intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 21/2018

Chia sẻ: Kinh Do | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

84
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí với một số bài viết như các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng; phát triển nhân lực trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ nghiên cứu điển hình tại Công ty TNHH Hà Dũng; hiệu quả quản trị doanh nghiệp và hành vi điều chỉnh lợi nhuận tổng quan và mô hình nghiên cứu dự kiến...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 21/2018

Tạp chí ISSN: 0866 - 7802<br /> SỐ: (21)<br /> 3 - 2018<br /> KINH TEÁ - KYÕ THUAÄT<br /> Tòa soạn & trị sự:<br /> 530 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương 3 THÁNG 1 KỲ<br /> Email: tapchiktktbd@gmail.com<br /> <br /> MỤC LỤC Trang<br /> Tổng Biên tập<br /> PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh Kinh tế<br /> <br /> 1 Hồ Đức Hùng, Đặng Duy Quân, Hà Kiên Tân: Vai trò của 1<br /> Phó Tổng Biên tập<br /> chia sẻ thông tin trong hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu suất<br /> TS.NB. Trần Thanh Vũ<br /> công ty: trường hợp ngành dầu khí Việt Nam<br /> Hội đồng Biên tập 2 Hà Nam Khánh Giao: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài 13<br /> Chủ tịch: lòng công việc của nhân viên bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc<br /> TS. Lê Bích Phương Trăng<br /> 3 Ngô Cao Hoài Linh: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài 24<br /> Các ủy viên:<br /> lòng của học viên ở các trung tâm anh ngữ vừa và nhỏ tại<br /> GS.TS.DS. Nguyễn Văn Thanh Tp.HCM<br /> GS.TS. Hoàng Văn Châu<br /> 4 Nguyễn Quốc Phóng: Phát triển nhân lực trong các doanh 31<br /> GS.TS. Hồ Đức Hùng<br /> nghiệp vừa và nhỏ: Nghiên cứu điển hình tại Công ty<br /> GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh TNHH Hà Dũng<br /> PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp<br /> 5 Nguyễn Phi Long: Giải pháp thực hiện thành công quỹ tín 36<br /> PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế dụng nhân dân tỉnh Bến Tre<br /> PGS.TS. Phạm Văn Dược<br /> PGS.TS. Phương Ngọc Thạch 6 Ngô Nhật Phương Diễm: Hiệu quả quản trị doanh nghiệp 45<br /> và hành vi điều chỉnh lợi nhuận: Tổng quan và mô hình<br /> PGS.TS. Võ Văn Nhị<br /> nghiên cứu dự kiến<br /> PGS.TS. Phước Minh Hiệp<br /> PGS.TS. Phùng Đình Mẫn 7 Phạm Văn Chững, Đoàn Hồng Chương: Phương pháp mô 55<br /> men tổng quát và phương sai thay đổi<br /> PGS.TS. Phạm Minh Tiến<br /> TS. Nguyễn Hữu Thân 8 Vương hị hanh Nhàn: Ảnh hưởng của cách mạng công 62<br /> TS. Nguyễn Tường Dũng nghiệp 4.0 đối với ngành kế toán, kiểm toán<br />  9 Bùi Ngọc Toản, Bùi Đức Tình: Hiệu quả hoạt động của các 73<br /> doanh nghiệp bất động sản tại hành phố Hồ Chí Minh<br /> Thư ký Tòa soạn:<br /> ThS. Hà Kiên Tân<br /> Nghiên cứu – Trao đổi<br /> <br /> 10 Bùi Nghĩa: Chính sách người cao tuổi - tiếp cận từ quyền 77<br /> Giấy phép Hoạt động Báo chí in<br /> Số: 36/GP-BTTTT cấp ngày cơ bản của công dân trong Hiến pháp 2013 của Việt Nam<br /> 05/02/2013 hiện nay<br /> Số lượng in: 2.000 cuốn 11 Nguyễn Khánh Vân: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả 86<br />  pháp luật việc làm ở Việt Nam trong bối cảnh mới của<br /> toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0<br /> Chế bản và in tại Nhà in:<br /> 12 Lê hị Khánh Như: Đổi mới công tác đảm bảo chất lượng 93<br /> Liên Tường, Quận 6, Tp.HCM tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay<br /> ISSN: 0866 - 7802<br /> No: (21)<br /> J O UR N A L<br /> ECONOMICS - TECHNOLOGY 3 - 2018<br /> <br /> <br /> Editorial Oice and management:<br /> 530 Binh Duong Avenu, HiepThanh Ward, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province EVERY 3 MONTHS<br /> Email: tapchiktktbd@gmail.com<br /> <br /> <br /> Editor - in - chief TABLE OF CONTENNTS Page<br /> Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh<br />  Economic<br /> Deputy Editor - in – chief 1 Ho Duc Hung, Dang Duy Quan, Ha Kien Tan: he role of 1<br /> Dr. Tran Thanh Vu informtion sharing for supply chain collaboration and irm<br /> performance: case of Vietnam oil and gas industry<br /> Editorial board<br /> Director: 2 Ha Nam Khanh Giao: Factors afecting staf’s job 13<br /> Dr. Le Bich Phuong satisfaction at general hospital of Sóc Trăng province<br /> 3 Ngo Cao Hoai Linh: Determinants the satisfaction of 24<br /> Member:<br /> students in medium and small english enters in Ho Chi<br /> Prof.Dr. Nguyen Van Thanh Minh City<br /> Prof.Dr. Hoang Van Chau<br /> 4 Nguyen Quoc Phong: Development of employees in small 31<br /> Prof.Dr. Ho Đuc Hung<br /> and medium enterprises: research in Ha Dung Co., LTD<br /> Prof.Dr. Hoang Thi Chinh<br /> Assoc.Prof.Dr. Đo Linh Hiep 5 Nguyen Phi Long: Solutions to implement the people's 36<br /> credit funds of Ben Tre Province<br /> Assoc.Prof.Dr. Nguyen QuocTe<br /> Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc 6 Ngo Nhat Phuong Diem: he efectiveness of corporate 45<br /> Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach governance and earnings management: literature review<br /> Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi and proposed framework<br /> Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep 7 Pham Van Chung, Doan Hong Chuong: Generalized 55<br /> Assoc.Prof.Dr. Phung Dinh Man method of moments and heteroskedasticity<br /> Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien 8 Vương hị hanh Nhan: he impact of industrial revolution 62<br /> Dr. Nguyen Huu Than 4.0 on accounting and auditing ields<br /> Dr. Nguyen Tuong Dung<br /> 9 Bui Ngoc Toan, Bui Duc Tinh: Performance of real estate<br /> <br /> 73<br /> irms in Ho Chi Minh City<br /> Managing Editor:<br /> MBA. Ha Kien Tan Research – Exchange<br />  10 Bui Nghia: eligible policy - approach to the citizenship of 77<br /> Publishing licence: Studying the citizenship of the civil status in Vietnam now<br /> and following the No: 11 Nguyen Khanh Van: Improving and enhancing the 86<br /> 36/GP-BTTTT Date 05/02/2013<br /> efectiveness of employment law in Vietnam in the new<br /> In number: 2.000 copies<br /> context of globalization and the fourth industrial revolution<br /> <br /> 12 Le hi Khanh Nhu: Innovative quality assurance for 93<br /> Printing at: Lien Tuong printing, vocational education in the current period<br /> District 6, HCM city<br /> Vai trò của chia sẻ thông tin ...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kinh tế<br /> VAI TRÒ CỦA CHIA SẺ THÔNG TIN TRONG HỢP TÁC CHUỖI<br /> CUNG ỨNG VÀ HIỆU SUẤT CÔNG TY: TRƯỜNG HỢP<br /> NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM<br /> Hồ Đức Hùng*, Đặng Duy Quân**, Hà Kiên Tân***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này khảo sát mối quan hệ tác cung ứng và hiệu suất công ty trong lĩnh vực<br /> động giữa sự hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu dầu khí. Cuối cùng, nghiên cứu đã đưa ra các<br /> suất công ty với vai trò của yếu tố trung gian kết luận và gợi ý cho các doanh nghiệp trong<br /> là chia sẻ thông tin của đội ngũ lãnh đạo được chuỗi cung ứng dầu khí những định hướng<br /> xác định bởi 208 ý kiến trả lời của các nhà hữu ích trong việc phát triển mối quan hệ hợp<br /> lãnh đạo trong ngành dầu khí có nhiều kinh tác và hướng nghiên cứu tiếp theo.