intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 18/2018

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 18/2018 trình bày các nội dung chính sau: Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân hội chứng WollfParkinson-White, đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 18/2018

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 18 - 6/2019 MỤC LỤC 1 Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân hội chứng Wollf- 5 Parkinson-White Trương Đình Cẩm, Lê Minh 2 Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên 15 phát điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Võ Duy Ân, Nguyễn Thanh Lễ, Nguyễn Văn Chương 3 Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa 23 Nguyễn Thành Nam, Trịnh Văn Thảo, Cửu Nguyễn Thiên Thanh, Lã Văn Tuấn, Nguyễn Phú Thông 4 Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi 3 mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời Mai Đức Hùng, Nguyễn Văn Nghĩa 5 Đánh giá hiệu quả gây dính màng phổi bằng povidone iod qua ống dẫn 44 lưu nhỏ trong điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư Nguyễn Minh Thế, Hoàng Thanh Toàn Phạm Thị Như Ý, Nguyễn Hải Công 6 Liên quan giữa rối loạn lipid máu với đặc điểm tổn thương động mạch 52 vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ Trương Đình Cẩm, Tạ Anh Hoàng, Nguyễn Quốc Thái 7 So sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u phổi lao và ung thư phổi 60 Nguyễn Thanh Lễ, Nguyễn Văn Chương, Võ Duy Ân
  2. 8 Nhận xét kết quả bước đầu sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu 70 thuật chấn thương chỉnh hình tại Bệnh viện Quân y 175 Trần Đức Tài, Đỗ Thị Thảo Ngọc, Võ Thị Phúc, Bùi Thị Hiền Thái Thị Thùy Linh, Nguyễn Lê Hằng 9 So sánh hiệu quả hóa giải giãn cơ rocuronium của sugammadex với 78 neostigmin sau gây mê toàn thể tại Bệnh viện Quân y 103 Nguyễn Lưu Phương Thúy, Nguyễn Đức Hải, Phạm Quách Tuấn Anh, Trịnh Anh Tuấn, Nguyễn Đức Trọng 10 Kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB 87 và IIIB tại Bệnh viện Quân y 175 Phan Thế Nhật, Đào Tiến Mạnh, Hồ Ngọc Toàn, Võ T. Thuỳ Linh, Nguyễn Thị Trúc, Nguyễn Thị Như Ngọc, Nguyễn Thị DuyÊN, Bùi Thị Hằng, Trần Thanh Thảo, Nguyễn Thị Cẩm Phương 11 Bệnh wilson: báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp 95 Bùi Đức Thắng,Nguyễn Thị Huyên Lê Thị Hồng Minh, Trương Đình Cẩm 12 Nhân 03 trường hợp: Nhiễm trùng thần kinh trung ương 101 Nguyễn Phương Thảo, Lưu Hoài Nam, Lê Đình Nam, Trương Như Quân 13 Báo cáo hai trường hợp thoát vị vùng thượng vị nguyên phát ít gặp điều 108 trị tại Bệnh viện Dã Chiến 2.1 Nguyễn Thông Phán, Vũ Văn Tuấn, Lại Bá Thành, Lê Văn Bình, Nguyễn Văn Đức, Phạm Thị Thùy
  3. JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 18 - 6/2019 CONTENTS 1 Evaluate electrophysiology in patients with Wolff-Parkinson-White 5 syndrome Truong Dinh Cam, Le Minh 2 Imagery characteristics of computerized tomography of primary lung 15 cancer patients treated at Pham Ngoc Thach Hospital Vo Duy An, Nguyen Thanh Le, Nguyen Van Chuong 3 Early complications of intestinal stoma in gastrointestinal surgery 23 Nguyen Thanh Nam, Trinh Van Thao, Cuu Nguyen Thien Thanh, La Van Tuan, Nguyen Phu Thong 4 Clinical, subclinical manifestations of the gallbladdder and bile duct 36 gallstone patients were treated with laparoscopic cholectomy and endoscopic retrograde cholangiopancreatography under the same general anethesia Mai Duc Hung, Nguyen Van Nghia 5 Research the rusult of povidone iod pleurodesis via small – bore catheter 44 in the treatment of malignant pleural effusions Nguyen Minh The, Hoang Thanh Toan Pham Thi Nhu Y, Nguyen Hai Cong 6 Relationship between dyslipidemia and characteristics of coronary 52 artery damage in patients with ischemic heart disease Truong Dinh Cam, Ta Anh Hoang, Nguyen Quoc Thai 7 Imagery characteristics of computerized tomography of pulmonary 60 tuberculoma and lung cancer Nguyen Thanh Le, Nguyen Van Chuong, Vo Duy An
  4. 8 Initial results of using prophylactic antibiotics in orthopeadic trauma 70 surgery evaluation at Military Hospital 175 Tran Duc Tai, Do Thi Thao Ngoc, Vo Thi Phuc, Bui Thi Hien Thai Thi Thuy Linh, Nguyen Le Hang 9 Comparison of rocuronium blockade quality using sugammadex and 78 neosstigmine after total anesthesia Nguyen Luu Phuong Thuy, Nguyen Duc Hai, Pham Quach Tuan Anh, Trinh Anh Tuan, Nguyen Duc Trong 10 Outcome of concurrent chemoradiotherapy in stage IIB- IIIB cervical 87 carcinoma Phan The Nhat, Dao Tien Manh, Ho Ngoc Toan, Vo T. Thuy Linh, Nguyen Thi Truc, Nguyen Thi Nhu Ngoc, Nguyen Thi Duyen, Bui Thi Hang, Tran Thanh Thao, Nguyen Thi Cam Phuong 11 Wilson’s disease: rare clinical case report 95 Bui Duc Thang, Nguyen Thi Huyen Le Thi Hong Minh, Truong Dinh Cam 12 Three-case report of central nervous system infection 101 Nguyen Phuong Thao, Luu Hoai Nam, Le Dinh Nam, Truong Nhu Quan 13 Report two uncommonly epigastric hernia patients treated at Vietnam 108 level 2 field Hospital in Bentiu, South Sudan Nguyen Thong Phan, Vu Van Tuan, Lai Ba Thanh, Le Van Binh, Nguyen Van Duc, Pham Thi Thuy
