intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

48
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018 trình bày các nội dung chính sau: Đánh giá thực trạng kiểm soát huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Quân y 175, đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp tại trường Cao đẳng Quân y 2, khảo sát nhận thức về nghiên cứu khoa học ở nhân viên y tế tại các Bệnh viện thuộc Quân khu 7,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 20 - 12/2019 MỤC LỤC 1 Đánh giá thực trạng kiểm soát huyết áp và một số yếu tố liên quan ở 5 người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Quân y 175 Thân Hồng Anh, Võ Thành Nhân 2 Đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp 14 tại trường Cao đẳng Quân y 2 Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Văn Bắc 3 Khảo sát nhận thức về nghiên cứu khoa học ở nhân viên y tế tại các 21 Bệnh viện thuộc Quân khu 7 Đặng Văn Khanh, Vũ Thị Thanh Tâm 4 Văn hóa an toàn người bệnh và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quân 28 Dân y Miền Đông Ngô Thị Xuân, Bùi Thị Như 5 Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày – 38 hành tá tràng tại Bệnh viện Quân y 4 - Quân đoàn 4 Nguyễn Ngọc Đạm, Trần Duy Công, Phạm Quốc Huy Nguyễn Đình Lâm, Phạm Đức Vinh, Nguyễn Hữu Lý 6 Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên tại Bệnh viện Quân 48 Dân Y Miền Đông năm 2019 Huỳnh Ngọc Cương, Nguyễn Thị Phương Lan 7 Nhận xét bước đầu kết quả vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào 59 dạy học tiếng anh chuyên ngành tại trường Cao đẳng Quân y 2 Nguyễn Thị Hiền
  2. 8 Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển và dưới 65 liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Quân y 175 Lê Quang Trí, Nguyễn Văn Tùng 9 Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp nghe tiếng tim qua hệ thống 75 loa giảm âm trong thực hành triệu chứng học tiền lâm sàng tại Trường Cao đẳng Quân y 2 Lê Văn Luận 10 Khảo sát tác dụng chống oxy hóa của một số cây họ Fabaceae 80 Phạm Đoàn Anh Ninh 11 Khảo sát mức độ đáp ứng công việc của học viên tốt nghiệp lớp nhân 89 viên lớp quân y đại đội dựa trên ý kiến của quản lý trong lực lượng vũ trang Quân khu 7 Nguyễn Văn Bắc 12 Đánh giá tổn thương thận sớm bằng định lượng microalbumin niệu 95 trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Lê Văn Tám 13 Khảo sát tình hình kê đơn kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh 104 viện Quân y 4/Quân đoàn 4 Phạm Thị Hiếu 14 Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại 111 khoa Răng Hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A Lê Hữu Toàn, Đặng Hồng Giang
  3. JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 20 - 12/2019 CONTENTS 1 Assessement the situation of the blood pressure control and some related 5 factors in in elderly people with hypertension at 175 Military Hospital Than Hong Anh, Vo Thanh Nhan 2 Evaluation of the levels in responsiveness to the job of graduated 14 students at Military Medical College No2 Nguyen Thi Phuong, Nguyen Van Bac 3 Survey of health worker of scientific research in hospitals at Military 21 Region 7 Dang Van Khanh, Vu Thi Thanh Tam 4 Patient safety culture and the related factors at Eastern People Military 28 Hospital Abtracts Ngo Thi Xuan, Bui Thi Nhu 5 To evaluate the initial results of laparoscopic surgery of gastric-duodenal 38 perforation and comment on complications at 4 Military Hospital- 4 Army Corps Nguyen Ngoc Dam, Tran Duy Cong, Pham Quoc Huy Nguyen Dinh Lam, Pham Duc Vinh, Nguyen Huu Ly 6 Status stress, depression, anxiety employees at Quan Dan y Mien Dong 48 Hospital in 2019 Huynh Ngoc Cuong, Nguyen Thi Phuong Lan 7 To evaluate the results of applicating active methodology in teaching 59 specialized English at Military Medical College No2 Nguyen Thi Hien
  4. 8 Evaluating the results of surgical treatment of underwent closed 65 intertrochanteric fractures and subtrochanterics femoral fractures by locking screw brace at 175 Military Hospital Le Quang Tri, Nguyen Van Tung 9 Evalutate the initial results the cardiac catheterization system in 75 symptomatic practice at Military Medical College No2 Le Van Luan 10 Survey antioxidant activities of plants fabaceae 80 Pham Doan Anh Ninh 11 Survey of job response of graduates of manage of the company through 89 user comments in the Military Region No 7 Nguyen Van Bac 12 Evaluation of early kidney damage by quantitative microalbuminuria in 95 patients with type 2 diabetes Le Van Tam 13 Analyze the current situation of antibiotic prescription at Military 104 Hospital 4 - Army Corps 4 Pham Thi Hieu 14 Evaluation of surgical treatment results for impacted lower third molar 111 at Odontomaxillofacial Department, 7A Military Hospital Le Huu Toan, Dang Hong Giang