<br /> nghiệm về vấn đề này. Kết quả nghiên cứu cho Từ khóa: Chuỗi cung ứng, quản lý chuỗi<br /> thấy vai trò của chia sẻ thông tin có tác động cung ứng, hợp tác chuỗi cung ứng, chia sẻ thông<br /> tích cực đến mối quan hệ giữa hợp tác chuỗi tin, hiệu suất công ty<br /> <br /> THE ROLE OF INFORMTION SHARING FOR SUPPLY CHAIN COLLABORATION<br /> AND FIRM PERFORMANCE: CASE OF VIETNAM OIL AND GAS INDUSTRY<br /> <br /> ABTRACT<br /> This study surveys the relationship chain collaboration and irm performance in<br /> between supply chain collaboration and irm the oil and gas sector. Finally, the study draws<br /> performance with the role of intermediaries conclusions and suggests useful directions in<br /> as the information sharing of the leadership developing collaborative relationships and<br /> group using 208 responses of the leaders in future researchs for irms in the oil and gas<br /> the oil and gas industry who have a lot of supply chain.<br /> experience in this ield. Research shows that Keywords: Supply Chain, Supply Cha1in<br /> the role of information sharing has a positive Management, Supply Chain Colaboration,<br /> impact on the relationship between supply Share Information and Firm Performance<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU vi của công ty mình để từ đó có cơ hội hợp<br /> Ngày nay, các công ty đang chuyển hướng tác với các đối tác trong chuỗi cung ứng nhằm<br /> sang tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài phạm tăng hiệu quả và tận dụng được các nguồn lực<br /> <br /> * GS.TS. Trường ĐH Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh, ĐT: 0903812098, Email: hoduchungidr@ueh.edu.vn<br /> ** Ths. Viện Phát triển Kinh tế - Xã hội, ĐT: 0903972007, Email: quandd@esdi.edu.vn<br /> *** Ths. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương, ĐT:0911543345, Email: hktan@ktkt.edu.vn<br /> <br /> <br /> 1<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> cũng như sự am hiểu của các nhà cung ứng quan hệ giữa hợp tác chuỗi cung ứng như thế<br /> và khách hàng của họ (Cao và Zhang, 2011). nào, nghiên cứu này được tiến hành để kiểm<br /> Các tổ chức cùng làm việc và hợp tác với nhau tra sự tác động của hợp tác chuỗi cung ứng<br /> sẽ thúc đẩy sự thành công của tổ chức. Sự đến hiệu suất công ty và chia sẻ thông tin đến<br /> hợp tác trong chuỗi cung ứng mang lại sự cải mối quan hệ hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu<br /> thiện đáng kể hiệu suất trong chuỗi cung ứng suất công ty trong ngành dầu khí Việt Nam.<br /> (Vereecke và Muylle, 2006). Tuy nhiên, các Bài viết này bao gồm các nội dung giới<br /> nghiên cứu xem xét tác động của sự hợp tác thiệu về (1) nền tảng lý thuyết và xem xét lại<br /> trong chuỗi cung ứng đối với hiệu suất hoạt các nghiên cứu trước đây; (2) phương pháp<br /> động của một doanh nghiệp đã cho các kết quả nghiên cứu; (3) Kết quả thảo luận; (4) Kết<br /> không nhất quán (Ralston và cộng sự, 2017). luận và ý nghĩa của nghiên cứu.<br /> Có nhiều công ty đã thành công trong việc hợp<br /> tác, nhưng vẫn có nhiều công ty khác lại thất 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT<br /> bại. Việc tích hợp chuỗi cung ứng là một vấn 2.1. Các lý thuyết nền<br /> rất khó thực hiện, mặc dù có sự nỗ lực rất lớn<br /> 2.1.1. Lý thuyết dựa vào nguồn lực<br /> của các tổ chức, khách hàng và các nhà cung<br /> (Resource Based View – RBV)<br /> cấp của họ (Barratt, 2007).<br /> Các khái niệm chính của RBV bao gồm tài<br /> Đối với Việt Nam là một nền kinh tế đang<br /> nguyên, năng lực và tài sản chiến lược của các<br /> chuyển đổi, nên có nhiều đặc điểm khác với<br /> công ty (Barney, 1991). Nền tảng của RBV<br /> các nước phát triển. Vì vậy, vấn đề hợp tác<br /> cho rằng hiệu suất của các công ty phụ thuộc<br /> trong chuỗi cung ứng tại Việt Nam còn khá<br /> vào các nguồn lực chiến lược. Các nguồn lực<br /> mới mẻ, đặc biệt trong lĩnh vực dầu khí – một<br /> này bao gồm năng lực cốt lõi, khả năng linh<br /> ngành rất nhạy cảm và kinh doanh có điều<br /> động và năng lực tiếp nhận. Năng lực cốt lõi<br /> kiện thì hầu như mỗi đơn vị thường chỉ hành<br /> của công ty chính là yếu tố quan trọng của<br /> động nhằm tối đa hóa lợi ích của chính mình.