để tăng quy mô vốn tự có của<br />
hoạt động và giám sát an toàn. Trong đó, tái các công ty CTTC có thể áp dụng các biện<br />
cấu trúc tài chính hướng đến việc phục hồi pháp như: tăng vốn điều lệ, mua lại sáp nhập,<br />
khả năng thanh khoản bằng cách cải thiện chuyển nợ thành vốn góp. Các biện pháp tăng<br />
bảng cân đối của các công ty CTTC thông qua quy mô vốn tự có phụ thuộc nhiều vào những<br />
các biện pháp như tăng vốn, giảm nợ, hoặc yếu tố từ bên ngoài, bản thân từng công ty khó<br />
nâng giá trị tài sản. Tái cấu trúc hoạt động có thể chủ động quyết định. Chẳng hạn việc<br />
hướng đến mục tiêu nâng mức lợi nhuận bằng tăng vốn điều lệ đối với công ty cổ phần CTTC<br />
cách chú trọng hơn đến chiến lược hoạt động, phụ thuộc nhiều vào xu hướng của thị trường<br />
cải thiện hiệu quả, năng lực quản lý và hệ chứng khoán. Các công ty CTTC cũng có thể<br />
thống kế toán, nâng cao năng lực thẩm định tăng vốn tự có về lượng và chất khi tăng tỷ lệ<br />
tín dụng. Việc giám sát và các quy tắc an toàn lợi nhuận giữ lại. Phần vốn tự có tăng thêm<br />
được đặt ra nhằm mục tiêu cải thiện năng lực do trích từ lợi nhuận, công ty không phải trả<br />
hoạt động của toàn bộ hệ thống dưới vai trò phí, vì vậy đây là nguồn vốn có chi phí thấp và<br />
là trung gian tài chính. Nói cách khác, tái cấu được coi là có chất lượng. Các công ty CTTC<br />
trúc các công ty CTTC là các biện pháp có thể chủ động hoàn toàn khi tăng vốn tự có<br />
nhằm khắc phục các khiếm khuyết của c ác bằng cách tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại.<br />
<br />
<br />
2<br />
Tái cấu trúc . . .<br />
<br />
- Xử lý nợ xấu. Một trong những nội dung các chi nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém<br />
cần thiết trong tiến trình tái cấu trúc tài chính hiệu quả.<br />
công ty CTTC là phải xác định, nắm chính Thứ hai, tái cấu trúc về nhân sự. Nguồn<br />
xác con số nợ tồn đọng của các công ty được nhân lực ở bất cứ công ty CTTC nào là lợi thế<br />
tái cấu trúc là bao nhiêu, trên cơ sở đó để có so sánh quan trọng vì chính con người là yếu<br />
các bước xử lý có hiệu quả. Để xử lý nợ xấu tố “động nhất” trong mọi quá trình sản xuất.<br />
có thể áp dụng các biện pháp như: cấu trúc Nguồn nhân lực của công ty CTTC được đánh<br />
lại nợ, xử lý tài sản đảm bảo, bán cho công ty giá thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng<br />
mua bán nợ, chuyển nợ thành vốn góp, ... lao động và chất lượng nguồn nhân lực. Số<br />
2.2. Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh lượng lao động: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh<br />
Cùng với việc làm sạch và tái cấu trúc nguồn nhân lực của một công ty CTTC. Nếu<br />
bảng cân đối kế toán theo hướng lành mạnh, số lượng lao động hợp lý ở mỗi chi nhánh, mỗi<br />
các công ty CTTC cần phải triển khai các giải điểm giao dịch thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi<br />
pháp củng cố, chấn chỉnh lại hoạt động nhằm để mở rộng các hoạt động kinh doanh cho các<br />
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty và chi nhánh và toàn bộ hệ thống công ty CTTC;<br />
đáp ứng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế. Chất lượng nguồn nhân lực: chất lượng nguồn<br />
Tái cấu trúc hoạt động của các công ty CTTC nhân lực của một công ty CTTC được đánh<br />
bao gồm các nội dung chính: giá qua các chỉ tiêu: trình độ học vấn; trình<br />
Thứ nhất, tái cấu trúc về sản phẩm, dịch độ ngoại ngữ; trình độ tin học; các kỹ năng<br />
vụ. Sản phẩm dịch vụ của công ty bao hàm mềm như giao tiếp, thuyết trình, năng lực giải<br />
toàn bộ các hoạt động mà công ty CTTC quyết các vấn đề phát sinh, tinh thần trách<br />
cung ứng cho khách hàng liên quan đến hoạt nhiệm, sự nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp,<br />
động tài chính, cho thuê, tư vấn,… thông qua kinh nghiệm chuyên môn. Chất lượng nguồn<br />
các kênh phân phối khác nhau nhằm thỏa nhân lực là yếu tố quan trọng góp phần trong<br />
mãn mọi nhu cầu dịch vụ tài chính của khách quá trình chực hiện việc nâng cao năng lực<br />
hàng mà pháp luật cho phép. Danh mục sản tài chính của công ty CTTC. Nguồn nhân lực<br />
phẩm dịch vụ của công ty càng đa dạng, càng đồng đều và chất lượng sẽ giúp triển khai các<br />
thỏa mãn nhiều nhu cầu của khách hàng, dễ hoạt động kinh doanh nhanh chóng và hiệu<br />
dàng thu hút khách hàng, tăng doanh thu, quả, ngăn ngừa, hạn chế được các rủi ro trong<br />
giúp công ty phát triển ổn định, bền vững. hoạt động về quy trình, nghiệp vụ và pháp lý.<br />
Chính vì vậy, các công ty CTTC cần phải: Vì vậy, không những trong lĩnh vực tài chính<br />