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ TIM Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG WOLLF-PARKINSON-WHITE Trương Đình Cẩm1, Lê Minh1 TÓM TẮT Hội chứng Wolff-Parkinson-White, còn được gọi là hội chứng tiền kích thích, là một hội chứng đặc trưng bởi những cơn loạn nhịp tim do rối loạn dẫn truyền có tính chất bẩm sinh. Đặc trưng của hội chứng Wolff-Parkinson-White là hiện tượng kích hoạt sớm tâm thất thông qua đường dẫn truyền phụ nhĩ thất. Biểu hiện của hội chứng Wolff- Parkinson-White trên lâm sàng là những cơn nhịp nhanh xảy ra bất kỳ. Thăm dò điện sinh lý tim nhằm đánh giá chính xác cơ chế của cơn nhịp nhanh, vị trí của đường dẫn truyền phụ và các thông số điện học bao gồm: thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh, thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền, thời gian trơ hiệu quả đường phụ… nhằm làm cơ sở áp dụng phương pháp triệt đốt sử dụng năng lượng sóng tần số radio. EVALUATE ELECTROPHYSIOLOGY IN PATIENTS WITH WOLFF-PARKINSON-WHITE SYNDROME SUMMARY Wolff-Parkinson-White syndrome, also known as pre-stimulatory syndrome, which was a syndrome characterized by arrhythmias due to congenital conduction disorders. The hallmark of Wolff-Parkinson-White syndrome is early ventricular activation through atrioventricular accessory pathways. The clinical manifestation of Wolff-Parkinson-White syndrome was supra-ventricular tachycardia can occur at any time. Electrophysiology study could evaluate accurately the mechanism of tachycardia, location of accessory pathways and electrophysiological parameters including tachycardia cycle time, pacemaker cycle time caused conductive blockage and inert 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm (truongcam1967@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/5/2019, ngày phản biện: 25/5/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019 5
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 time of the accessory pathways… as a basis for application of radio frequency ablation. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả từ một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã cho thấy những lợi ích Hội chứng (HC) Wolff-Parkinson- vượt trội của thăm dò ĐSLT về mặt chẩn White (WPW) tập hợp các dấu hiệu điện đoán và điều trị cũng như triển vọng áp tâm đồ mô tả hiện tượng kích hoạt sớm dụng trong thực hành lâm sàng tại các cơ tâm thất thông qua một đường dẫn truyền sở y tế ở nước ta. Chúng tôi thực hiện đề phụ nhĩ thất (atrial-ventricular accessory tài này nhằm mục tiêu: Khảo sát các thông pathways). HC WPW lần đầu tiên được số điện sinh lý tim ở bệnh nhân HC WPW mô tả vào năm 1930 bởi Louis Wolff, John điều trị tại bệnh viện quân y 175. Parkinson và Paul Dudley White. Tỷ lệ mắc hội chứng này ước tính khoảng 0,1 - 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 0,3% dân số chung và tỷ lệ rối loạn nhịp NGHIÊN CỨU tim (RLNT) trên bệnh nhân có HC WPW 2.1. Đối tượng nghiên cứu dao động từ 12 - 80%. Dạng RLNT hay gặp trong HC WPW là cơn nhịp nhanh Đối tượng nghiên cứu gồm những vào lại nhĩ thất điển hình kiểu xuôi chiều bệnh nhân nhập viện điều trị tại Bệnh viện (orthodromic) và thể không điển hình 175 từ tháng 2/2016 đến tháng 6/2017 . với cơn nhịp nhanh theo chiều ngược Tiêu chuẩn chọn bệnh (antidromic) chiếm 5%. Rung nhĩ cũng - Hội chứng Wolff - Parkinson - là loại rối loạn nhịp thường gặp trong HC White điển hình WPW và là một tình huống khá nguy hiểm do xung động dẫn truyền từ nhĩ xuống thất - Bệnh nhân có cơn nhịp nhanh đi qua đường phụ đẩy tần số thất lên rất kịch phát trên thất được thăm dò điện sinh cao và có thể gây ra rung thất. [4][10] lý tim xác định bằng chứng của đường phụ nhĩ thất Vai trò của thăm dò điện sinh lý tim (ĐSLT) trong HC WPW là nhằm đánh Tiêu chuẩn loại trừ: giá chính xác cơ chế của cơn tim nhanh + Bệnh nhân có các chống chỉ xuất hiện trên lâm sàng, đặc điểm điện định với thủ thuật thông tim can thiệp như: sinh lý của đường dẫn truyền phụ cũng Sốt cao, nhiễm trùng tiến triển tại vị trí đặt như đường dẫn truyền bình thường qua sheath mạch máu, viêm tắc tĩnh mạch chi nút nhĩ thất, xác định số lượng và vị trí dưới, rối loạn đông máu, suy tim mất bù, của đường phụ cũng như đánh giá hiệu quả suy thận cấp, suy chức năng gan nặng, đột của phương pháp cắt đốt bằng sóng năng quỵ não < 1 tháng, phụ nữ có thai. lượng radio hay điều trị bằng thuốc [7]. 6