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Thân Hồng Anh1, Võ Thành Nhân2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 ở NCT và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên các bệnh nhân THA từ 60 tuổi trở lên đang điều trị tại phòng khám Khoa điều trị cán bộ cao cấp Quân đội, bệnh viện Quân y 175 từ 10/2015 đến 03/2016. Kết quả: Có 390 bệnh nhân THA từ 60 tuổi trở lên tham gia nghiên cứu trong 6 tháng. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp chung theo JNC 8 là 55,9%. Tỷ lệ kiểm soát ở các phân nhóm khác nhau: THA không kèm đái tháo đường (ĐTĐ) và bệnh thận mạn (BTM): 72,8%; THA kèm ĐTĐ (không BTM): 39,8%; THA kèm BTM (có hoặc không có ĐTĐ): 32,9%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt là 11%. Tuổi ≥70 và ĐTĐ làm giảm khả năng kiểm soát huyết áp. Kết luận: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 tương đương với các với các nghiên cứu trong và ngoài nước, tuổi trên 70 và ĐTĐ là rào cản đối với kiểm soát huyết áp ở NCT. Từ khóa: kiểm soát, huyết áp ASSESSEMENT THE SITUATION OF THE BLOOD PRESSURE CONTROL AND SOME RELATED FACTORS IN IN ELDERLY PEOPLE WITH HYPERTENSION AT 175 MILITARY HOSPITAL ABSTRACT Objectives: Survey the blood pressure control rate according to JNC 8 in elderly and some related factors. Methods: Cross-sectional study was analyzed in hypertensive patients aged 60 and older who were receiving treatment at the Senior Military officials clinic of Military Hospital 175 from October 2015 to March 2016. Results: There were 390 hypertensive patients 60 years or older who participated in the study for 6 months. The overallblood pressure control 1 Bệnh viện Quân y 175 2 Đại học Y Dược TP. HCM Người phản hồi (Corresponding): Thân Hồng Anh (thanhonganh175@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/10/2019, ngày phản biện: 31/10/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019 5
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 rate according to JNC 8 guidelines was 55.9%. The blood pressure control rates in different subgroups were: 72.8% (patients without diabetes and chronic kidney diasease – CKD); 39,8% (patients with diabetes and no CKD); 32.9% (patients with CKD and with or without diabetes). The blood pressure control rate is too tight at 11%. Age above 70 and diabetes decreases blood pressure control. Conclusions: The rate of blood pressure control according to JNC 8 is comparable to that of domestic and international studies, over 70 years and diabetes is a barrier to blood pressure control in elderly people. Keywords: control, blood pressure. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ soát huyết áp và một số yếu tố nguy cơ. Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP khá phổ biến ở người cao tuổi (NCT), chiếm 2.1. Đối tượng khoảng trên 60% những người trên 65 tuổi Những bệnh nhân THA ≥ 60 tuổi và tác động đến hơn 1 tỷ người trên thế giới. đang điều trị THA ngoại trú THA từ 1 tháng THA là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất về tim trở lên tại phòng khám Khoa Điều trị cán bộ mạch, là một trong các nguyên nhân hàng đầu cao cấp Quân đội bệnh viện Quân y 175 từ gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới. Nhiều tháng 10/2015 đến tháng 3/2016. nghiên cứu đã chứng minh lợi ích giảm biến Tiêu chuẩn chọn vào:bệnh nhân điều chứng, giảm tử vong trong điều trị THA và trị ngoại trú tại Bệnh viện được các bác sĩ của kiểm soát tốt huyết áp ở NCT. bệnh viện kê đơn và hướng dẫn điều trị thời Năm 2014, khuyến cáo của JNC 8 gian > 1 tháng. đưa ra trị số huyết áp mục tiêu với người ≥ Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân đang 60 tuổi < 150/90 mmHg, người bệnh thận và/ mắc các bệnh cấp tính (nhiễm trùng, đột quỵ hoặc đái tháo đường thì < 140/90 mmHg với cấp, nhồi máu cơ tim cấp...); bệnh nhân không bất kỳ lứa tuổi.Tại khoa điều trị cán bộ cao hợp tác (giảm thính lực, không hợp tác,..). cấp quân đội- Bệnh viện quân y 175, bệnh 2.2. Phương pháp: Nghiên cứu cắt nhân cao tuổi có THA chiếm hơn 50% số ngang mô tả, có phân tích. bệnh nhân đến khám và điều trị. Kiểm soát 2.3. Biến số chính tốt huyết áp và điều trị các yếu tố nguy cơ là Bệnh nhân được hỏi bệnh để xác góp phần nâng cao chất lượng điều trị bệnh định : tuổi, thời gian phát hiện THA, xác định nhân THA. Hiện nay các nghiên cứu về đánh yếu tố nguy cơ tim mạch, các thuốc huyết áp giá kiểm soát huyết áp theo JNC 8 trên NCT đang điều trị. còn hạn chế, vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài Đo chỉ số nhân trắc của bệnh nhân: nghiên cứu này nhằm tiêu: chiều cao, cân nặng, tính BMI. 1. Xác định tỷ lệ kiểm soát huyết áp Đo huyết áp tại phòng khám khoa theo JNC 8 ở NCT có THA tại phòng khám A1- BV 175. khoa Điều trị cán bộ cao cấp- Bệnh viện quân Làm các xét nghiệm cận lâm sàng: y 175. nhóm mỡ, đường máu, định lượng Creatine 2. Xác định mối liên quan giữa kiểm huyết thanh, albumin niệu. 6