Tập trung củng cố, phát triển các hoạt động mà hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế đều<br />
kinh doanh chính, loại bỏ các lĩnh vực kinh xem chất lượng nhân sự là yếu tố quyết định.<br />
doanh rủi ro, kém hiệu quả và từng bước Đặc biệt, bộ máy quản trị ngân hàng cấp cao<br />
chuyển dịch mô hình kinh doanh của các lại càng phải có chất lượng vì đây là bộ phận<br />
công ty CTTC theo hướng giảm bớt sự phụ “đầu não” trong việc xây dựng, hoạch định và<br />
thuộc vào hoạt động cho thuê tài chính và giám sát thực thi các chiến lược ở cả hệ thống<br />
tăng nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ tư công ty CTTC.<br />
vấn; Mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động Thứ ba, tái cấu trúc về công nghệ. Công<br />
ở khu vực có tiềm năng phát triển và giảm nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong giai<br />
<br />
<br />
3<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
đoạn hiện nay. Đặc biệt là trong thời kỳ hội động của công ty được tiến hành thông suốt,<br />
nhập, sự cạnh tranh khốc liệt của các định chế hiệu quả, phòng ngừa rủi ro hữu hiệu; Phân<br />
tài chính. Theo quy luật, định chế tài chính tách giữa chức năng điều hành và chức năng<br />
yếu sẽ bị thất bại, định chế tài chính mạnh giám sát để đảm bảo sự kiểm tra toàn diện và<br />
sẽ giành thế chủ động trên thị trường. Hiện cân bằng về nguồn lực.<br />
đại hoá công nghệ ngân hàng bao gồm: Hiện 2.3. Tái cấu trúc hệ thống quản trị<br />
đại về trang thiết bị, máy móc - Đây là những Vấn đề quản trị công ty đối với hoạt<br />
yếu tố cốt lõi để tạo ra các sản phẩm, dịch động của các định chế tài chính đã được Ủy<br />
vụ tài chính tiện ích và an toàn; Hiện đại hoá ban Basel ban hành năm 1999, sửa đổi năm<br />
công nghệ còn thể hiện ở các quy trình làm 2006, bao gồm 14 nguyên tắc cơ bản và chia<br />
việc. Giao dịch một cửa; bộ máy làm việc thành sáu nhóm: Bốn nguyên tắc đầu tiên<br />
tách rời nhưng cùng hệ thống, … Tạo ra sự quy định rõ trách nhiệm chung, trình độ năng<br />
phối hợp nhịp nhàng, giảm chi phí nhân lực lực, thông lệ và cơ cấu riêng của Hội đồng<br />
cho ngân hàng; Hệ thống kiểm tra, giám sát, quản trị cũng như cấu trúc công ty; Nguyên<br />
theo dõi thông tin về khách hàng, hệ thống kế tắc thứ 5 quy định ban điều hành phải đảm<br />
toán, … của công ty CTTC đòi hỏi phải có bảo tất cả các hoạt động của công ty phải<br />
sự chuẩn xác và hợp lý. Giúp cho các công phù hợp với chiến lược kinh doanh, mức độ<br />
ty CTTC chủ động trong việc dự báo, phòng chấp nhận và chính sách rủi ro đã được Hội<br />
ngừa và hạn chế rủi ro. Công ty CTTC thuộc đồng quản trị phê duyệt; Các nguyên tắc từ<br />
lĩnh vực cung ứng dịch vụ tài chính, hầu hết 6 đến 9 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập<br />
các mảng hoạt động của khu vực tài chính đều các hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi<br />
gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin. ro hiệu quả. Các rủi ro cần phải được phát<br />
Việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa hiện, theo dõi trên phạm vi toàn hệ thống, và<br />
quan trọng đối với sự phát triển bền vững và cụ thể cho từng bộ phận kinh doanh. Doanh<br />
có hiệu quả của từng công ty nói riêng và hệ nghiệp cần có mạnh lưới truyền thông nội bộ<br />
thống công ty CTTC nói chung. Do đó, hiện đối với các rủi ro, Hội đồng quản trị và ban<br />
đại hoá công nghệ là một nội dung tất yếu điều hành phải sử dụng kết quả làm việc của<br />
trong lộ trình tái cấu trúc các công ty CTTC. bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên<br />
Thứ tư, hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt ngoài một cách có hiệu quả; Nguyên tắc 10<br />
động. Thông thường cơ cấu tổ chức hoạt động và 11 quy định về chế độ đãi ngộ. Hội đồng<br />
của các công ty CTTC trước khi tái cấu trúc quản trị phải chủ động giám sát việc thiết<br />
thường mang tính chồng chéo và thiếu khoa lập và thực thi chế độ đãi ngộ, chính sách<br />
học dẫn đến việc điều hành không có hiệu đãi ngộ phải gắn liền với quan điểm chấp<br />
quả. Bởi vậy, khi tái cấu trúc công ty CTTC, nhận rủi ro một cách thận trọng; Nguyên tắc<br />
nội dung về hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt 12 và 13 quy định Hội đồng quản trị và Ban<br />
động công ty CTTC được xem như một tất điều hành tại các công ty có cơ cấu phức tạp<br />
yếu. Các nội dung cơ bản khi tiến hành tái phải nắm vững cơ cấu hoạt động và rủi ro<br />
cấu trúc tổ chức và quản lý công ty CTTC: mà công ty phải đối mặt, phải hiểu rõ và tìm<br />