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC + Bệnh nhân không hợp tác làm cực thăm dò lập bản đồ điện học nội mạc. thủ thuật. + Máy phá rung, máy tạo nhịp tim 2.2. Phương pháp nghiên cứu tạm thời và đầy đủ dụng cụ thuốc men cấp Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu cứu. mô tả. Tiêu chuẩn điện sinh lý học chẩn Các bước tiến hành: đoán HC WPW - Khám lâm sàng, xét nghiệm cơ - Nhịp tim nhanh vào lại nhĩ-thất bản và xét nghiệm phục vụ thủ thuật và lập orthodromic dẫn truyền theo chiều xuôi bệnh án nghiên cứu theo mẫu riêng. (nhĩ - thất) qua hệ thống nút nhĩ thất/ His- Purkinje bình thường và dẫn truyền theo - Giải thích cho bệnh nhân và gia chiều ngược (thất - nhĩ) qua đường dẫn đình các vấn đề liên quan đến thủ thuật, ký truyền phụ: giấy cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật. + Trong cơn nhịp tim nhanh không - Tiến hành thủ thuật khảo sát thấy phức bộ QRS giãn rộng: ĐSLT, đo đạc các thông số điện học, xác định bản chất và vị trí đường phụ để lựa + Có thể gây cơn nhịp tim nhanh chọn phương pháp điều trị thích hợp. bằng kích thích nhĩ và kích thích thất có chương trình. Trong cơn nhịp tim nhanh sẽ - Ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng, thấy hình ảnh phức bộ điện thế His-thất- các thông số kỹ thuật liên quan nhĩ (H-V-A). Địa điểm tiến hành: Phòng thông + Hoạt động nhĩ sớm theo chiều tim can thiệp thuộc Bệnh viện quân y 175. ngược theo kiểu lệch tâm. Trang thiết bị dụng cụ: + Nếu đường dẫn truyền phụ ở + Máy kích thích tim có chương phía trước hoặc bên bên trái thì hoạt động trình Micro-pace nhĩ sớm hơn thường ghi được ở cặp điện + Hệ thống phân tích dữ liệu cực xoang vành đầu xa. Nếu đường dẫn ĐSLT của hãng BARD, máy có thể ghi tuyền phụ ở thành sau bên trái thì hoạt đồng thời 128 chuyển đạo thăm dò khác động nhĩ sớm hơn ghi được thường ở cặp nhau. điện cực xoang vành đầu gần. + Hệ thống chụp tim mạch số hóa + Nếu đường dẫn truyền phụ ở 1 bình diện. trước vách thì hoạt động nhĩ sớm hơn ghi được ở vị trí điện thế bó His đầu xa. Nếu + Ống thông đặt đường vào mạch đường phụ ở sau vách thường điện thế máu (sheath introducer), các catheter điện 7
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 sớm hơn ghi được ở điện cực xoang vành + Có thể tạo cơn nhịp tim nhanh đầu gần. bằng kích thích nhĩ và thất có chương trình. + Nếu đường phụ ở thành tự do + Trong cơn nhịp tim nhanh chỉ bên phải sẽ thấy hoạt động thất và nhĩ trên thấy điện thế hoạt động thất và nhĩ không những cặp điện cực xoang vành song song nhìn thấy điện thế hoạt động His vì điện với nhau. thế hoạt động His ẩn trong điện thế thất. + Khi trong cơn nhịp nhanh mà - Chẩn đoán xác định vị trí đường xuất hiện blốc nhánh cùng bên với đường phụ dựa vào lập bản đồ nội mạc. dẫn truyền phụ thì tần số nhịp tim nhanh Chỉ định áp dụng kỹ thuật sẽ giảm đi và khoảng VA sẽ kéo dài ra. - Chỉ định thăm dò điện sinh lý Nếu xuất hiện blốc trái bên với đường dẫn học tim dựa trên hướng dẫn của ACC/ truyền phụ thì tần số nhịp tim nhanh không AHA năm 1995 có nhập nhật hướng dẫn thay đổi. của ACC/AHA/ESC năm 2006 và Hội - Nhịp  nhanh vào lại nhĩ-thất Tim mạch học quốc gia Việt Nam 2006 về antidrromic dẫn truyền theo chiều xuôi chẩn đoán và xử trí rối loạn nhịp tim. [4] (nhĩ-thất) qua đường dẫn truyền phụ và Xử lý số liệu dẫn truyền theo chiều ngược (thất-nhĩ) qua đường hệ thống nút nhĩ-thất / His - Số liệu lưu trữ trên máy vi tính Purkinje bình thường: cá nhân với chương trình phần mềm Microsoft Excel 2013 và xử lý bằng các + Trong cơn nhịp tim nhanh thấy thuật toán thống kê y sinh học SPSS 16.0. phức bộ QRS giãn rộng. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm điện tâm đồ bề mặt ở nhóm bệnh nhân hội chứng W-P-W Đặc điểm Số lượng (n = 48) Tỷ lệ (%) W-P-W điển hình 29 60,41 W-P-W dạng ẩn 19 39,59 Bệnh nhân W-P-W có đường phụ nhĩ thất dạng điển hình chiếm tỷ lệ 60,41%, bệnh nhân có đường phụ dạng ẩn chiếm tỷ lệ 39,59%. 8