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.4. Các tiêu chuẩn chẩn đoán theo công thức: BMI (kg/m2) = cân nặng (kg) Kiểm soát huyết áp theo khuyến cáo / (chiều cao tính bằng m)2 và mã hóa thành 4 của JNC 8 giá trị theo tiêu chuẩn dành cho người châu Á Kiểm soát huyết áp quá chặt: HA TT trưởng thành theo đề nghị của WHO. < 120 mm Hg và/hoặc HA TTr < 60 mm Hg. 2.5. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý Đái tháo đường: chẩn đoán theo tiêu theo phần mềm thống kê SPSS 20.0. chuẩn của Hiệp hội ĐTĐ Hoa kỳ 2009. 3. KẾT QUẢ Bệnh thận mạn: chẩn đoán theo tiêu Trong thời gian từ tháng 10/2015 đến chuẩn KDOQI – Hội thận học Hoa Kỳ 2002. tháng 8/2016, tại phòng khám Khoa điều trị Rối loạn lipid máu: chẩn đoán theo cán bộ cao cấp quân đội - Bệnh viện 175, có tiêu chuẩn của ESH/ESC 2013. 390 bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu. Chỉ số khối cơ thể (BMI): được tính 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Giới Nam 385 98,7 Nữ 5 1,3 Tuổi 60 - 69 213 54,6 70 - 79 96 20,6 ≥ 80 81 20,8 Thời gian phát hiện THA < 5 năm 64 16,4 5 – 10 năm 156 40 ≥ 10 năm 170 43,6 Chỉ số khối cơ thể Thiếu cân 5 1,3 Bình thường 87 22,3 Thừa cân 131 33,6 Béo phì 167 42,8 Lợi tiểu 43 11 Ức chế men chuyển 258 66,2 Thuốc hạ áp Ức chế thụ thể 95 24,4 Ức chế Canxi 172 44,1 Ức chế beta 99 25,4 Thuốc khác 2 0,6 Nhận xét: Trong số 390 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có 385 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 98,7% có tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,3 ± 8,7. Thời gian phát hiện THA trung bình là 11,3 ± 7 năm. Nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất là ức chế men chuyển chiếm tỷ lệ 66,2%, rồi đến nhóm ức chế canxi chiếm tỷ lệ 44,1%. 7
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 3.2. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 Bảng 3.2: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 Mục tiêu Tần số Tỷ lệ Nhóm bệnh nhân ( mmHg) (tổng số BN) (%) THA (không có ĐTĐ và BTM) < 150/90 150 (206) 72,8 THA + ĐTĐ ( không có BTM) < 140/90 43 (108) 39,8 THA + BTM (Có hoặc không ĐTĐ) < 140/ 90 25 (76) 32,9 Chung 218 (390) 55,9 Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp chung theo JNC 8 cho tất cả các nhóm đối tượng là 55,9%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp cao nhất ở nhóm không ĐTĐ và BTM là 72,8%, tiếp đến nhóm có ĐTĐ không BTM là 39,8% và cuối cùng là nhóm BTM là 32,9%. Bảng 3.3: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Tần số ( tổng số BN) Tỷ lệ (%) p-values < 70 136 (213) 63,8 70 - 79 44 (96) 45,8 ≥ 80 38 (81) 46,1 0,002 Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp cũng giảm dần theo tuổi. Lứa tuổi < 70 tuổi tỷ lệ kiểm soát huyết áp cao nhất là 63,8%, ở lứa tuổi trên 70 tỷ lệ kiểm soát huyết áp chỉ còn khoảng trên 45%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002. 3.3. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt Bảng 3.4: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt Các loại kiểm soát HA chặt Mức HA (mmHg) Tần số ( số BN) Tỷ lệ (%) HATT < 120 37 9,5 HATTr < 60 6 1,5 HATT và HATTr < 120 và < 60 0 0 Chung 43 11 Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt là 11% trong tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó hầu hết là kiểm soát quá chặt mức huyết áp tâm thu với tỷ lệ là 9,5 %. 8
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.4. Liên quan giữa kiểm soát huyết áp và một số yếu tố nguy cơ Bảng 3.5: Mối liên giữa kiểm soát huyết áp và một số yếu tố nguy cơ Yếu tố OR 95% CI P Tuổi ≥ 70 0,489 0,325 – 0,734 0,001 TG phát hiện THA > 10 năm 0,627 0,418 – 0,940 0,023 Hút thuốc lá 1,261 0,875 – 2,026 0,337 Vận động thể lực 2,116 1,217 – 3,678 0,007 Rối loạn lipid máu 0,534 0,307 – 0,925 0,024 Đái tháo đường 0,293 0,191 – 0,450 < 0,001 TS gia đình có bệnh TM sớm 1,472 0,795 – 2,724 0,217 Béo phì 1,447 0,963 – 2,175 0,075 Nhận xét: tôi chưa thấy sự liên quan giữa kiểm soát Qua phân tích đơn biến cho thấy: cho huyết áp với các yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá; thấy kiểm soát huyết áp liên quan những bệnh béo phì và tiền sử gia đình có bệnh tim mạch nhân có tuổi ≥ 70 tuổi; có thời gian THA trên sớm. Chúng tôi tiến hành phân tích đa biến 10 năm; thường xuyên luyện tập thể lực; bị rối mối liên quan giữa kiểm soát huyết áp và các loạn lipid máu và ĐTĐ với p < 0,05. Chúng yếu tố liên quan trong phân tích đơn biến để khử nhiễu. Bảng 3.6. Liên quan giữa kiểm soát huyết áp và một số yếu tố trong phân tích đa biến Yếu tố OR 95% CI p Tuổi ≥ 70 0,545 0,345 – 0,861 0,009 TG phát hiện THA > 10 năm 0,771 0,490 – 1,212 0,260 Vận động thể lực 1,733 0,953 – 3,151 0,072 Rối loạn lipid máu 0,660 0,370 – 1,177 0,159 Đái tháo đường 0,306 0,196 – 0,478 < 0,001 Nhận xét: Qua phân tích đa biến p = 0,009. Những bệnh nhân THA có kèm chúng tôi nhận thấy:Những bệnh nhân THA ĐTĐ khả năng kiểm soát huyết áp chỉ bằng tuổi ≥ 70 khả năng kiểm soát huyết áp chỉ 0,306 lần những bệnh nhân không có ĐTĐ đi bằng 0,545 lần những bệnh nhân nhỏ hơn 70 kèm với OR = 0,306; 95% CI (0,196 – 0,478); tuổi với OR = 0,545; 95% CI( 0,345 – 0,861); p < 0,001. 9