<br /> lợi thế cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh của<br /> Cho đến nay, việc xem xét các tác động của<br /> công ty có thể được bắt nguồn từ việc sử dụng<br /> hợp tác chuỗi cung ứng đến hiệu quả hoạt<br /> các nguồn lực của chính họ trong môi trường<br /> động của doanh nghiệp trong ngành dầu khí<br /> kinh doanh luôn luôn thay đổi. Khả năng hấp<br /> (xăng dầu) ở Việt Nam hầu như chưa được<br /> thụ là khả năng sử dụng các nguồn lực của<br /> sự quan tâm thu hút của các nhà nghiên cứu<br /> công ty để đạt được hiệu quả và sáng tạo ra<br /> và chưa có nghiên cứu nào công bố về vấn<br /> kiến thức mới. RBV tập trung chủ yếu vào<br /> đề này. Có nhiều nguyên nhân: sự thiếu tin<br /> việc giải thích sự tác động của các nguồn lực<br /> tưởng, sự khác biệt về nhận thức giữa các đối<br /> chiến lược, thẩm quyền và năng lực cốt lõi của<br /> tác, sự thiếu hiểu biết về cơ chế hợp tác trong<br /> doanh nghiệp đối với hiệu suất, lợi nhuận kinh<br /> chuỗi cung ứng (Sheu và cộng sự, 2006);<br /> tế và lợi thế cạnh tranh bền vững của công ty<br /> đặc biệt là sự chia sẻ thông tin không đầy đủ<br /> (Barney, 1991).<br /> (Fawcett, Watson và Magnan, 2012). Trong<br /> khi Hudnurkar và cộng sự (2013) cho rằng 2.1.2. Lý thuyết về sự phụ thuộc vào nguồn<br /> chia sẻ thông tin đóng một vai trò quan trọng lực (Resource Dependency Theory – RDT)<br /> trong hợp tác chuỗi cung ứng và được coi là Lý thuyết RDT lập luận về vai trò của sự<br /> yếu tố quan trọng nhất. Vậy để hiểu biết sâu phụ thuộc giữa công ty và nguồn lực (Fawcett<br /> sắc về vai trò của chia sẻ thông tin trong mối và cộng sự, 2011). RDT tập trung vào việc<br /> <br /> 2<br /> Vai trò của chia sẻ thông tin ...<br /> <br /> <br /> làm thế nào cho các công ty trở nên phụ thuộc sẻ thông tin, truyền thông hai chiều thường<br /> lẫn nhau để có được nguồn lực cần thiết. Các xuyên. CNT cũng giải thích vai trò của vốn<br /> nguồn này bao gồm nguyên liệu thô hoặc các xã hội như chia sẻ thông tin trong mối quan<br /> loại đầu vào khác. RDT được sử dụng để hỗ hệ của sự hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu suất<br /> trợ mối quan hệ nguyên nhân và kết quả giữa của mạng lưới.<br /> việc chia sẻ nguồn lực trong việc hợp tác về các<br /> 2.2 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan<br /> yếu tố trung gian như niềm tin và chia sẻ thông<br /> tin giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng. Do Hợp tác trong chuỗi cung ứng là một trong<br /> đó RDT có thể được áp dụng để hỗ trợ trong những đề tài được thảo luận nhiều nhất trong<br /> đề xuất rằng việc chia sẻ tài nguyên giữa các kinh doanh hiện nay (Mathuramaytha, 2011).<br /> đối tác trong chuỗi cung ứng có thể tạo sự tin Vì vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu về hợp tác<br /> tưởng và chia sẻ thông tin giữa các công ty. chuỗi cung ứng trên thế giới. Nghiên cứu của<br /> 2.1.3. Lý thuyết trao đổi xã hội (Social Mathuramaytha (2011) chỉ ra rằng: Hợp tác<br /> Exchange Theory – SET) chuỗi cung ứng (SCC) có tác động tích cực<br /> như giảm chi phí và mang lại hiệu quả lâu dài<br /> Lý thuyết SET tập trung vào việc làm thế<br /> đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cơ chế<br /> nào để xây dựng các mối quan hệ với các đối<br /> hợp tác mang lại hiệu quả hay không có thể là<br /> tác trong chuỗi cung ứng của họ (Kingshott,<br /> do chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong<br /> 2006) và các chỉ tiêu về lợi ích tương hỗ mà<br /> chuỗi. Backstrand (2007) nghiên cứu về “Các<br /> mọi người hành động dựa trên các chi phí dự<br /> mức độ tương tác trong các quan hệ chuỗi cung<br /> kiến và lợi ích của các mối quan hệ. SET đã<br /> ứng” đã đưa ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến mức<br /> được áp dụng để hỗ trợ với vai trò trung gian<br /> độ tương tác trong chuỗi cung ứng, gồm: “tín<br /> giữa lòng tin và chia sẻ thông tin trong cơ chế<br /> nhiệm, quyền lực, khung thời gian, độ thuần<br /> hợp tác chuỗi cung ứng. Bằng cách hợp tác<br /> thục và tần suất giao dịch”. Simatupang và<br /> với các đối tác trong chuỗi cung ứng, các tổ<br /> Sridharan (2005), nghiên cứu về “Chỉ số hợp<br /> chức có thể phát triển vốn xã hội (nghĩa là<br /> tác: một thước đo về sự hợp tác chuỗi cung<br /> lòng tin và chia sẻ thông tin) trong trao đổi<br /> ứng” đã đưa ra các mô hình đề xuất cho sự hợp<br /> mối quan hệ.