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.2. Đặc điểm cơn nhịp nhanh ở bệnh nhân hội chứng W-P-W Số lượng Đặc điểm Tỷ lệ (%) (n = 48) Xuất hiện cơn tự nhiên hay do thao tác catheter 13 27,08 Gây cơn do kích thích tim theo chương trình 24 50,0 Gây cơn do kích thích tim chương trình + thuốc 11 22,92 Cơn NNVLNT* theo chiều xuôi 43 89,58 Cơn NNVLNT* theo chiều ngược 5 10,42 Rối loạn nhịp phối hợp: rung nhĩ, cuồng nhĩ 4 8,33 NNVLNT*: nhịp nhanh vào lại nhĩ thất Chiếm xấp xỉ 90% số bệnh nhân có cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất theo chiều xuôi (orthodromic), khoảng 10% là số bệnh nhân có cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất theo chiều ngược (antidromic), 50% số bệnh nhân gây cơn nhịp nhanh do kích thích tim có chương trình, 22,9% số bệnh nhân gây cơn phải phối hợp thuốc và 27,1% số bệnh nhân xuất hiện cơn tự nhiên hay do catheter thăm dò kích thích. 8,33% số bệnh nhân có phối hợp với rung nhĩ, cuồng nhĩ. Bảng 3.3. Phân bố đường phụ theo đặc tính dẫn truyền và vị trí giải phẫu Bên phải Bên trái Đặc điểm Thành tự do Vùng vách Thành tự do Vùng vách W-P-W điển hình 6 9 11 4 (n = 29) W-P-W dạng ẩn 3 5 7 7 (n = 19) 9 14 18 11 Chung (n = 48) 23 (44,24%) 29 (55,76%) Tổng số 52 đường dẫn truyền phụ nhĩ thất trên 48 bệnh nhân W-P-W, tỷ lệ đường phụ bên trái chiếm 55,76% và 44,24% số còn lại thuộc về đường phụ bên phải. Đối với đường phụ bên phải thì vị trí vùng vách chiếm ưu thế, còn bên trái thì vị trí thành tự do chiếm ưu thế. 9
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 3.2. Đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân hội chứng WPW Bảng 3.3. Thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất Loại cơn nhịp nhanh TGCK** cơn nhịp nhanh (ms) p Cơn NNVLNT* chiều xuôi 337,8 ± 46,2 (n = 43) < 0,05 Cơn NNVLNT* chiều ngược 282,7 ± 39,4 ( n = 5) NNVLNT*: nhịp nhanh vào lại nhĩ thất , TGCK** : Thời gian chu kỳ Thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh theo chiều xuôi lớn hơn theo chiều ngược với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.4. Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ-thất và dẫn truyền thất-nhĩ Nhóm bệnh nhân Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền p Nhĩ-thất (ms) Thất-nhĩ (ms) WPW điển hình < 0,001 339,0 ± 49,8* 475,6 ± 112,7† (n = 29) WPW có đường dẫn < 0,001 327,0 ± 42,1** 468,5 ± 76,7 ‡ truyền ẩn (n = 19) Chung 2 nhóm < 0,001 333,6 ± 48,7 447,9 ± 97,8 (n = 48) Ghi chú: So sánh : * với **: p < 0,01; † với ‡: p > 0,05 Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ thất ngắn hơn so với thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền thất nhĩ ở cả 2 nhóm WPW điển hình và nhóm WPW đường phụ dạng ẩn với p < 0,001. Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ thất ở bệnh nhân W-P-W đường phụ dạng ẩn ngắn hơn so với nhóm W-P-W điển hình với p < 0,01. So sánh thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền ngược thất nhĩ giữa 2 nhóm này thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.5. Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây bốc dẫn truyền và giai đoạn trơ có hiệu 10
  11. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC quả của đường dẫn truyền bất thường Thời gian chu kỳ tạo nhịp Thời gian trơ hiệu quả đường Nhóm gây blốc dẫn truyền dẫn truyền bất thường (ms) bệnh nhân đường bất thường (ms) Chiều xuôi Chiều ngược Chiều xuôi Chiều ngược WPW điển hình 268,5 ± 58,3 285,7 ± 94,6* 253,0 ± 52,9 254,4 ± 81,6† (n = 29) WPW có DT ẩn 252,3 ± 31,9** 229,7 ± 37,3‡ (n = 19) Chung 272,8 ± 83,5 241,8 ± 69,2 (n = 48) Ghi chú: So sánh giữa * và **: p < 0,01 ; giữa † và ‡: p > 0,05 Nhóm WPW đường phụ dạng ẩn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất, kết quả cho có thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn thấy có đến 89,58% số trường hợp cơn truyền đường phụ theo chiều ngược ngắn nhịp nhanh dẫn truyền theo chiều xuôi với hơn so với nhóm WPW điển hình với p thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh là 337,8 < 0,01, thời gian trơ hiệu quả đường phụ 46,2 ms và chỉ có 10,42% số trường hợp giữa 2 nhóm này không có sự khác biệt với là dạng cơn nhịp nhanh dẫn truyền theo p > 0,05. chiều ngược với thời gian chu kỳ cơn nhịp 4. BÀN LUẬN nhanh là 282,7 39,4 ms. Kết quả này của chúng tôi tương tự như các tác giả Phạm 4.1 Về đặc điểm chung của đối Quốc Khánh (2001) và Trần Văn Đồng tượng nghiên cứu (2004). [1][2] Nghiên cứu chúng tôi có 48 bệnh Kết quả nghiên cứu của chúng nhân có HC WPW, trong đó thể điển hình tôi nhận thấy vị trí giải phẫu đường phụ chiếm 60,41% và 39,59% có dạng đường nhĩ thất cũng tương tự như kết quả nghiên phụ ẩn. Kết quả khảo sát ĐSLH tim ở cứu của nhiều tác giả khác. Nghiên cứu nhóm bệnh nhân này cho thấy có 27,08% của Trần văn Đồng cho thấy trong 3 vùng: có cơn nhịp nhanh xuất hiện tự nhiên hay thành tự do bên phải, vùng vách bên phải do thao tác catheter, 50% số bệnh nhân và thành tự do bên trái thì số lượng đường gây được cơn nhịp nhanh do kích thích tim phụ nhĩ thất ở thành tự do bên trái nhiều có chương trình và 22,92% số trường hợp nhất (56,9%), tiếp theo là vùng vách (gồm phải gây cơn nhịp nhanh bằng kích thích cả vùng vách bên phải và trái) chiếm tỷ tim kết hợp với thuốc. Về đặc điểm cơn 11