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 4. BÀN LUẬN thể phủ nhận tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở nước 4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu ta cũng như trên thế giới đang dần được cải thiện nhờ vào những tiến bộ trong chẩn đoán Trong 390 bệnh nhân cao tuổi có và điều trị của y học, những nỗ lực củangành THA được đưa vào nghiên cứu có 98,7% là y tế trong giáo dục sức khỏe cộng đồng cũng bệnh nhân nam, tỷ lệ giới tính khác với nhiều như việc quản lý và theo dõi các bệnh lý mạn nghiên cứu trong và ngoài nước do đặc điểm tính. cán bộ hưu trí cao cấp quân đội.Thuốc được sử dụng nhiều nhất là ức chế men chuyển và Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ ức chế can-xi với tỷ lệ lần lượt là 66,2% và lệ kiểm soát huyết áp ở nhóm THA kèm ĐTĐ 44,1%. Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Trí mà không có BTM là 39,8%. Nghiên cứu của tỷ lệ đó lần lượt là 56,9% và 44,9%; nghiên Leng Ratana năm 2011 cho thấy tỷ lệ kiểm cứu của Trần Công Duy tỷ lệ đó là 58% và soát huyết áp ở bệnh nhân cao tuổi có ĐTĐ 53,7% [7], [1]. Việc sử dụng các nhóm thuốc là 79,1% nếu lấy mục tiêu huyết áp là < 130/ hạ áp còn phụ thuộc vào các bệnh lý kết hợp. 80 mmHg ,còn Lê Kim Ngân nhận thấy tỷ lê Nếu các bệnh phối hợp là bệnh mạch vành, kiểm soát huyết áp ở nhóm ≥ 65 tuổi có ĐTĐ suy tim, ĐTĐ và BTM thì ưu tiên lựa chọn là 14,8% [5], [4].Tại Tây Ban Nha Gustavo trong điều trị THA là nhóm ức chế men hoặc CR cũng nhận thấy những bệnh nhân cao tuổi ức chế thụ thể. có ĐTĐ với huyết áp mục tiêu là < 130/85 mmHg thì tỷ lệ kiểm soát huyết áp là 12,9% 4.2. Kiểm soát huyết áp theo JNC 8 [10]. Ở nhóm bệnh nhân có BTM đi kèm, tỷ lệ Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo mục kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu trong nghiên tiêu của JNC 8 trong nghiên cứu của chúng tôi cứu của chúng tôi là 32,9 % thấp hơn so với là 55,9%. Tỷ lệ này gần tương đương với các nghiên cứu của Trần Công Duy là 43,% [1]. nghiên cứu của Trần Công Duy tại bệnh viện Muntner P và cộng sự nhận thấy, nếu huyết áp Chợ Rẫy là 55,6% theo mục tiêu của ESH/ mục tiêu là < 140/90 mmHg thì tỷ lệ kiểm soát ESC 2013 và có khác với một số các nghiên huyết áp ở nhóm ≥ 65 tuổi là 66%[12]. Nghiên cứu khác như: của Leng Ratana tại viện Lão cứu của Cai G cho thấy, kiểm soát huyết áp Khoa Trung Ương là 87,1%; của Nguyễn dưới mức 140/90 mmHg chỉ chiếm 29,6% Thanh Hoạt tại bệnh viện Thống Nhất theo những bệnh nhân cao tuổi có THA kèm BTM JNC 7 là 33,6%, của Nguyễn Văn Trí tại các ở Trung Quốc [8]. Zhang Y trong nghiên cứu phòng khám quận huyện trên cả nước theo năm 2013 cho rằng tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu JNC 8 là 21,9% [1], [5], [3]. Tại Tây Ban Nha ở nhóm bệnh nhân THA có BTM ≥ 65 tuổi là có khoảng 33,5% số người ≥ 65 tuổi có THA 30,4% [14]. được kiểm soát tốt huyết áp, tại Mỹ tỷ lệ kiểm Trong nghiên cứu này, có 9,5% bệnh soát huyết áp ở người ≥ 60 tuổi là 50,5%, tại nhân có HATT < 120 mmHg; 1,5% bệnh nhân Trung Quốc tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở NCT tại có HATTr < 60 mmHg. Như vậy có 11% bệnh bệnh viện là 51,7% [10],[11].Tuy có sự khác nhân có mức kiểm soát huyết áp quá chặt theo biệt trong các nghiên cứu nhưng cũng không một số khuyến cáo và nghiên cứu gần đây. 10
  11. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hạ huyết áp tâm thu và/hoặc tâm trương dưới yếu tố nguy cơ quan trọng cho việc khó kiểm mức khuyến cáo không đem lại lợi ích so với soát huyết áp đạt mục tiêu [13]. mức huyết áp cao hơn mà còn tăng tỷ lệ các Khả năng kiểm soát huyết áp ở bệnh biến cố: nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp tư thế, nhân THA có ĐTĐ chỉ bằng 0,306 lần so với tăng kali máu và suy giảm chức năng thận. bệnh nhân THA không ĐTĐ với p < 0,001. 