Rà soát và tái cấu trúc bộ máy tổ chức sao biện pháp phân tán rủi ro phát sinh; Nguyên<br />
cho vừa tinh gọn vừa đảm bảo thực hiện hoạt tắc 14 quy định quản trị phải đảm bảo tính<br />
<br />
<br />
4<br />
Tái cấu trúc . . .<br />
<br />
công khai và minh bạch đối với cổ đông và bền vững cho hệ thống này.<br />
các bên liên quan. 3. Phương pháp nghiên cứu<br />
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới luôn Bài viết sử dụng cách tiếp cận tư duy diễn<br />
biến động khó lường thì quản trị công ty CTTC dịch và tư duy quy nạp để phân tích thực trạng<br />
càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, các công ty CTTC Việt Nam bằng phương<br />
một trong những trọng tâm của quá trình tái cấu pháp nghiên cứu định tính với thống kê mô<br />
trúc công ty CTTC Việt Nam là nâng cao năng tả, qua đó chứng minh tính tất yếu cần tái cấu<br />
lực quản trị công ty của các công ty CTTC, cải trúc và đề xuất những gợi ý chính sách để thực<br />
thiện và hướng tới chuẩn mực quốc tế về quản hiện tái cấu trúc các công ty CTTC Việt Nam.<br />
trị công ty, đảm bảo an toàn, tăng cường tính 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
minh bạch, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh 4.1. Thực trạng về tài chính<br />
và phát triển bền vững. Theo số liệu từ Hiệp hội CTTC tổng dư nợ<br />
2.4. Tái cấu trúc sở hữu CTTC đến 31/12/2014 của 8 công ty CTTC<br />
Trong lĩnh vực tài chính, sở hữu quyết của Việt Nam là 13.688 tỷ đồng và tổng vốn<br />
định chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động điều lệ của 8 công ty là 3.097 tỷ đồng. So với<br />
và việc tuân thủ quy định pháp luật của từng các nước Châu Á, thì hoạt động CTTC của<br />
loại hình công ty. Việc thay đổi cấu trúc sở Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn. Tuy nhiên,<br />
hữu sẽ hỗ trợ nguồn vốn cho hoạt động đầu hoạt động CTTC đã trở thành một trong<br />
tư, hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện trao những kênh tài trợ vốn trung và dài hạn quan<br />
đổi kinh nghiệm, nguồn nhân lực, tài chính, trọng cho các doanh nghiệp để trang bị, đổi<br />
công nghệ giữa các đối tác, giúp các công mới máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất,<br />
ty CTTC tăng vốn đáp ứng theo yêu cầu của khắc phục được những khó khăn, vướng mắc<br />
Chính phủ từ đó góp phần nâng cao khả năng gặp phải khi các doanh nghiệp vay vốn bằng<br />
cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển hiệu quả, tiền ở các tổ chức tín dụng.<br />
<br />
Bảng 1. Tình hình tài chính của các công ty CTTC Đơn vị: Triệu đồng<br />
Stt Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014<br />
1 Vốn điều lệ 3.097.813 3.097.813 3.097.813<br />
2 Vốn tự có (8.201.470) (9.339.842) (9.939.984)<br />
3 Nguồn vốn huy động 13.405.507 13.152.597 13.194.039<br />
4 Dư nợ 15.540.464 14.687.559 13.688.002<br />
5 Tỷ lệ nợ xấu (%) 52 49 43<br />
6 Lợi nhuận trước thuế (1.620.038) (916.123) (389.444)<br />
Nguồn: Hiệp hội cho thuê tài chính<br />
Cũng theo số liệu từ Hiệp hội CTTC thì<br />
vốn điều lệ trung bình của một công ty CTTC tỷ đồng năm 2014, mà điều này tập trung vào<br />
ở Việt nam là 387 tỷ đồng. Điều đánh nói là công ty CTTC trực thuộc Agribank và công ty<br />
qua số liệu cho thấy vốn tự có của các công CTTC trực thuộc tập đoàn Vinashin. Đây là tín<br />
ty CTTC đang ở mức âm trên 8.201 tỷ đồng hiệu cho thấy tính kém hiệu quả trong quản lý<br />
năm 2012, 9.339 tỷ đồng năm 2013 và 9.939 tài chính và kinh doanh của các công ty này.<br />
<br />
<br />
5<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
Bảng 2. Thực trạng vốn điều lệ và vốn tự có của các công ty CTTC Đơn vị: Triệu đồng<br />
Stt Công ty Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014<br />
<br />
Vốn điều lệ Vốn tự có Vốn điều lệ Vốn tự có Vốn điều lệ Vốn tự có<br />
1 CTTC I<br />
NHNo 200.000 (537.661) 200.000 (557.849) 200.000 (479.568)<br />
2 CTTC II<br />
NHNo 350.000 (8.740.008) 350.000 (9.770.83) 350.000 (10.401.836)<br />
3 CTTC NH<br />
đầu tư 447.813 287.544 447.813 243.224 447.813 277.721<br />
4 CTTC NH<br />
công thương 800.000 823.149 800.000 901.705 800.000 909.581<br />
5 CTTC NH<br />
ngoại thương 500.000 536.543 500.000 576.987 500.000 608.045<br />
6 CTTC SG<br />
thương tín 300.000 326.561 300.000 330.000 300.000 334.378<br />
7 CTTC NH<br />
Á Châu 200.000 218.492 200.000 218.492 200.000 227.512<br />
8 CTTC<br />
Vinashin 300.000 (1.116.090) 300.000 (1.281.56) 300.000 (1.415.817)<br />
Tổng cộng 3.097.813 (8.201.470) 3.097.813 (9.339.84) 3.097.813 (9.939.984)<br />