<br /> tác kết hợp trong việc chia sẻ thông tin, đồng<br /> 2.1.4. Lý thuyết mạng lưới hợp tác bộ trong việc ra quyết định và chính sách liên<br /> (Collaborative Network Theory – CNT) kết để khuyến khích động viên. Còn Barratt<br /> Lý thuyết CNT được sử dụng như là nền (2003) nghiên cứu về “Định vị vai trò của quy<br /> tảng của mối tương quan đối ứng trong các hoạch hợp tác trong chuỗi cung ứng hàng tạp<br /> mối quan hệ giữa các mối quan hệ kinh doanh hóa” đã nêu ra rằng: Tích hợp chuỗi cung ứng<br /> (Oliver, 1990). Bằng cách thiết lập chia sẻ là một vấn rất khó thực hiện, mặc dù có sự nỗ<br /> thông tin và hợp tác truyền thông, các doanh lực rất lớn của các tổ chức, khách hàng và các<br /> nghiệp có thể xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp của họ.<br /> đối tác của chuỗi cung ứng thông qua quá trình Hudnurkar và cộng sự (2013) sau khi<br /> trao đổi xã hội để cải thiện hiệu quả của họ. phân tích 69 nghiên cứu được lựa chọn ngẫu<br /> CNT được sử dụng để giải thích tác động của nhiên, đã xác định có 28 yếu tố ảnh hưởng đến<br /> sự hợp tác đối với hoạt động của hệ thống. Các hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trong đó, việc<br /> loại hình hợp tác khác nhau của chuỗi cung chia sẻ thông tin đóng một vai trò quan trọng<br /> ứng được xác định dựa trên CNT. Đó là chia trong hợp tác chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, tác<br /> <br /> 3<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> động của yếu tố này còn khá nhiều tranh luận. 2.3. Các khái niệm nghiên cứu<br /> Ralston và cộng sự (2017) đã nghiên cứu tổng 2.3.1. Chuỗi cung ứng<br /> quan về “Quá khứ và tương lai của hợp tác<br /> Theo Christopher (1992), “chuỗi cung ứng<br /> chuỗi cung ứng: một lý thuyết tổng hợp và kêu<br /> là mạng lưới của những tổ chức có liên quan,<br /> gọi nghiên cứu”. Các nghiên cứu xem xét tác<br /> thông qua các mối liên kết thượng nguồn và<br /> động của sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đối<br /> hạ nguồn theo những tiến trình và những hoạt<br /> với hiệu suất của một doanh nghiệp đã cho các<br /> động khác nhau nhằm tạo ra giá trị trong từng<br /> kết quả không nhất quán (Ralston và cộng sự,<br /> sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng<br /> 2017), và tác động giữa hợp tác trong chuỗi<br /> tiêu dùng cuối cùng”. Theo Gillyard (2003)<br /> cung ứng và hiệu suất doanh nghiệp là không<br /> “Chuỗi cung ứng dùng để chỉ tất cả những<br /> chắc chắn. Chính vì vậy, trong lý thuyết quản<br /> hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi và<br /> lý chuỗi cung ứng hiện nay, các cuộc thảo<br /> lưu thông hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả<br /> luận về vấn đề mối quan hệ tác động giữa hợp<br /> dòng chảy thông tin có mặt của họ, từ các<br /> tác chuỗi cung ứng, hiệu suất công ty đang<br /> nguồn nguyên liệu cho người dùng cuối”.<br /> là xu hướng chính được quan tâm rất nhiều<br /> trong nghiên cứu về hợp tác chuỗi cung ứng 2.3.2. Hợp tác chuỗi cung ứng<br /> (Fawcett và cộng sự, 2011). Sự hợp tác chuỗi cung ứng là “hai hoặc<br /> Nghiên cứu về chuỗi cung ứng ở Việt nhiều công ty độc lập làm việc cùng nhau để<br /> Nam có Huỳnh thị Thu Sương (2012) về “Các lên kế hoạch và thực hiện các hoạt động chuỗi<br /> nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng” (Simatupang và Sridharan, 2004).