4.3. Liên quan giữa kiểm soát Nghiên cứu của Leng Ratana tại Viện Lão huyết áp và một số yếu tố nguy cơ Khoa Trung Ương và của Nguyễn Thị Mỹ Chúng tôi nhận thấy mối liên quan Hạnh tại bệnh viện Trưng Vương thành phố giữa kiểm soát huyết áp và các yếu tố nguy Hồ Chí Minh nhận thấy bệnh nhân THA kèm cơ: tuổi ≥ 70 và ĐTĐ. Kiểm soát huyết áp liên ĐTĐ có tỷ lệ kiểm soát huyết áp thấp hơn quan thời gian phát hiện THA trên 10 năm; rối nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ có ý nghĩa loạn lipid máu và thói quen vận động thể lực thống kê [5],[2]. Gu J nhận xét, ĐTĐ là yếu thường xuyên trong phân tích đơn biến nhưng tố độc lập liên quan đến kiểm soát huyết áp không phát hiện mối liên quan này sau khị không tốt [9].THA kèmĐTĐ đẩy nhanh bệnh hiệu chỉnh các yếu tố gây nhiễu trong phân nhân đến các bệnh lý tim mạch do xơ vữa, gây tích đa biến. Chúng tôi chưa tìm thấy mối liên nên tổn thương cơ quan đích nặng nề và là quan giữa kiểm soát huyết áp với các yếu tố một trong các lý do làm tỷ lệ kiểm soát huyết nguy cơ: hút thuốc lá, tình trạng béo phì và áp thấp hơn những bệnh nhân không ĐTĐ. tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm. Một huyết áp mục tiêu chặt chẽ hơn < 140/90 mmHg cho bệnh nhân ĐTĐ thay vì mục tiêu Tỷ lệ kiểm soát huyết áp thay đổi tùy < 150/90 mmHg cho những bệnh nhân không theo các nhóm tuổi.Chúng tôi nhận thấynhững ĐTĐ có lẽ cũng là một nguyên nhân gây tỷ lệ bệnh nhân THA tuổi ≥ 70 khả năng kiểm soát kiểm soát huyết áp thấp hơn có ý nghĩa. huyết áp chỉ bằng 0,545 lần những bệnh nhân nhỏ hơn 70 tuổi với OR = 0,545; 95% CI (0,345 KẾT LUẬN – 0,861); p = 0,009.Nghiên cứu của Gustavo Nghiên cứu 390 bệnh nhân cao tuổi CR lại cho thấy, tỷ lệ kiểm soát huyết áp cao có THA điều trị tại phòng khám Khoa Điều trị hơn ở nhóm từ 80 tuổi trở lên so với nhóm từ cán bộ cao cấp bệnh viện Quân y 175, chúng 70 đến 80 tuổi [10]. Leng Ratana tại Viện Lão tôi rút ra một số kết luận: tỷ lệ kiểm soát huyết khoa Trung Ương nhận thấy tỷ lệ kiểm soát áp chung theo JNC 8 là 55,9%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp nhóm dưới 70 tuổi là 85,4%; nhóm ở các phân nhóm: THA không kèm ĐTĐ và có độ tuổi từ 70 trở lên là 90,1% [5]. Có sự BTM: 72,8%; THA kèm ĐTĐ (không BTM): khác biệt này có thể là do tuổi càng cao càng 39,8%; THA kèm BTM (có hoặc không có suy giảm thể chất và trí nhớ nên và khả năng ĐTĐ): 32,9%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá tài chính, khả năng tuân trị, kiên trị cũng giảm chặt là 11%. dần theo tuổi tác. Mặt khác, các thầy thuốc Những bệnh nhân THA tuổi ≥ 70 khả cũng không quá chú trọng việc điều trị huyết năng kiểm soát huyết áp thấp hơn những bệnh áp đạt mục tiêu ở người quá cao tuổi so với nhân nhỏ hơn 70 tuổi.Những bệnh nhân THA người trẻ. Theo Mutua EM thì tuổi cao là là 11
  12. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 có kèm ĐTĐ khả năng kiểm soát huyết áp thấp cơ ở người cao tuổi có tăng huyết áp. Luận hơn những bệnh nhân không có ĐTĐ. Chúng văn thạc sỹ y học. Trường đại học y Hà Nội. tôi chưa phát hiện mối liên quan giữa kiểm 6. Bùi Thị Mai Tranh (2012), Sự tuân soát huyết áp và thời gian phát hiện THA,thói thủ việc dùng thuốc hạ áp trên bệnh nhân cao quen hút thuốc lá, vận động thể lực, rối loạn tuổi tăng huyết áp tại phòng khám bệnh viện lipid máu, tình trạng béo phì và tiền sử gia quận 7 năm 2011, Luận án chuyên khoa cấp 2. đình có bệnh tim mạch sớm. Trường đại học y dược Tp Hồ Chí Minh. Nhìn chung tỷ lệ kiểm soát huyết áp 7. Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Thế theo JNC 8 trong nghiên cứu của chúng tôi Quyền (2015). Nguy cơ tim mạch của bệnh tương đương với các nghiên cứu trong và nhân tăng huyết áp Việt nam đang điều trị- Sử ngoài nước, ĐTĐ và tuổi từ 70 trở lên là rào dụng bảng đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm cản đối với kiểm soát huyết áp. theo WHO/ISH, Chuyên đề tim mạch học, TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhà xuất bản y học. 1. Trần Công Duy (2014), Khảo sát 8. Cai G, Zheng Y, Sun X, (2013),” tỷ lệ kiểm soát huyết áp và chất lượng cuộc Servey of prevalence, Awareness, and sống ở bệnh nhân tăng huyết áp. Luận văn tốt Treatment rate in Chronic kidney disease nghiệp bác sỹ nội trú. Đại học y dược Tp Hồ patients with hypertension in China Chí Minh. Collaborative group”, J Am Geriatr Soc, 61(12), pp. 2160-7. 2. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Mỹ Duyên và cs (2013), “Khảo sát mối 9. Gu J, Zhang XJ et al (2014), liên quan giữa sự tuân thủ dùng thuốc và kiểm “Hypertension knowledge, awareness, soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang and self-management behaviors affect điều trị ngoại trú”, Tạp chí y học thực hành Tp hypertension control: a community-based Hồ Chí Minh, 17 (4). study in Xuhui District, Shanghai, China”, Cardiology, 127(2), pp: 96-104. 3. Nguyễn Thanh Hoạt (2005). Khảo sát sự tuân thủ việc dung thuốc hạ áp trên 10. Gustavo C Rodriguez Roca, Luis bệnh nhân có tuổi tăng huyết áp tại bệnh viện M Artigao Rodenas, Jose L Llisterri Caro et Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh. Luận án al,(2005), “ Control of hypertension in Elderly tốt nghiệp thạc sỹ. Đại học y dược Tp HCM. patients Receiving primary case in Spain”, Rev Esp Cardiol, 58, pp. 359-366. 4. Lê Kim Ngân (2014). Khảo sát tình hình điều trị tăng huyết áp theo hướng 11. Liang D, Li X, Wang L et al (2015), dẫn của Hội tim Châu Âu 2013 trên bệnh nhân “ Current status of blood pressure control rate đái tháo đường típ 2.Luận văn thạc sỹ y học. and antihypertensive drug use in the elderly Đại học y dược Tp Hồ Chí Minh. coronary heart disease patients with diabetes mellitus and hypertension”, Zhonghua Yi Xue 5. Leng Ratana (2011). Nhận xét tình Za Zhi, 95(33), pp: 2709-14. hình kiểm soát huyết áp và một số yếu tố nguy 12