Nguồn: Hiệp hội cho thuê tài chính<br />
Xét về hoạt động huy động vốn và dư gian qua với tác động sụt giảm của nền kinh tế<br />
nợ cho thấy trong thời gian qua mức độ tăng cũng như áp lực từ việc xử lý nợ xấu các khoản<br />
trưởng về các chỉ tiêu này không đáng kể, chưa đã tài trợ cho thuê, nên các công ty CTTC đã<br />
muốn nói là có sự sút giảm nhất là về chỉ tiêu giảm dư nợ cho vay để cấu trúc lại khoản tài trợ<br />
dư nợ. Điều này cũng dễ hiểu bởi trong thời và khắc phục những khoản nợ khó đòi.<br />
<br />
Bảng 3. Thực trạng hoạt động huy động vốn và dư nợ của các công ty CTTC Đơn vị: Triệu đồng<br />
Stt Công ty Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014<br />
Vốn huy Dư nợ Vốn huy Dư nợ Vốn huy Dư nợ<br />
động động động<br />
CTTC I<br />
1 825.082 1.148.117 700.942 1.318.120 613.368 1.208.347<br />
NHNo<br />
CTTC II<br />
2 6.391.020 6.826.966 5.918.693 5.637.628 5.666.208 4.462.374<br />
NHNo<br />
CTTC NH<br />
3 2.349.898 2.561.076 2.322.996 2.269.768 2.324.709 2.100.749<br />
đầu tư<br />
CTTC<br />
4 NH công 438.559 1.437.576 651.699 1.566.080 437.421 1.443.362<br />
thương<br />
<br />
<br />
6<br />
Tái cấu trúc . . .<br />
<br />
CTTC<br />
5 NH ngoại 1.027.101 1.346.345 1.226.485 1.612.200 1.706.352 2.004.371<br />
thương<br />
CTTC SG<br />
6 825.210 964.165 901.159 988.964 991.180 1.236.078<br />
thương tín<br />
CTTC NH<br />
7 658.677 925.245 542.723 972.934 609.436 947.582<br />
Á Châu<br />
CTTC<br />
8 889.960 330.974 887.900 321.865 845.365 285.139<br />
Vinashin<br />
<br />
<br />
Tổng cộng 13.405.507 15.540.464 13.152.597 14.687.559 13.194.039 13.688.002<br />
Nguồn: Hiệp hội cho thuê tài chính<br />
Cùng với các chỉ tiêu về dư nợ có giảm trong thời gian qua thì lợi nhuận trước thuế của toàn<br />
ngành công nghiệp CTTC lỗ lên tới 1.620 tỷ năm 2012, có giảm xuống còn 916 tỷ năm 2013<br />
và 389 tỷ đồng năm 2014. Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế âm, cũng chỉ tập trung vào 2 công<br />
ty trực thuộc Agribank và 1 công ty trực thuộc Vinashin. Điều đáng khích lệ là trong bối cảnh<br />
khó khăn của nền kinh tế và mức sụt giảm toàn ngành CTTC thì một số công ty CTTC vẫn hoạt<br />
động kinh doanh có hiệu quả, suất sinh lời cao và nợ xấu giảm đáng kể và hầu như không có.<br />
Điển hình như trường hợp của công ty CTTC ngân hàng Á Châu và công ty CTTC ngân hàng<br />
Sài gòn thương tín. Sở dĩ, có sự thành công này chính là do các công ty đó làm tốt chiến lược<br />
kinh doanh và thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ và không xẩy ra những rủi ro về vận hành<br />
hay rủi ro đạo đức.<br />
Bảng 4. Chất lượng khoản vay và hiệu quả hoạt động của các công ty CTTC Đơn vị: Triệu đồng; %<br />
Stt Công ty Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014<br />
CTTC Tỷ Lợi Tỷ Tỷ Lợi Tỷ Tỷ Lợi Tỷ<br />
lệ nhuận suất lệ nhuận suất lệ nhuận suất<br />
nợ trước thuế sinh nợ trước sinh nợ trước sinh<br />
xấu lời xấu thuế lời xấu thuế lời<br />
% (ROE) % (ROE) % (ROE)<br />
% % %<br />
CTTC I 68 8.661 73 (139.6) 72 87.099<br />
1<br />
NHNo<br />
CTTC II<br />
2 96 (880.734) 99 (922.6) 100 (603.382)<br />
NHNo<br />
CTTC NH<br />
3 11 (147.507) 9 27.492 8,48 8 35.581 6<br />
đầu tư<br />
CTTC NH<br />
4 3 101.258 9,23 2 89.778 7,47 2 83.505 8<br />
công thương<br />
CTTC<br />
5 63.958 8,94 4 50.456 6,56 3 53.355 8<br />
5 NH ngoại<br />
thương<br />
<br />
<br />
7<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
CTTC SG<br />
6 1 81.620 18,75 1 74.793 17,00 1 78.104 20<br />
thương tín<br />
CTTC NH<br />
7 0 70.555 24,22 0 68.896 23,65 5 10.849 4<br />
Á Châu<br />
CTTC<br />
8 98 (917.849) 99 (165.27) 100 (134.555)<br />
Vinashin<br />
<br />
Tổng cộng 52 (1.620.038) 49 (916.12) 43 (389.444)<br />
<br />
Nguồn: Hiệp hội cho thuê tài chính<br />
<br />
<br />
Qua số liệu hoạt động của các công ty ty II Agribank đều khó khả năng thu hồi.<br />
CTTC Việt Nam, chúng tôi phân các công ty Đối với nhóm công ty CCTC còn lại<br />
CTTC Việt Nam thành 3 nhóm: trực thuộc NHTM cổ phần hoạt động rất tốt<br />
Nhóm 1: công ty CTTC thua lỗ kéo dài, có và hiệu quả. Cụ thể như công ty CTTC Sài<br />
nguy cơ mất an toàn, vi phạm nghiêm trọng gòn Thương tín, công ty CTTC Ngân hàng Á<br />
các quy định an toàn hoạt động ngân hàng Châu. Tỷ lệ nợ xấu các công ty này ở mức 1%<br />
bao gồm: công ty CTTC I Agribank, công ty - 5%, tỷ suất lợi nhuận trên 17%. Đây là con<br />
CTTC II Agribank. số khá lý trưởng không chỉ các công ty CTTC<br />
Nhóm 2: công ty CTTC thuộc các tập mà của cả các tổ chức tín dụng khác khi mà<br />