<br /> cung ứng gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng Cũng theo Simatupang và Sridharan (2002),<br /> Đông Nam Bộ”. Hay Lê Việt Trung (2013) sự hợp tác trong mối quan hệ giữa các tổ chức<br /> nghiên cứu về “quản trị chuỗi cung ứng và trong đó những người tham gia là các thành<br /> khả năng áp dụng vào ngành công nghiệp dầu viên của một chuỗi đồng ý đầu tư các nguồn<br /> khí” cho rằng, chuỗi cung ứng trong ngành lực, chia sẻ thông tin, có trách nhiệm cũng như<br /> dầu khí rất phức tạp với nhiều khâu nhỏ và cùng nhau đưa ra quyết định để giải quyết hiệu<br /> điểm yếu nhất trong chuỗi cung ứng là mỗi quả vấn đề.<br /> đơn vị thường chỉ hành động nhằm tối đa hóa 2.3.3. Hiệu suất công ty<br /> lợi ích của chính mình. Theo Chen và Paulraj (2004b), hiệu suất<br /> Từ những nghiên cứu trước đây trên thế của một công ty có thể được đo lường về hiệu<br /> giới và tại Việt Nam cho thấy nghiên cứu về quả tài chính và hiệu quả hoạt động. Hiệu suất<br /> vai trò của chia sẻ thông tin trong mối quan hệ công ty cũng có thể được xem là hiệu quả của<br /> hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu suất công ty dịch vụ và hiệu quả chi phí. Hiệu suất cũng có<br /> trong lĩnh vực dầu khí còn rất ít, đặc biệt là tại thể được đo bằng chi phí, chất lượng, sự phân<br /> Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào phối và tính linh hoạt.<br /> công bố về vấn đề này. Trong khi, Việt Nam là Các công ty có xu hướng đánh giá mối<br /> một quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi quan hệ của họ với các đối tác trong chuỗi<br /> có những đặc điểm khác với các nền kinh tế cung ứng bằng hiệu suất của họ. Đối với các<br /> phát triển. Do đó, kiểm định mối quan hệ giữa công ty có các chương trình hợp tác, hoạt<br /> hợp tác chuỗi cung ứng với hiệu suất công ty động logistics là một yếu tố quyết định quan<br /> trong ngành dầu khí Việt Nam là vấn đề cấp trọng để duy trì mối quan hệ này. Do đó, các<br /> thiết cần được được nghiên cứu. đối tác trong chuỗi cung ứng có xu hướng hài<br /> <br /> 4<br /> Vai trò của chia sẻ thông tin ...<br /> <br /> <br /> lòng hơn khi hiệu suất logistics của họ được hợp tác trong chuỗi cung ứng mang lại kết<br /> cải thiện. quả cải thiện hiệu suất trong chuỗi cung ứng<br /> 2.3.4. Chia sẻ thông tin (Vereecke và Muylle, 2006). Bằng cách làm<br /> việc với các đối tác trong chuỗi cung ứng, các<br /> Tổ chức logistics toàn cầu (1995) định<br /> công ty được mong đợi sẽ nhân lên kết quả từ<br /> nghĩa việc chia sẻ thông tin chuỗi cung ứng<br /> sự nỗ lực làm việc độc lập (Wilding, 2006).<br /> là “Sự sẵn sàng trao đổi dữ liệu kỹ thuật, tài<br /> chính, vận hành và chiến lược”. Handield Sự hợp tác chuỗi cung ứng sẽ tăng cường<br /> và cộng sự (2004) xác định chia sẻ thông tin hiệu suất của công ty (Vereecke và Muylle,<br /> trong chuỗi cung ứng là quá trình chia sẻ dữ 2006). Bằng cách làm việc với các đối tác<br /> liệu quan trọng cần thiết để quản lý luồng sản trong chuỗi cung ứng, các công ty được mong<br /> phẩm, dịch vụ và thông tin theo thời gian thực đợi sẽ nhân lên kết quả từ sự nỗ lực làm việc<br /> giữa các nhà cung cấp và khách hàng. Theo độc lập. Nhiều sáng kiến hợp tác đã được xác<br /> Barratt và Oke (2007), chia sẻ thông tin được định là quan trọng trong việc nâng cao hiệu<br /> định nghĩa là một hoạt động trong đó thông quả hoạt động của chuỗi cung ứng (Barratt,<br /> tin được chia sẻ giữa các bên tham gia chuỗi 2004). Hợp tác đã được xem như là một lực<br /> cung ứng. Chia sẻ thông tin dẫn đến việc cải lượng tiên phong đằng sau sự quản lý chuỗi<br /> thiện hiệu quả hoạt động trong chuỗi cung ứng cung ứng hiệu quả, chính vì vậy, có thể được<br /> (Vereecke và Muylle, 2006). Ảnh hưởng tích xem như là một năng lực cốt lõi. Do đó, hợp<br /> cực của việc chia sẻ thông tin về hiệu suất có tác của chuỗi cung ứng thúc thúc đẩy sự cộng<br /> thể là trực tiếp hoặc trung gian. Chia sẻ thông tác của các thành viên tham gia cùng với<br /> tin tạo điều kiện phối hợp các quá trình có thể chuỗi cung ứng để nâng cao hiệu suất công<br /> dẫn đến các mối quan