  13. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 12. Muntner P, Anderson A et al Hospital in Central Kenya”, Pan Afr Med J, (2010), “Hypertension Awareness, Treatment, 18: 278. and Control in Adults With CKD: Results 14. Zheng Y, Cai G, Chen XM, et al From the Chronic Renal Insufficiency Cohort (2013), “Prevalence, awareness, treatment, (CRIC) Study, Am J Kidney Dis, 55(3): 441– and control of hypertension in the non-dialysis 451. chronic kidney disease patients”, Chinese 13. Mutua EM et al, (2014), “Level Medical Journal, 126(12), pp. 2276-2280. of blood pressure control among hypertensive patients on follow-up in a Regional Referral 13
  14. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUÂN Y 2 Nguyễn Thị Phương1, Nguyễn Văn Bắc1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp tại Trường Cao đẳng Quân y 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 01/2017 đến tháng 8/2018. Khảo sát tại các tại các cơ sở y tế tại các tỉnh Miền Đông nam bộ dựa trên Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng EFQM. Kết quả: Nghiên cứu cho kết quả mức độ đáp ứng công việc của sinh viên ở mức khá điểm trung bình là 3,75 ± 0,56 điểm. 57,1% là đáp ứng với công việc và đào tạo thêm ít nhất 6 tháng. 95,1% cơ sở y tế hài lòng với chất lượng đào sinh viên của nhà trường. Nhu cầu tuyển dụng chủ yếu điều dưỡng cao đẳng chiếm 64,6%. Nhằm nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên cần tăng thời gian thực hành (32,0%), tăng kiến thức chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và thực hành chiếm 16,0%. Kết luận: Mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tại các cơ sở y tế đánh giá chung là 3,75 ± 0,56 điểm tương đương mức khá. Nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao động trong thời gian tới chủ yếu là điều dưỡng cao đẳng chiếm 64,6%. Từ khóa: Mức độ đáp ứng, nhu cầu, chất lượng. EVALUATION OF THE LEVELS IN RESPONSIVENESS TO THE JOB OF GRADUATED STUDENTS AT MILITARY MEDICAL COLLEGE NO2 ABSTRACT Objective: To evaluate the responsiveness levels to the job of graduated students at Military Medical College No2. Subject and method: Cross sectional study from 01/2017 to 8/2018. Surveying at Health facilities in the Southest Region Provinces based on European Foundation for Quality Management (EFQM). Results: The results of study showed that the 1 Trường Cao đẳng Quân y 2 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Bình (nguyenphuong0171@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/10/2019, ngày phản biện: 24/10/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019 14
  15. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC students’ job responsiveness level at good and average point is 3,75 ± 0,56. Students who must train for at least 6 or more months to demand the job were 57,1%. The satification of Health facilities about the quality of training at School were 95.1%. Furthermore, the demand of recruitment is mainly college nurses, taking 64,5 %. In order to improve the output quality of students, practical periods should be increased by 32% and communicative and practical skills occupy 16%. Conclusion: The responsiviness levels to the job of graduated students at Health facilities were evaluated at 3,75 ± 0,56 equivalent good level. The demand of Recruitment Agencies in coming time is mainly college nurses, taking 64,5 %. Key words: the level of responsiviness; demand, quality 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chất lượng đào tạo của học sinh sau nói chung và khối trung cấp nói riêng khi tốt khi ra trường là mối quan tâm hàng đầu của nghiệp cmức độ đáp ứng được nhu cầu của các nhà quản lý và toàn xã hội. Thực tế cho người sử dụng như thế nào trong giai đoạn thấy mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực nâng cao hiện nay, câu hỏi này vẫn còn chưa trả lời. chất lượng đào tạo trong suốt thời gian qua Nhằm nghiên cứu, phân tích các nhưng thực tế xã hội cho thấy rất nhiều sinh đánh giá các nhà tuyển dụng về mức độ đáp viên ra trường không xin được việc làm và rất ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp nhiều nhà tuyển dụng không tuyển được lao tại trường Cao đẳng Quân y 2 nhóm nghiên động phù hợp với yêu cầu. Thực tế diễn ra cho cứu chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá mức thấy các sinh viên sau khi học xong không tìm độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt được việc làm hoặc làm việc không phù hợp nghiệp tại Trường Cao đẳng Quân y 2” với với chuyên môn, chỉ có một tỷ lệ không cao mục tiêu: đáp ứng với nhu cầu của nhà tuyển dụng [4]. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện 1. Xác định mức độ đáp ứng với công tượng này được các nhà giáo dục đánh giá là việc của sinh viên tốt nghiệp thông qua ý kiến công tác đào tạo của trường học chưa đồng bộ người sử dụng lao động. với yêu cầu của nhà tuyển dụng. 2. Đánh giá nhu cầu tuyển dụng trong Trường Trung cấp Quân 2 nay là thời gian tới của các đơn vị sử dụng lao động. trường Cao đẳng Quân y 2 với hơn 41 năm 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP qua đã có những bước phát triển mới về quy 2.1. Đối tượng mô; đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và cán Các nhân viên y tế tại các cơ sở y tế bộ quản lý, tăng cường cơ sở vật chất và trang tại các tỉnh miền đông nam bộ có sinh viên tốt thiết bị nhằm nâng cao về chất lượng đào tạo. nghiệp đang công tác. Tuy nhiên sinh viên của nhà trường Tiêu chí nhận vào: 15
  16. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 Những nhân viên y tế quản lý trực 2.2. Phương pháp tiếp tại các cơ sở y tế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại các Tiêu chí loại ra: cơ sở y tế tại các tỉnh Miền Đông Nam Bộ từ Những nhân viên y tế nữ đang trong tháng 01/2017 đến tháng 8/2018. thời kỳ nghỉ thai sản, nghỉ phép dài hạn. Cỡ mẫu: = 1,96 trị số từ phân phối chuẩn (1-α/2) đức, ý thức tổ chức kỹ luật; Sức khỏe; Kiến với độ tin cậy 95%. thức; Kỹ năng , Thái độ, Năng lực tổ chức p =0,5 : theo tỷ lệ đáp ứng của khảo điều hành công việc, Khả năng tiếp cận nhanh sát năm 2011 của trường Trung cấp Quân y 2. với công việc Cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu: N Các tiêu chí được đánh giá bằng con = 196. số trung bình cộng với: Cỡ mẫu chúng tôi là 203 NVYT. ≥4 điểm: tốt Phương pháp thu thập: Lấy mẫu toàn 2-4 điểm: khá bộ được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền thiết ≤ 2 điểm: trung bình, yếu kế dựa trên Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất Nhập và xử lý số liệu: Số liệu được lượng EFQM [5]. nhập và quản lý nằng phần mềm excel 2010 Tiêu chuẩn đánh giá: Đánh giá bằng và phân tích bằng phần mềm stata 14.0. tháng đo likert 5 mức độ gồm 7 tiêu chí: Đạo 3. KẾT QUẢ 3.1. Tiêu chí Đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật (N = 203) Đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật Tần số Tỷ lệ (%) Tốt 161 79,31 Khá 41 20,20 Trung bình, yếu 1 0,49 Tổng 203 100,00 Nhận xét: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: đạo đức và ý thức tổ chức kỷ luật của sinh viên được NVYT đánh giá tốt chiếm tỷ lệ 79,31%. 16
  17. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.2. Tiêu chí sức khỏe Sức khỏe Tần số Tỷ lệ (%) Tốt 183 90,15 Khá 18 8,87 Trung bình, yếu 2 0,99 Tổng 203 100,00 Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên đạt sức khỏe tốt khi làm việc tại các cơ sở y tế là 90,15%. 3.3. Các tiêu chí Kiến thức, kỹ năng và thái độ Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Tốt 31 15,27 Khá 143 70,44 Trung bình, yếu 29 14,29 Kỹ năng Tốt 71 34,98 Khá 125 61,58 Trung bình, yếu 7 3,45 Thái độ Tốt 92 45,32 Khá 107 52,71 Trung bình, yếu 4 1,97 Tổng 203 100,00 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, tiêu chí kiến thức, kỹ năng, thái độ được đánh giá chủ yếu ở mức khá lần lượt là: kiến thức chiếm 70,44%, kỹ năng chiếm 61,58% và thái độ chiếm 52,71%. 3.4. Tiêu chí Năng lực tổ chức điều hành công việc và khả năng tiếp cận nhanh với công việc (N = 203) Năng lực tổ chức điều hành công việc Tần số Tỷ lệ (%) Tốt 83 40,89 Khá 90 44,33 Trung bình, yếu 30 14,78 Khả năng tiếp cận nhanh với công việc Tốt 102 50,25 Khá 75 36,95 Trung bình, yếu 26 12,81 Tổng 203 100,00 Nhận xét: Năng lực tổ chức điều hành của sinh viên sau khi đi làm đánh giá chủ yếu ở 17
  18. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 mức khá chiếm 44,33% và khả năng tiếp cận nhanh với công việc tốt chiếm 50,25%. 3.5. Mức độ đáp ứng chung với công việc của sinh viên tại các cơ sở y tế Tiêu chí Trung bình ± ĐLC Đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật 4,03 ± 0,56 Sức khỏe 4,05 ± 0,53 Kiến thức 3,00 ± 0,73 Kỹ năng 3,46 ± 0,73 Thái độ 3,71 ± 0,69 Năng lực tổ chức điều hành công việc 3,30 ± 0,76 Khả năng tiếp cận nhanh với công việc 3,45 ± 0,89 Mức độ đáp ứng chung 3,75 ± 0,56 Nhận xét: Mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tại các cơ sở y tế đánh giá chung là 3,75 ± 0,56 điểm tương đương mức khá. 3.6. Đánh giá chung về khả năng làm việc của sinh viên so với yêu cầu của đơn vị Mức độ Số lượng Tỉ lệ (%) Có thể sử dụng ngay 67 33,00 Đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào tạo thêm ít nhất 116 57,1 6 tháng. Phải được đào tạo lại hoặc đào tạo bổ sung ít nhất 1 năm. 20 9,90 Nhận xét: về đánh giá chung về khả năng làm việc của sinh viên so với yêu cầu của đơn vị được đánh giá đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào tạo thêm ít nhất 6 tháng chiếm tỉ lệ cao nhất 57,1 %, có thể sử dụng ngay là 33,00%. 3.7. Mức độ hài lòng của người sử dụng đối với sinh viên tốt nghiệp của Nhà trường 18