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và các hoạt động kinh doanh tiền tệ đang trong giai<br />
doanh nghiệp phi ngân hàng là công ty CTTC đoạn cực kỳ khó khăn như hiện nay1.<br />
Vinashin. 4.2. Thực trạng về hoạt động kinh doanh<br />
Nhóm 3: công ty CTTC hoạt động tốt, + Về phát triển sản phẩm dịch vụ. Với<br />
hiệu quả bao gồm: công ty CTTC NH đầu nhu cầu ngày càng phát triển của CTTC, tài<br />
tư, công ty CTTC NH công thương, công ty sản thuê ngày càng đa dạng một phần nhằm<br />
CTTC NH Sài gòn thương tín, công ty CTTC đáp ứng nhu cầu của thị trường, một phần tìm<br />
NH Á Châu. thêm những thị trường mới để phát triển dịch<br />
Nếu chiếu theo các quy định hiện hành thì vụ. Theo báo cáo của Hiệp hội CTTC Việt<br />
các công ty CTTC thuộc nhóm 1 và nhóm 2 Nam, thì cơ cấu dư nợ cho thê tập trung và<br />
đều nằm trong diện phải kiểm soát đặc biệt và cho thuê tàu thuyền là lớn nhất với tỷ lệ là<br />
không thể tự phục hồi khả năng thanh toán vì 55%, tiếp theo là ô tô với 14%, có số lượng dư<br />
nợ xấu quá cao, lỗ lũy kế gấp nhiều lần so với nợ như nhau là máy xây dựng khai khoán và<br />
vốn điều lệ. Cụ thể: lỗ lũy kế của công ty CTTC dây chuyền sản xuất là 12%. Ngoài ra các tài<br />
I Agribank là 757.849 triệu đồng, gấp 3,78 sản khác chiếm 7% tổng dư nợ. Còn theo số<br />
lần vốn điều lệ, công ty CTTC II Agribank là liệu thống kê từ 2009 đến 2013 thì tỷ trọng dư<br />
10.120.832 triệu đồng, gấp 28,91 lần vốn điều nợ cho thuê tài chính ở các công ty cho thuê<br />
lệ, công ty CTTC Vinashin là 1.581.569 triệu tài chính thể hiện qua bảng 5.<br />
đồng, gấp 5,27 lần vốn điều lệ. Tỷ lệ nợ xấu<br />
1 Tính đến cuối năm 2013, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu<br />
năm 2014 của các công ty này lần lượt là 72%, (ROE) toàn hệ thống ngân hàng đạt 5,18%, giảm so với mức<br />
100% và 100%, nói khác đi tất cả các khoản 6,31% từ đầu năm. Trong đó, tỷ lệ ROE của khối NHTM nhà<br />
nước giảm từ 10,34% xuống còn 7,93%, khối NHTM cổ phần<br />
CTTC của công ty CTTC I Agribank và công giảm từ 5,1% xuống 3,6%.<br />
<br />
8<br />
Tái cấu trúc . . .<br />
<br />
Bảng 5. Tỷ trọng doanh số cho thuê phân theo danh mục tài sản thuê Đơn vị: tỷ đồng<br />
Năm 2010 2011 2012 2013 2014<br />
Máy móc thiết bị 11.515,9 9.409,5 8.811,2 5.889,9 6.488,1<br />
Tỷ trọng (%) 58.4% 54% 56.7% 40.1% 47.4%<br />
Phương tiện vận chuyển 8.203,1 8.015,5 6.728,8 8.798,1 7.199,9<br />
Tỷ trọng (%) 41.6% 46% 43.3% 59.9% 52.6%<br />
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của các công ty cho thuê tài chính[2]<br />
<br />
<br />
Tỷ trọng cho thuê máy móc thiết bị luôn gọn cho khách hàng, hầu hết từ quy trình,<br />
chiếm số lượng lớn hơn so với phương tiện cách thức thực hiện cho đến các mẫu biểu liên<br />
vận chuyển vì tài trợ cho các doanh nghiệp quan đều được các công ty CTTC thiết lập<br />
đầu tư máy móc thiết bị mới phục vụ sản xuất theo hướng mang lại thuận tiện và dễ hiểu cho<br />
kinh doanh là thế mạnh chính của loại hình khách hàng. Các công ty CTTC hiện nay đều<br />
CTTC. Tuy nhiên, trong những năm gần đây không giới hạn địa bàn hoạt động mà trải rộng<br />
tỷ trọng giữa chúng có phần cân bằng hơn vì đến tất cả khách hàng có nhu cầu trong cả<br />
các công ty CTTC đã tiếp cận tốt hơn với nhu nước. Các dịch vụ tư vấn về công nghệ, máy<br />
cầu thuê phương tiện vận chuyển, tạo sự cạnh móc thiết bị đều được các công ty CTTC cung<br />
tranh gay gắt hơn với các ngân hàng vốn đã cấp miễn phí khi khách hàng có nhu cầu. Do<br />
áp dụng mạnh mẽ việc cho vay mua trả góp đó, dịch vụ CTTC ngày càng được thị trường<br />
phương tiện vận chuyển cho cá nhân và doanh biết đến nhiều hơn với những tiện ích thiết<br />
nghiệp từ lâu với nhiều ưu đãi và thuận lợi. thực của nó. Tuy nhiên, theo khảo sát năng<br />
Ngoài ra, nhằm nâng cao khả năng cạnh lực chất lượng dịch vụ của các công ty CTTC<br />
tranh và gia tăng thị phần các công ty CTTC còn nhiều hạn chế như về địa điểm giao dịch,<br />
không những đẩy mạnh hoạt động CTTC mà thái độ phục vụ và khả năng đáp ứng,vv..<br />
còn thực hiện các hoạt động dịch vụ phi tín + Về nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là<br />
dụng như tư vấn cho khách về những vấn đề yếu tố quan trọng đối với việc nâng cao năng<br />
có liên quan đến nghiệp vụ CTTC; Thực hiện lực của các công ty CTTC, song, chất lượng<br />
các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo nguồn nhân lực chưa cao. Hoạt động của các<br />
lãnh liên quan đến hoạt động CTTC và các công ty CTTC đòi hỏi phải có kiến thức về<br />