hệ lâu dài được cải thiện ty (Mathuramaytha, 2011). Từ những kết quả<br /> và có thể tạo ra giá trị thông qua quy trình nâng nghiên cứu giả thuyết được đặt ra là:<br /> cao và ra quyết định trong chuỗi cung ứng. y H1+ : Hợp tác chuỗi cung ứng có tác động<br /> tích cực đến hiệu suất công ty<br /> 2.3.5. Mối quan hệ giữa hợp tác chuỗi<br /> cung ứng và hiệu suất công ty 2.3.6. Mối quan hệ giữa chia sẻ thông tin<br /> Crook và cộng sự (2008) cho rằng khi và hiệu suất công ty<br /> các công ty độc lập cộng tác và chia sẻ kinh Chia sẻ thông tin cho phép các công ty<br /> nghiệm với những công ty khác, họ có thể đạt đưa ra các quyết định tốt hơn trong hoạt động<br /> được những lợi ích vượt ra ngoài những gì mà của mình dẫn đến sử dụng nguồn lực tốt hơn<br /> họ có thể đạt được trong giao dịch độc lập. và chi phí cho chuỗi cung ứng thấp hơn. Quản<br /> Hợp tác chuỗi cung ứng có vai trò quan trọng lý thông tin tốt hơn cho phép các công ty đáp<br /> tạo điều kiện thuận lợi và mang lại cho các ứng được nhu cầu của khách hàng (Mentzer,<br /> thành viên trong chuỗi những giá trị gia tăng 2004). Sohn và Lim (2008) đề xuất rằng việc<br /> cao hơn trong các hoạt động chuỗi cung ứng lựa chọn đúng chính sách chia sẻ thông tin và<br /> của mình. Hợp tác có thể chia sẻ những cơ hội phương pháp dự báo có tác động đáng kể đến<br /> đầu tư lớn, cùng chịu rủi ro, chia sẻ nguồn lực, hiệu suất chuỗi cung ứng, đặc biệt là khi vòng<br /> tăng trưởng hợp lý và hoàn vốn đầu tư. đời sản phẩm ngắn và để nâng cao năng suất<br /> Sự hợp tác của chuỗi cung ứng đã được và hiệu quả đối chuỗi cung ứng cần chia sẻ<br /> thảo luận nhằm tăng cường hiệu suất của thông tin. Ngoài ra, cơ hội và sự không chắc<br /> công ty (Simatupang và Sridharan, 2004). Sự chắn có thể được giảm bớt thông qua chia sẻ<br /> <br /> 5<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> thông tin cả về chất lượng và số lượng (Ryu lý chuỗi cung ứng đã nói lên tầm quan trọng<br /> và cộng sự, 2007). Từ những lập luận trên, giả của việc hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các<br /> thuyết được đưa ra: bên tham gia chuỗi (Stank và cộng sự, 2011).<br /> y H2+ : Chia sẻ thông tin có tác động tích cực Chia sẻ thông tin và hợp tác trong chuỗi<br /> đến hiệu suất công ty cung ứng có liên quan chặt chẽ đến sự thành<br /> 2.3.7. Mối quan hệ giữa hợp tác chuỗi công của chuỗi cung ứng. Một số nghiên cứu<br /> cung ứng và chia sẻ thông tin cũng chỉ ra rằng khi hợp tác trong chuỗi cung<br /> ứng, các thành viên trong chuỗi sẽ phải chia<br /> Chia sẻ thông tin là nền tảng của của việc<br /> sẻ thông tin và hợp tác với nhau và đó cũng<br /> tích hợp chuỗi cung ứng (Lee, 2000), các<br /> là đích mà các thành viên muốn hướng đến<br /> quyết định về mức độ tham gia chuỗi cung<br /> (Sheu và cộng sự, 2006). Nhiều nghiên cứu đã<br /> ứng có mối tương quan chặt chẽ với các quyết<br /> áp dụng lý thuyết trao đổi xã hội để kiểm tra<br /> định về những thông tin được chia sẻ và cách<br /> chia sẻ thông tin giữa các công ty hoặc hành<br /> thức chia sẻ. Việc thiết kế cấu hình của chuỗi<br /> vi hợp tác trong chuỗi cung ứng. Vì vậy, giả<br /> cung ứng không chỉ đơn thuần xác định những<br /> thuyết được đưa ra như sau:<br /> công ty nào nên tích hợp mà còn thiết kế hoạt<br /> động của công ty như thế nào liên quan đến y H3+ : Hợp tác chuỗi cung ứng có tác động<br /> tích cực đến chia sẻ thông tin<br /> hoạt động của các đối tác và quyết định những<br /> thông tin mà các đối tác nên tiếp cận được. Từ các giả thuyết trên đây, mô hình nghiên<br /> Một số nhận xét các tài liệu trước đây về quản cứu đề xuất được trình bày trong hình 1 dưới đây:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất<br /> <br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> mối sản xuất/chế biến, nhập khẩu xăng dầu,<br /> 3.1. Dữ liệu nghiên cứu<br /> 22 các công ty con là các công ty thành viên<br /> Nghiên cứu này sử dụng số liệu khảo sát của một số công ty đầu mối và 135 công ty<br /> trực tiếp thông qua một bảng câu hỏi chi tiết thương nhân phân phối xăng dầu hiện có tại<br /> với thang đo mức 7 cấp (từ 1: hoàn toàn không Việt Nam đến thời điểm khảo sát (Bộ Công<br /> đồng ý đến 7: hoàn toàn đồng ý). thương), với cỡ mẫu thu được là 208 ý kiến trả<br /> 3.1.1. Mẫu nghiên cứu lời. Thời gian phỏng vấn từ ngày 22 tháng 4<br /> Nghiên cứu này sử dụng phương pháp đến ngày 16 tháng 07 năm 2017.