  12. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 lệ 25%, sau cùng là vùng thành tự do bên nghĩa thống kê (p < 0,01) nhưng thời gian phải chiếm 18,1% [1]. Trong vùng thành tự chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền thất do bên phải thì vùng sau bên phải có nhiều nhĩ không có khác biệt giữa phân nhóm đường phụ nhĩ thất nhất, còn ở vùng vách này (p > 0,05). thì đường phụ vùng sau vách bên phải gặp Khảo sát đặc tính dẫn truyền và nhiều hơn. Còn ở vùng thành tự do bên thời gian trơ đường phụ nhĩ thất, chúng trái thì đường phụ hay gặp ở thành bên, tôi nhận thấy ở bệnh nhân W-P-W điển vùng trước và sau bên bên trái có số đường hình thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc phụ nhĩ thất xấp xỉ bằng nhau. Chen Y. J dẫn truyền đường phụ theo chiều ngược là nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân có 856 285,7 94,6 cao hơn so với theo chiều xuôi đường dẫn truyền bất thường ghi nhận vị (268,5 58,3) và so với nhóm bệnh W-P-W trí đường phụ thành tự do thất trái chiếm có đường phụ ẩn (252,3 31,9) với p < 0,01. nhiều nhất có 59%, vùng vách có 23% và Trong khi đó, thời gian trơ hiệu quả đường thành tự do bên phải có 18%. Etheridge dẫn truyền bất thường so sánh giữa chiều P.S thấy 55% các đường dẫn truyền bất xuôi, chiều ngược và giữa 2 nhóm nói trên thường ở thành tự do bên trái. Jackman đều không có sự khác biệt có ý nghĩa (p thấy tỷ lệ các đường dẫn truyền bất thường > 0,05). Nghiên cứu của Trần Văn Đồng ở thành tự do bên trái chiếm 50%, 31% ở trên bệnh nhân 96 bệnh nhân WPW điển vùng vách và chỉ có 9% ở thành tự do bên hình, thời gian chu kỳ tạo nhịp nhĩ gây phải. [6][8] blốc dẫn truyền chiều xuôi qua đường dẫn 4.2. Về đặc điểm sinh lý tim ở truyền bất thường từ 190ms đến 540ms, bệnh nhân hội chứng WPW trung bình là 271,4 ± 57,0 ms. Thời gian Khảo sát đặc tính dẫn truyền nhĩ chu kỳ tạo nhịp thất gây blốc dẫn truyền thất ở nhóm bệnh nhân W-P-W chúng tôi theo chiều ngược qua đường dẫn truyền nhận thấy thời gian chu kỳ tạo nhịp gây bất thường thay đổi từ 200 ms đến 680 blốc dẫn truyền thất nhĩ là 517,8 108,5 ms ms, trung bình là 289,2 ± 97,8 ms. Ở 56 cao hơn thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc bệnh nhân WPW có đường phụ dạng ẩn, dẫn truyền nhĩ thất là 331,0 48,8 ms với thời gian chu kỳ tạo nhịp thất gây blốc dẫn p < 0,001. Nhận định đặc điểm tương tự truyền theo chiều ngược qua đường phụ có đều thấy rõ ở cả 2 nhóm W-P-W điển hình giới hạn từ 210 ms đến 360 ms, trung bình và W-P-W có đường phụ dạng ẩn. So sánh là 252,5 ± 32,4 ms. giữa 2 phân nhóm cho thấy bệnh nhân Calkin H. nghiên cứu trên 40 bệnh W-P-W điển hình có thời gian chu kỳ tạo nhân WPW thấy thời gian chu kỳ tạo nhịp nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ thất cao hơn gây blốc đường phụ chiều xuôi là 296 ± so với phân nhóm bệnh nhân W-P-W có 80ms và chiều ngược là 282 ± 76ms. Chen đường phụ dạng ẩn với sự khác biệt có ý S.A thấy thời gian chu kỳ tạo nhịp gây 12
  13. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC blốc đường dẫn truyền bất thường chiều 2 đường phụ và 1,39% số bệnh nhân có xuôi là 313±87ms, chiều ngược là 274 ± 3 đường phụ. Nghiên cứu của Trần Văn 61ms [9]. Kết quả một số nghiên cứu cho Đồng trên 152 bệnh nhân W-P-W phát thấy thời gian trơ có hiệu quả của cơ nhĩ và hiện có 160 đường dẫn truyền phụ nhĩ cơ thất của bệnh nhân WPW thấp hơn so thất, trong đó 144 bệnh nhân có 1 đường với người bình thường. Phạm Quốc Khánh phụ nhĩ-thất, chiếm tỷ lệ 94,7%, 8 bệnh nghiên cứu trên 19 người bình thường thấy nhân có 2 đường phụ nhĩ-thất, chiếm tỷ lệ thời gian trơ có hiệu quả cơ nhĩ là 209 ± 5,3%. Kết quả của chúng tôi cũng tương 36ms, và cơ thất là 224 ± 25ms. Joephson tự như kết quả của nhiều tác giả khác [1]. thấy ở người bình thường, thời gian trơ có Jackman điều trị cho 166 bệnh nhân WPW hiệu quả cơ nhĩ từ 170 - 300ms và cơ thất và phát hiện có 177 đường phụ nhĩ-thất với từ 170 - 290 ms. Điều này cho thấy ở bệnh 155 bệnh nhân (93,4%) có 1 đường phụ và nhân WPW thường có hoạt tính giao cảm 11 bệnh