dịch vụ khác có liên quan. Mặc dù, năng lực kinh tế tài chính và các lĩnh vực liên quan đến<br />
phát triển sản phẩm của các công ty CTTC tài sản cho thuê đòi hỏi nguồn nhân lực không<br />
được đánh giá ở mức độ cao nhất, song việc những giỏi về kinh tế mà còn am tường về<br />
cung ứng các sản phẩm của các công ty CTTC kỹ thuật. Song thực tế nguồn nhân lực ở các<br />
còn nhiều hạn chế. Sự hạn chế này thể hiện ở công ty CTTC hiện nay thiếu một trong hai<br />
việc các công ty CTTC chưa đa dạng hoá hình yếu tố này, bởi đa phần họ được điều chuyển<br />
thức và nghiệp vụ. từ các NHTM sang các công ty CTTC. Chính<br />
+ Về chất lượng sản phẩm dịch vụ. Chất vì lý do đó mà nguồn nhân lực của các công<br />
lượng dịch vụ của các công ty CTTC cũng ty CTTC chưa đáp ứng được những đòi hỏi cả<br />
được đánh giá cao. Với tiêu chí thực hiện về mặt kinh tế và kỹ thuật. Điều này thể hiện<br />
nghiệp vụ CTTC một cách đơn giản và nhanh qua một kết quả khảo sát cho thấy tiêu chí lao<br />
<br />
<br />
9<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
động được đào tạo chuyên môn phù hợp đạt về sự thiếu hụt cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt.<br />
mức điểm là 2.8711 trên thang điểm 5. Hạn Riêng trình độ của đội ngũ nhân viên thì kém<br />
chế về nguồn nhân lực của các công ty CTTC xa các đối thủ cạnh tranh. Tính đến 31 tháng<br />
là tính tuân thủ về đạo đức nghệ nghiệp còn 12 năm 2014 số lượng lao động làm việc ở<br />
ở dưới mức trung bình. Quy trình tuyển dụng các công ty CTTC ở Việt Nam người lao động<br />
chưa hợp lý, hiện tượng cục bộ địa phương, có trình độ trên đại học chiếm 5,96%, trình độ<br />
gửi gắm còn khá phổ biến. Việc đào tạo và đại học chiếm 41,7%, trình độ cao đẳng chiếm<br />
phát triển nguồn nhân lực chưa có kế hoạch 28,72% và trình độ khác chiếm 23,62%.<br />
thường xuyên và lâu dài nên có nguy cơ cao<br />
Hình 1. Trình độ lao động của các công ty CTTC đến 31/12/2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của các công ty cho thuê tài chính[2]<br />
Vấn đề nguồn nhân lực được các định chế Chính trình độ và mức độ ứng dụng công nghệ<br />
tài chính đặc biệt là các định chế tài chính hiện đại trong hoạt động kinh doanh của các<br />
nước ngoài thực hiện một cách triệt để. Toàn công ty CTTC còn thấp làm ảnh hưởng rất lớn<br />
bộ các quy trình làm việc đều được chuẩn hóa đến chất lượng dịch vụ mà các công ty CTTC<br />
với các quy định cụ thể về thao tác thực hiện, cung cấp cho khách hàng. Đặc biệt trong lĩnh<br />
thẩm quyền của từng cấp nhân viên trong giao vực CTTC, việc tính toán khấu hao, kỳ hạn<br />
dịch, phương thức xử lý của một số trường nợ, xác định hao mòn vô hình là rất khó khăn.<br />
hợp cụ thể thường gặp. Các quy trình này + Về mô hình tổ chức. Qua kết quả khảo<br />
được phổ biến đến mọi nhân viên trong tổ sát cho thấy, năng lực phát triển mạng lưới là<br />
chức, trở thành văn hóa kinh doanh của tổ yếu tố yếu thứ hai sau năng lực tài chính. Các<br />
chức. Do vậy, đội ngũ nhân viên của các định TCTD phi ngân hàng chưa nghiên cứu nhu<br />
chế tài chính nước ngoài được đánh giá là cầu, địa bàn và năng lực tài chính cũng như<br />
có tính chuyên nghiệp cao và phục vụ khách rào cản về chính sách pháp luật.<br />
hàng tốt. Trong khi đó, tại các công ty CTTC 4.3. Thực trạng về hoạt động quản trị<br />
Việt Nam, vấn đề đào tạo cho nhân viên một Theo khảo sát thì năng lực quản trị của<br />
cách chuyên nghiệp chưa được xem trọng, các công ty CTTC ở mức độ 2.79 trên thang<br />
hầu hết là nhân viên tự học hỏi lẫn nhau. đo 5 điểm, điều này cho thấy yếu tố này đang<br />
+ Về năng lực phát triển công nghệ. Trình ở mức trung bình yếu, muốn đứng vững trong<br />
độ công nghệ của các công ty CTTC còn thấp. cạnh tranh thì cần phải cải thiện nhiều.<br />
<br />
10<br />
Tái cấu trúc . . .<br />
4.4. Thực trạng về sở hữu quy định pháp luật về hoạt động tiền tệ, tín<br />
Với 12 công ty CTTC đang hoạt động thì dụng ngân hàng là không ít.<br />
có tới 8 công ty CTTC trực thuộc các NHTM, Thứ năm, cùng với năng lực quản trị yếu<br />
1 công ty liên doanh, 1 công ty trực thuộc Tập kém, và trình độ nhân sự cả về chuyên môn lẫn<br />
đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và 3 đạo đức kinh doanh ngân hàng chưa cao làm<br />
công ty có vốn đầu tư 100% nước ngoài. Như gia tăng mức độ rủi ro hoạt động và vi phạm<br />
vậy, tính đa dạng về sở hữu của các công ty pháp luật trong lĩnh vực tài chinh ngân hàng.<br />
CTTC chưa cao, chưa có công ty cổ phần, điều 6. Một số đề xuất để tái cấu trúc các<br />