  19. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: về đánh giá mức độ hài lòng chiếm tỉ lệ cao nhất 95,1%. 3.7. Đánh giá nhu cầu sử dụng lao động trong thời gian tới Nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao động trong thời gian tới chủ yếu là điều dưỡng cao đẳng chiếm 64,6%. 3.8. Vấn đề cần nâng cao giáo dục trong thời gian tới Nội dung Ý kiến Số lượng Tỉ lệ (%) Thời gian thực hành: tăng 22 32,0 Kỹ năng thực hành 9 13,0 Kiến thức chuyên môn, KNGT, kỹ năng thực hành 11 16,0 Cải tiến phương pháp giảng dạy tại cơ sở thực tập 2 3,0 Quản lý, hướng dẫn sinh viên khi đi thực tập 9 13,0 Cần nâng cao chất luong giảng dạy 5 7,0 Nghiêm túc hơn trong thi 3 4,0 Tăng cường kiến thức ngoại ngữ 3 4,0 Cải tiến phương pháp giảng dạy tại trường 1 1,0 Kỹ luật tinh thần trách nhiệm 2 3,0 Mục tiêu đào tạo 2 3,0 Không 134 66,0 Nhận xét: Qua ý kiến khảo sát, để lệ cao nhất 75,0%. [3] nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên cần Tiêu chí sức khỏe tăng thời gian thực hành (32,0%), tăng kiến thức chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và thực Tỷ lệ sinh viên đạt sức khỏe tốt khi hành chiếm 16,0%. làm việc tại các cơ sở y tế là 90,15%. 4. BÀN LUẬN Tiêu chí Kiến thức, kỹ năng, thái độ 4.1. Định mức độ đáp ứng với công Kết quả nghiên cứu cho thấy, tiêu chí việc của sinh viên tốt nghiệp thông qua ý kiến thức, kỹ năng, thái độ được đánh giá chủ kiến người sử dụng lao động yếu ở mức khá lần lượt là: kiến thức chiếm 70,44%, kỹ năng chiếm 61,58% và thái độ Tiêu chí Đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật chiếm 52,71%. Một nghiên cứu của Han và Đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật được công sự vào năm 2009 về xu hướng giáo dục đánh giá tốt chiếm tỉ lệ cao nhất 79,31% điều trong các trường y cho thấy kỹ năng giao tiếp này phù hợp với kết quả xếp loại rèn luyện của đang là là xu hướng trong chương trình giảng sinh viên các khoá khi ra trường. Nhận xét dạy.[1] này tương tự với khảo sát của nhà trường năm Tiêu chí Năng lực tổ chức điều hành 2011, tỉ lệ sinh viên được nhận xét tốt chiếm tỉ công việc và khả năng tiếp cận nhanh với 19
  20. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 công việc 5. KẾT LUẬN Năng lực tổ chức điều hành của sinh Mức độ đáp ứng với công việc của viên sau khi đi làm đánh giá chủ yếu ở mức sinh viên tại các cơ sở y tế đánh giá chung là khá chiếm 44,33% và khả năng tiếp cận nhanh 3,75 ± 0,56 điểm tương đương mức khá. với công việc tốt chiếm 50,25%. Nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao Điều này có thể lý giải được về những động trong thời gian tới chủ yếu là điều dưỡng thay đổi của Nhà trường trong công tác cải cao đẳng chiếm 64,6%. tiến nâng cao chất lượng đào tạo trong những TÀI LIỆU THAM KHẢO năm vừa qua. 1. Han, H. H., & Kim, S. (2009). 4.2. Đánh giá nhu cầu tuyển dụng Trends of communication skills education in trong thời gian tới của các đơn vị sử dụng lao medical schools.  Korean journal of medical động education, 21(1), 35-41. Nhu cầu của các đơn vị sử dụng 2. Thông tư 26/2015/TTLT-BNV lao động trong thời gian tới chủ yếu là điều “Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề dưỡng cao đẳng chiếm 64,6%. Theo thông nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y”, Hà tư 26/2015/TTLT-BNV đến năm 2021 ngành Nội. y sẽ hủy bỏ và chấm dứt tuyển nhân viên y tế trình độ trung cấp nên nhu cầu tuyển điều 3. Trường Trung cấp Quân y 2 (2018) dưỡng cao đẳng tương đối cao phù hợp với “Kết quả sinh viên sau tốt nghiệp”, tr. 1 – 3. yêu cầu đơn vị sử dụng lao động đưa ra. Từ 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), đó, đòi hỏi các nhân viên trình độ trung cấp “Văn kiện Đại hội Đảng IX”, Nhà xuất bản phải đào tạo nâng cao trình độ lên cao đẳng Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [2]. Nhà trường từ đó cũng có kết hoạch nâng 5. Đỗ Thiết Thạch (2005) “Bộ tiêu cấp, đầu tư cơ sở vật chất nhân lực, vật lực để chuẩn đánh giá chất lượng EFQM và sử dụng đáp ứng với nhu cầu tuyển dụng. vào việc nâng cao chất lượng trường TCCN- DN, cao đẳng và đại học”, Tạp chí Thông tin Khoa học giáo dục, 114, tr.1-3. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0