nhân (6,6%) có 2 đường phụ nhĩ cao hơn nên thời gian trơ có hiệu quả cơ thất. Weng K. P nghiên cứu điện sinh lý và nhĩ, cơ thất ngắn hơn người bình thường, điều trị cho 317 bệnh nhân WPW thấy 28 dễ xuất hiện các ngoại tâm thu nhĩ, ngoại bệnh nhân có nhiều dẫn truyền bất thường, tâm thất và khởi phát các cơn nhịp nhanh chiếm tỷ lệ 9%. Teo S.W thấy 91,6% bệnh ở những bệnh nhân này. nhân có 1 đường dẫn truyền bất thường, Trong nghiên cứu chúng tôi có 44 8,4% có nhiều đường dẫn truyền bất bệnh nhân có 1 đường dẫn truyền phụ nhĩ thường [8]. thất chiếm tỷ lệ 91,67% và 4 bệnh nhân 5. KẾT LUẬN có 2 đường dẫn truyền phụ (8,33%) đưa Qua kết quả thăm dò ĐSLT trên số lượng đường phụ/bệnh nhân lên 52/48. 48 bệnh nhân HC WPW chúng tôi nhận Trong đó số đường phụ bên trái chiếm ưu thấy: thế hơn đường phụ bên phải (55,76% và 44,24%). Khảo sát vị trí đường phụ ở bảng - Thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh 3.25 cho thấy đối với các đường phụ bên vào lại theo chiều xuôi là 337 46,2 ms, phải vị trí ở vùng vách chiếm số lượng theo chiều ngược là 282,7 39,4 ms. nhiều hơn là ở thành tự do (14/23), trong - Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây khi đó đối với đường phụ bên trái thì vị trí blốc dẫn truyền theo chiều ngược thất nhĩ ở thành tự do chiếm ưu thế hơn là ở vùng lớn hơn thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc vách (18/29). Nghiên cứu của Phạm Quốc dẫn truyền theo chiều xuôi nhĩ thất ở cả Khánh trên 72 bệnh nhân W-P-W xác 2 nhóm bệnh nhân W-P-W điển hình và định có 80 đường dẫn truyền bất thường W-P-W đường phụ dạng ẩn. nhĩ thất và hầu hết là có 1 đường phụ nhĩ - Dẫn truyền nhĩ thất theo chiều thất (92,28%), có 8,33% số bệnh nhân có xuôi ở bệnh nhân W-P-W đường phụ dạng 13
  14. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 ẩn tốt hơn so với W-P-W điển hình (p < for Practice Guidelines”, Europace, 8(9), 0,01). pp.746 – 837. - Dẫn truyền đường phụ theo chiều 5. Bastani H, Schwieler J (2009), xuôi ở nhóm bệnh nhân W-P-W đường Acute and long-term outcome of cryoablation phụ dạng ẩn tốt hơn so với W-P-W điển therapy of typical atrioventricular nodal reentrant tachycardia, Europace (2009), 11, hình (p < 0,01). 1077 - 1082. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Hoffmann BA, Brachmann J, 1. Trần Văn Đồng, Phạm Quốc Andresen D, et al. (2011), “Ablation of Khánh, Trần Song Giang (2004), Nghiên cứu atrioventricular nodal reentrant tachycardia in điện sinh lý tim và điều trị hội chứng Wollf- the elderly: results from the German Ablation Parkinson-White bằng năng lượng sóng có tần Registry”, Heart rhythm : the official journal số radio, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 38, of the Heart Rhythm Society, 8 (7), pp. 981-7. tr. 20-26. 7. Kim SS, Knight BP (2017), Long 2. Phạm Quốc Khánh, Trần Văn term risk of  Wolff-Parkinson-White  pattern Đồng, Nguyễn Lân Việt, Vũ Đình Hải, Phạm and  syndrome. Trends Cardiovasc Med; Gia Khải (2001), Điều trị hội chứng tiền kích 27(4):260-268. doi: 10.1016/j.tcm. Epub 2016 thích bằng năng lượng sóng có tần số radio Dec 5. qua catheter. Tạp chí Tim mạch học Việt nam, 8. Takenaka Sou, Yeh J San, Wen số 25, Tr: 19-25. S Ming et al (2005): Characteristics and 3. Tôn Thất Minh, Trương Quang radiofrequency ablation in posteroseptal Khanh, Trần Văn Kiệt, Trần Thị Kim Nguyên and left free wall subepicardial accessory (2006), Tổng kết 1000 trường hợp điều trị pathways. J Electrcardiol, 38: 69-76. loạn nhịp tim bằng năng lượng sóng có tần số 9. Yamabe Hiroshige, Shimasaki radio qua Catherter, Hội nghị Tim mạch học Yukio et al. (2001): Localization of the TP.HCM lần thứ 8. ventricular insertion site of concealed left- 4. Camm A, Zipes P (2006), “ACC/ sided accessory pathways using ventricular AHA/ESC 2006 guidelines for management pace mapping. PACE. 25: pp 940-950. of patients with ventricular arrhythmias and Zipes M. (2009), “Clinical the prevention of sudden cardiac death: A arrhythmology and Electrophysiology”, A report of the American College of Cardiology/ Companion to Braunwald’s heart disease , American Heart Association Task Force and the Saunders Elvevier. European Society of Cardiology Committee 14