này sẽ hạn chế trong việc thực hiện các chiến công ty cho thuê tài chính Việt Nam<br />
lược kinh doanh bởi là đơn vị thực thuộc nên Thứ nhất, tái cấu trúc về tài chính. Xác<br />
bị chi phối bởi các hoạt động của ngân hàng định công tác phát triển nguồn vốn là nhiệm<br />
mẹ cũng như tập đoàn. vụ trọng tâm quyết định đến việc gia tăng tổng<br />
5. Những hạn chế của các công ty cho tài sản và quy mô hoạt động, vì các công ty<br />
thuê tài chính và yêu cầu bức thiết phải tái CTTC đề ra mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn<br />
cấu trúc hàng năm trung bình từ 20% đến 22%, chủ<br />
Thứ nhất, hệ thống ra quyết định phức trương đẩy mạnh huy động vốn bằng nhiều<br />
tạp và thiếu minh bạch, chưa tách bạch giữa nguồn thông qua nhiều kênh, tranh thủ nguồn<br />
quyền sở hữu và quyền kiểm soát, điều hành vốn giá rẻ của các tổ chức chính trị xã hội, cơ<br />
hoạt động, đặc biệt ở các công ty CTTC trực quan hành chính sự nghiệp, và doanh nghiệp;<br />
thuộc các tổng công ty nhà nước, các NHTM. tích cực tiếp thị, thường xuyên bám sát thị<br />
Thứ hai, mô hình tổ chức còn nặng tính trường để đưa ra những giải pháp, chính sách<br />
hành chính và thiếu sự tập trung theo chức huy động vốn linh hoạt, đa dạng, phù hợp với<br />
năng. Như vậy, khả năng thống nhất quản lý mọi phân khúc khách hàng. Thực hiện mua<br />
và thực hiện đồng bộ hóa các chính sách về bán, sáp nhập công ty và mạnh dạn thực hiện<br />
khách hàng và sản phẩm bị hạn chế. Bất cập phá sản những công ty yếu kém.<br />
này thì không chỉ tồn tại ở các công ty CTTC Thứ hai, tái cấu trúc về hoạt động. Để thực<br />
mà còn trong hệ thống NHTM. hiện tái cấu trúc hoạt động thì các công ty cần<br />
Thứ ba, hệ thống kế toán và quản lý tài tập trung vào một số vấn đề sau:<br />
chính, hệ thống thông tin quản lý chưa bảo Một là, tái cấu trúc hoạt động cho thuê.<br />
đảm cho quá trình điều hành, kiểm tra, kiểm Định hướng hoạt động cho thuê tài chính vẫn<br />
soát có hiệu quả. Các chuẩn mưc về quản trị là hoạt động kinh doanh chủ lực vì vậy các<br />
rủi ro chưa được quan tâm đúng mức. công ty CTTC đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng<br />
Thứ tư, năng lực tài chính, hiệu quả kinh theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả, bền vững;<br />
doanh, cạnh tranh của các công ty này còn điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với<br />
thấp, tính minh bạch trong hoạt động ngân thế mạnh của các công ty CTTC; tìm kiếm các<br />
hàng chưa cao. Cạnh tranh chưa lành mạnh, khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, các dự<br />
thiếu sự hợp tác dẫn đến kỷ cương, kỷ luật, án khả thi có hiệu quả kinh tế cao có khả năng<br />
chính sách, pháp luật trong hoạt động ngân hoàn trả vốn đúng hạn, có nguồn thu nhập ổn<br />
hàng không được tôn trọng nghiêm minh. định nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng<br />
Mục tiêu chạy theo lợi nhuận đã lấn át yêu hàng năm từ 25% đến 30%; tăng cường quản<br />
cầu bảo đảm an toàn kinh doanh và vi phạm trị rủi ro tín dụng, đảm bảo nợ xấu chiếm<br />
11<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
tỷ lệ dưới 1,5%. Trong lĩnh vực đầu tư: đa các công ty CTTC trong những năm tiếp theo.<br />
dạng hóa các hoạt động đầu tư, chủ động dự Đồng thời, xây dựng kế hoạch đào tạo và đào<br />
báo diễn biến của thị trường tài chính, tiền tạo lại cán bộ, tập trung trước hết vào các lĩnh<br />
tệ để nắm bắt cơ hội đầu tư trên thị trường, vực chính yếu của tái cấu trúc như: nghiệp vụ<br />
đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường quản lý chiến lược, quản lý rủi ro, kế toán,<br />
trái phiếu và thị trường tiền tệ, đẩy mạnh đầu kiểm toán, quản lý tín dụng và dịch vụ mới.<br />
tư vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu công Bốn là, thực hiện chiến lược công nghệ.<br />
ty có tiềm năng và triển vọng nhằm nâng cao Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố<br />
hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh khoản then chốt, là nền tảng để nâng cao năng lực,<br />
của các công ty CTTC; mở rộng đầu tư thông chất lượng, hiệu quả hoạt động, mở rộng thị<br />
qua viêc bảo lãnh phát hành trái phiếu cho phần, hỗ trợ mọi hoạt động phát triển kinh<br />
doanh nghiệp. doanh. Yêu cầu cấp bách đặt ra là phải xây<br />
Hai là, thực hiện chiến lược dịch vụ và dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ,<br />
sản phẩm: phát triển đa dạng các dịch vụ và hiện đại, an toàn, có tính thống nhất, tích hợp,<br />
sản phẩm của TCTD phi ngân hàng phân ổn định cao; khai thác hiệu quả thành tựu của<br />