<br /> phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi xin ý Việc lấy mẫu theo phương pháp thuận<br /> kiến trả lời của các chuyên gia là các nhà lãnh tiện. Mô hình có 15 biến số quan sát. Số lượng<br /> đạo cấp cao và cấp trung của 29 công ty đầu phát hành gồm 300 bảng câu hỏi và đã thu về<br /> <br /> 6<br /> Vai trò của chia sẻ thông tin ...<br /> <br /> <br /> được 235 bản trả lời. Trong đó, 27 bản trả lời thức. Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực<br /> có cùng một số câu trả lời hoàn toàn giống hiện để đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy<br /> nhau là 10% tổng số. Còn lại 208 bản trả lời (Cronbach Alpha) và phân tích nhân tố khám<br /> được đưa vào nghiên cứu chính thức. phá (EFA).<br /> 3.1.2. Thang đo Số lượng mẫu điều tra: Nghiên cứu chính<br /> Thang đo được điều chỉnh và phát triển thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên<br /> dựa trên các thang đo gốc của các nghiên cứu cứu định lượng, thông qua các cuộc phỏng vấn<br /> trước đây và được điều chỉnh sau nghiên cứu trực tiếp với 208 chuyên gia là các nhà lãnh<br /> định tính. Tất cả các thang đo trong mô hình đạo cấp cao và cấp trung của các công ty trong<br /> nghiên cứu đều là thang đo đa biến. Các thang ngành dầu khí (xăng dầu).<br /> đo này sử dụng likert 7 bậc.<br /> 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 4.1. Kết quả nghiên cứu<br /> Phương pháp nghiên cứu được thực hiện<br /> Thang đo các khái niệm nghiên cứu đầu<br /> thông qua hai giai đoạn: (1) nghiên cứu sơ bộ;<br /> tiên được đánh giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy<br /> và (2) nghiên cứu chính thức.<br /> Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA.<br /> - Nghiên cứu định tính sơ bộ: sử dụng để Sau đó được kiểm định thông qua độ tin cậy<br /> điều chỉnh các biến quan sát đo lường các khái tổng hợp, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt) bằng<br /> niệm. Thông qua quy mô của các nghiên cứu phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA<br /> trước đó, người phỏng vấn sẽ được hỏi về ý (Conirmation Factor Analysis). Phương pháp<br /> nghĩa của câu hỏi và chọn các biến quan sát cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation<br /> thích hợp. Các biến số quan sát của một thang Modeling) được sử dựng để kiểm định mô<br /> đo sẽ được lựa chọn theo nguyên tắc của các hình lý thuyết và các giả thuyết. Phương pháp<br /> biến số quan sát chọn lọc nhất. Có hai biến số ước lượng là ML (Maximum likelihood).<br /> quan sát được điều chỉnh cho phù hợp với đặc<br /> Thang đo đề nghị ban đầu có 03 khái niệm<br /> thù ngành dầu khí theo ý kiến chuyên gia để đưa<br /> đơn hướng, đó là: sự hợp tác chuỗi cung ứng,<br /> vào quy mô. Kết quả phỏng vấn được ghi lại,<br /> chia sẻ thông tin và hiệu suất công ty. Kết quả<br /> phát triển và điều chỉnh theo quy mô dự thảo.<br /> kiểm định sơ bộ và kiểm định khẳng định cho<br /> - Nghiên cứu định lượng sơ bộ: Thang đo thấy 04 biến quan sát bị loại gồm: 01 biến hợp<br /> nháp được dùng để phỏng vấn thử với mẫu tác, 02 biến hiệu suất và 01 biến chia sẻ thông<br /> 110 chuyên gia là các nhà lãnh đạo cấp cao và tin. Các biến quan sát này bị loại trong phân<br /> cấp trung của các công ty trong ngành dầu khí. tích sơ bộ do có hệ số tương quan biến tổng<br /> Sau bước này, thang đo được hoàn chỉnh và sử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2