  15. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH Võ Duy Ân1, Nguyễn Thanh Lễ2, Nguyễn Văn Chương3 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 79 bệnh nhân ung thư phổi được điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Kết quả: Chụp CLVT trên 79 bệnh nhân ung thư phổi (52 nam, 27 nữ). Đường bờ tua gai chiếm đa số 55,7%; đa cung 25,3%; tròn đều 19,1%. Kích thước khối u < 3 cm 21,5%; 3-5 cm 34,2%; > 5 cm 44,3%. Tỷ lệ bệnh nhân có hạch trung thất là 29,1%; hủy xương 2,5%; bắt thuốc mạnh 60,8%. Kết luận: Hình ảnh đường bờ tua gai và đa cung, hạch trung thất hoặc có tổn thương hủy xương trên chụp cắt lớp vi tính lồng ngực là những dấu hiệu có giá trị trong chẩn đoán ung thư phổi. Từ khoá: ung thu phổi, hạch trung thất, bờ tua gai. IMAGERY CHARACTERISTICS OF COMPUTERIZED TOMOGRAPHY OF PRIMARY LUNG CANCER PATIENTS TREATED AT PHAM NGOC THACH HOSPITAL ABSTRACT Objective: Describe the characteristics of computerized tomography images of lung cancer. 1 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch 2 Bệnh viện Vĩnh Long, 3 Phân Hiệu Phía Nam HVQY Người phản hồi (Corresponding): Võ Duy Ân (chuong@live.com) Ngày nhận bài: 15/4/2019, ngày phản biện: 28/4/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019 15
  16. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 Methods: Retrospective study on 79 lung cancer patients treated at Pham Ngoc Thach Hospital. Result: Computerized tomography on 79 lung cancer patients (52 man and 27 women). Dendritic shoreline majority 55.7%; multiple bank offers 25.3%; 19% rounded. Size of tumor: < 3 cm 21.5%, 3-5 cm 34,2%, > 5 cm 44.3%. The proportion of patients with mediastinal lymph node was 29.1%, 2.5% of bone destruction, the highest Hounsfield increased 60.8%. Conclusion: The images of dendritic shoreline majority, multiple bank offers and mediastinal lymph nodes or destruction of bone lesions on computed tomography chest are signs have value in diagnostic imaging of lung cancer. Keywords: lung cancer, mediastinal lymph nod, dendritic shoreline majority, multiple bank offers. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ và 1,8 triệu ca tử vong. Ở nam giới ung thư phổi là ung thư thường gặp nhất và là Theo GLOBOCAN 2018, ở khu nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung vực Đông Nam Á tỉ lệ nam giới bị ung thư thư với 40,4% trong khi đó tỉ lệ này ở nữ phổi là 26,3% và nữ giới là 9,6% [1]. Tại là 19,1% [1]. Việt Nam, ung thư phổi đứng hàng thứ nhì chỉ sau ung thư gan với tỉ lệ mắc mới là Biểu hiện lâm sàng và hình ảnh 14,4%. Bệnh thường gặp ở nam giới, với học của ung thư phổi gây ra nhiều khó tỉ lệ mắc mới là 18,4% ở nam và 9,4% ở khăn cho việc chẩn đoán xác định và đánh nữ giới [2], ước tính mỗi năm có khoảng giá giai đoạn điều trị cũng như tiên lượng. 22.000 trường hợp mới mắc (16.000 nam Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm và 6.000 nữ) và tử vong khoảng gần 19.600 mục tiêu sau: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt bệnh nhân [3]. Tại thành phố Hồ Chí Minh lớp vi tính của ung thư phổi. năm 2003, UTP xếp hạng thứ nhất ở nam 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP giới với xuất độ 29,5/ 100.000 và đứng NGHIÊN CỨU hàng thứ ba ở nữ giới sau ung thư vú, cổ tử cung với xuất độ 12,4/ 100.000 [4]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Trên thế giới ở cả hai giới ung thư Nghiên cứu được tiến hành trên 79 phổi chiếm 11,6% tổng số ca ung thư trên bệnh nhân ung thư phổi được chẩn đoán toàn cầu và nguyên nhân hàng đầu gây tử xác định bằng giải phẫu bệnh có phim vong chiếm 18,4%. Dự báo năm 2018 có chụp cắt lớp vi tính (CLVT) được điều trị 2,1 triệu trường hợp ung thư phổi mắc mới tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 16
  17. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1/2018-1/2019. Tất cả các bệnh nhân đều được Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân thăm khám lâm sàng nghi nhận các triệu có tuổi từ 18 trở lên. Có phim chụp CLVT chứng lâm sàng, các yếu tố nguy cơ, chụp lồng ngực theo quy trình thống nhất. Hồ X quang qui ước và chụp CLVT lồng ngực, sơ được lưu trữ đầy đủ tại Bệnh viện Phạm chẩn đoán mô bệnh học. Ngọc Thạch. Kết quả giải phẫu bệnh được Đánh giá các tổn thương trên phim chẩn đoán xác định là ung thư phổi. Đồng chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: vị trí, kích ý tham gia nghiên cứu. thước, đường bờ, bắt quang, hạch trung Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân thất và các tổn thương kèm theo. không có phim chụp CLVT, không có kết Xử lý số liệu theo các thuật toán quả chẩn đoán tế bào học. Không đồng ý thống kê sử dụng trong Y sinh học. tham gia nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2. Phương Pháp Nghiên Cứu Nghiên cứu trên 79 bệnh nhân có Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt tuổi trung bình 61,96±9,84. Tỉ lệ Nam/ nữ ngang = 52/27. Bảng 3.1. Phân bố vị trí khối u theo giới tính Vị trí Nam (n=52) Nữ (n=27) Cộng (n=79) (%) n (%) n (%) n Thùy trên 12 23,1 7 25,9 19 24,1 Phổi phải Thùy giữa 8 15,4 5 18,5 13 16,5 Thùy dưới 13 25,0 5 18,5 18 22,8 Thùy trên 17 32,7 6 22,2 23 29,1 Phổi trái Thùy lưỡi 3 5,8 2 7,4 5 6,3 Thùy dưới 14 26,9 5 18,5 19 24,1 Nhận xét: Thuỳ trên của cả hai phổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 24,1% ở phổi phải và 29,1% ở phổi trái. Nếu chỉ tính riêng tổn thương số lượng thuỳ phổi tương ứng phổi thì phổi phải có tỉ lệ tổn thương cao nhất với 63,3% và trái là 59,5%. 17