nhóm dịch vụ và sản phẩm mũi nhọn để tập công nghệ mới trong hoạt động quản trị và<br />
trung phát triển, dựa trên nền tảng công nghệ kinh doanh, cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ<br />
hiện đại để phát triển dịch vụ và sản phẩm của TCTD phi ngân hàng điện tử hiện đại cho<br />
có tính năng và tiện ích vượt trội so với sản khách hàng.<br />
phẩm của công ty khác, lấy mức độ thỏa mãn Thứ ba, tái cấu trúc về quản trị điều hành.<br />
nhu cầu của khách hàng là định hướng phát Thực hiện tái cấu trúc về quản trị thì các công<br />
triển các dòng sản phẩm dịch vụ, bên cạnh ty CTTC cần tập trung vào một số vấn đề sau:<br />
đó thực hiện tái cấu trúc lại thu nhập từ các Một là, thực hiện chiến lược về quản trị<br />
hoạt động nghiệp vụ theo hướng giảm dần thu rủi ro. Hình thành những chốt chặn nhằm<br />
nhập từ hoạt động tín dụng và đẩy mạnh thu cảnh báo, phòng ngừa và hạn chế mọi rủi ro,<br />
nhập từ các hoạt động dịch vụ và sản phẩm đảm bảo sự tuân thủ chặt chẽ các quy định<br />
nhằm giảm thiểu rủi ro. của pháp luật trong mọi khâu, mọi bộ phận<br />
Ba là, thực hiện chiến lược nguồn nhân nghiệp vụ. Áp dụng các chuẩn mực quốc tế<br />
lực. Chuẩn hóa nguồn nhân lực theo hướng trong các lĩnh vực quản trị rủi ro tín dụng, rủi<br />
giảm về số lượng, nâng cao chất lượng; tăng ro hoạt động, rủi ro thị trường, xây dựng chi<br />
cường đào tạo, tuyển dụng mới nguồn nhân tiết cụ thể những quy định nhằm phòng ngừa<br />
lực chất lượng cao; đổi mới và hoàn thiện cơ rủi ro đạo đức; nâng cao chất lượng công cụ<br />
chế sử dụng lao động và cơ chế chi trả tiền đo lường rủi ro, đồng thời tăng cường củng cố<br />
lương theo nguyên tắc lợi ích gắn liền với hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm<br />
trách nhiệm và kết quả công việc của người toán nội bộ.<br />
lao động, nâng cao chất lượng công tác quy Hài là, thực hiện chiến lược tổ chức và<br />
họach, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán điều hành. Điều hành bộ máy tổ chức với cơ<br />
bộ; thường xuyên tổ chức các đợt thi tuyển chế phân cấp rõ ràng, hợp lý nhằm đảm bảo có<br />
các chức danh cán bộ quản lý, cán bộ lãnh sự ràng buộc, kiểm soát và bọc lót cho nhau<br />
đạo nhằm tạo dựng nguồn cán bộ đáp ứng nhu trong công việc; đề cao tính tuân thủ, tính<br />
cầu phát triển của hoạt động kinh doanh của quyết đoán và tự chịu trách nhiệm trong quản<br />
12<br />
Tái cấu trúc . . .<br />
<br />
trị điều hành; chuẩn hóa mô hình tổ chức, cơ các công ty CTTC, cần tiếp tục thực hiện mạnh<br />
chế quản trị, điều hành; thực hiện chuyển đổi mẽ hơn trong các năm tiếp theo như một phần<br />
mô hình tổ chức của ngân hàng theo các khối của hoạt động tái cấu trúc lại hệ thống các tổ<br />
ngành dọc như khối kinh doanh, khối vận chức tín dụng phi ngân hàng.<br />
hành, khối hỗ trợ phù hợp với xu hướng phát 7. Kết luận<br />
triển và chuẩn mực quốc tế để chuyên môn Tái cấu trúc công ty CTTC Việt Nam<br />
hóa sâu giữa các bộ phận, tăng cường kiểm nhằm mục đích duy trì sự phát triển ổn định,<br />
soát rủi ro tín dụng. hiệu quả chức năng trung gian tài chính của<br />
Thứ tư, thực hiện tái cấu trúc sở hữu. các công ty CTTC. Khi nền kinh tế phát triển<br />
Trong giải pháp này thì các công ty CTTC cần sẽ đòi hỏi các công ty CTTC phải thay đổi để<br />
chú ý đến một số vấn đề sau: thích ứng, đảm bảo các mặt hoạt động có hiệu<br />
Một là, các NHTM khẩn trương đẩy mạnh quả. Sự thay đổi trong điều kiện này phải theo<br />
việc cơ cấu lại các công ty con là công ty CTTC nguyên lý vòng xoáy ốc dẫn đến, do vậy cần<br />
theo Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai thiết phải tái cấu trúc các công ty CTTC cho<br />
đoạn 2011 – 2015 ban hành kèm theo Quyết mục tiêu phát triển. Việc tái cấu trúc không<br />
định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ chỉ thực hiện khi các công ty CTTC trong tình<br />
tướng Chính phủ, hỗ trợ các công ty CTTC trạng khủng hoảng với mục tiêu hồi sinh, mà<br />
nâng cao năng lực quản trị, điều hành, năng việc tái cấu trúc còn là công việc thường xuyên<br />
lực tài chính để mở rộng và nâng cao hiệu ngay cả khi các công ty CTTC đang hoạt động<br />
quả hoạt động CTTC nhằm hỗ trợ các doanh bình thường hay hoạt động tốt hướng tới mục<br />
nghiệp tăng năng lực sản xuất trong điều kiện tiêu phát triển. Tái cấu trúc các công ty CTTC<br />
khó khăn về vốn, hạn chế khả năng đọng vốn nếu được xem là công việc thường xuyên sẽ<br />
vào tài sản cố định, giúp doanh nghiệp nhanh tránh gây những hậu quả xấu cho các định chế<br />
chóng đổi mới công nghệ. tài chính và nền kinh tế, giảm thiểu được chi<br />