  18. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 Bảng 3. 2. Đặc điểm đường bờ và mật độ của khối u Hình thái (n=79) n (%) Rõ, tròn nhẵn 15 19,0 Đường bờ Đa cung 20 25,3 Tua gai, lởm chởm 44 55,7 Đồng nhất 46 58,2 Không đồng nhất 33 41,8 Mật độ Vôi hoá 7 8,9 Hang 14 17,7 Chiều dày thành hang (mm) 2,03±0,63 (1,0-3,0) Nhận xét: Về đường bờ của khối u: Bờ tua gai lởm chởm có tỉ lệ cao nhất 55,7%. Tiếp đến là bờ đa cung 25,3%. Bờ tròn rõ 19%. Về mật độ: Mật độ đồng nhất chiếm 58,2%; Không đồng nhất 41,8%. Tỉ lệ vôi hoá 8,9%. Tỉ lệ khối u tạo hang là 17,7% trong đó chiều dày trung bình thành hang là 2,03±0,63 mm (1,0-3,0). Bảng 3. 3. Đặc điểm về kích thước khối u Kích thước Số lượng (n=79) Tỉ lệ (%) < 3 cm 17 21,5 3 – 5 cm 27 34,2 > 5 cm 35 44,3 Khoảng cách từ khối u 1,71±1,28 (0,0-5,0) tới thành ngực (cm) Nhận xét: Khối u có kích thước > 5 cm chiếm tỉ lệ cao nhất 44,3%. 18
  19. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. 4. Đặc điểm đường bờ, mật độ theo kích thước khối u < 3 cm (n=17) 3 - 5 cm (n=27) ≥ 5 cm (n=35) p Đường bờ n % n % n % Rõ, tròn nhẵn 10 66,7 3 20,0 2 13,3 Đa cung 1 5,0 10 50,0 9 45,0 0,000 6 Tua gai, lởm chởm 14 31,8 24 54,5 13,6 Đồng nhất 16 94,1 18 66,7 12 34,3 000 Không đồng nhất 1 5,9 9 33,3 23 65,7 Vôi hoá 0 0 1 3,7 6 17,1 - Hang 1 5,9 1 3,7 12 34,3 - Nhận xét: Kích thước càng lớn thì bờ đa cung, tua gai càng cao, p 5 cm vôi hoá 17,1%; tạo hang 34,3%. Mật độ không đồng nhất tăng dần theo kích thước khối u (từ 5,9% tăng lên 65,7%), trong khi đó tỉ lệ mật độ đồng nhất tỉ lệ nghịch với tăng kích thước khối u (từ 94,1% giảm xuống còn 34,3%) có ý nghĩa thống kê p
  20. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 Bảng 3. 6. Hạch ở phổi và trung thất Vị tri Số lượng (n=79) Tỉ lệ (%) Trung thất 23 29,1 Rốn phổi 1 1,3 Trung thất + rốn phổi 1 1,3 Carina + rốn phổi 1 1,3 Huỷ xương 2 2,5 Nhận xét: Hạch trung thất có tỉ lệ cao nhất 29,1%. 4. BÀN LUẬN Wang H., và cộng sự tổn thương ở phổi phải thuỳ trên chiếm tỉ lệ 29,9%; thuỳ giữa Về phân bố vị trí khối u kết quả 7,7%; thuỳ dưới 17,1%. Ở phổi trái tổn nghiên cứu cho thấy thuỳ trên của cả hai thương tại thuỳ trên cao nhất với 31,6%; phổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 24,1% ở phổi thuỳ dưới 15,7%. 92,3% khối u ở ngoại vi. phải và 29,1% ở phổi trái. Nếu chỉ tính Tổn thương 1 thuỳ 2,6%; 2 thuỳ 29,1%; 3 riêng tổn thương số lượng thuỳ phổi tương thuỳ 41%; 4 thuỳ 23,9% và 5 thuỳ 2,6% ứng thì thì phổi phải có tỉ lệ tổn thương cao [10]. Saji H., tổn thương ở thuỳ trên ở 111 nhất với 63,3% và trái là 59,5%. bệnh nhân (38,4%) và thuỳ dưới ở 178 Kết quả nghiên cứu của chúng bệnh nhân (61,6%). Kích thước tổn thương tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu cũa trung bình là 21,0±14,2 mm (dao động 3 một số tác giả trong và ngoài nước là đến 90 mm). Độ sâu trung bình từ màng phổi phải có tỉ lệ tổn thương cao hơn phổi phổi đến tổn thương là 16,1±14,9 mm (dao trái. Đỗ Quyết trên chụp CLVT phát hiện động 1 đến 65 mm) [8]. được 6,5% khối u ở cả hai bên; phổi phải Về đặc điểm đường bờ và mật độ 48,4%; phổi trái 45,1%. Xác định vị trí tổn của khối u theo kết quả nghiên cứu của thương theo phân thùy tác giả cho biết: chúng tôi ghi nhận bờ đa cung và tua gai Phổi phải thùy trên chiếm 20,4% thùy giữa chiếm đa số ở đối tượng nghiên cứu. Bờ 7,5%; thùy dưới 23,6%. Phổi trái thùy trên tua gai, lởm chởm có tỉ lệ cao nhất 55,7% 33,3%; thùy dưới 15,1% [5]. Đoàn Thị với 44 trường hợp. Tiếp đến là bờ đa cung Phương Lan vị trí tổn thương hay gặp nhất 25,3% với 20 trường hợp và bờ tròn đều ở nhóm UTP là thuỳ trên 2 bên, trong đó với 19,0%. Về mật độ: Mật độ đồng nhất thùy trên phải gặp nhiều hơn với 34,8% chiếm 58,2%; Không đồng nhất 41,8%. Tỉ so với 24,6%. Thùy giữa phải 8,6%; thùy lệ vôi hoá 8,9%. Tỉ lệ khối u tạo hang là dưới phải 17,4%; thùy dưới trái 14,5% [9]. 17,7% trong đó chiều dày trung bình thành 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0