Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
THÀNH PHẦN LOÀI CÁ RẠN SAN HÔ VÙNG BIỂN VIỆT NAM<br />
SPECIES COMPOSITION OF CORAL REEF FISHES<br />
IN THE VIETNAMSE MARINE WATERS<br />
Nguyễn Văn Quân1, Nguyễn Đức Thế2<br />
Ngày nhận bài: 01/10/2013; Ngày phản biện thông qua: 21/11/2013; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thông qua việc đánh giá một cách có hệ thống một khối lượng lớn tài liệu có được từ các đề tài và dự án có liên<br />
quan được thực hiện bởi Viện Tài nguyên và Môi trường Biển và Viện Nghiên cứu hải sản từ năm 1990 tới nay. Đồng thời,<br />
các đánh giá dược dựa vào nguồn số liệu cập nhật thu thập được từ chuyến khảo sát thực hiện trong mùa khô và mưa các<br />
năm 2010 - 2011 tại một số vùng rạn san hô (RSH) ở các đảo ven bờ và đảo Nam Yết (quần đảo Trường Sa) đã cho những<br />
thông tin một cách hệ thống nhất từ trước tới nay về đa dạng thành phần loài cá rạn san hô tại Việt Nam như sau: (1) Ghi<br />
nhận 616 loài, thuộc 226 giống, 79 họ. (2) Trong tổng số 616 loài được phát hiện, có 493 loài thuộc các họ cá san hô tiêu<br />
biểu. 9 loài cá quý hiếm đã được xác định có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở các cấp độ khác nhau. Đã bổ sung 16<br />
loài mới cho Danh mục cá rạn san hô biển Việt Nam. Trong số này đã bổ sung 01 họ mới cho Danh mục cá biển Việt Nam.<br />
(3) Có bốn vùng rạn san hô Quảng Ninh - Cát Bà, Cù Lao Chàm, Nha Trang, An Thới (Phú Quốc, Thổ Chu) và Trường Sa<br />
là các vùng phân bố tập trung của cá RSH biển Việt Nam. (4) Có 10 loài phân bố rất rộng, có mặt hầu như trong tất cả các<br />
vùng biển từ Quảng Ninh đến An Thới và Trường Sa.<br />
Từ khóa: cá rạn san hô, đa dạng thành phần loài, loài quý hiếm<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Based on review of the large amount of available data that have been reported from various projects implemented<br />
by Institute of Marine Environment and Resources and Research Institute for Marine Fisheries since 1990 up to now. In<br />
addition with the updated date from expedition surveys carried out in dry and wet season between 2010 - 2011 at key reef<br />
sites along the coastal islands and Truong Sa archipelago (Nam Yet island), a formal data showed the species diversity of<br />
coral reef fishes in the marine waters of Vietnam as details: (1) 616 species, 451 genera, 118 families have been recorded;<br />
(2) Among 616 recorded species, there were 497 species classified as typical coral reef fishes. 9 species have been rated as<br />
endangered species according to Vietnam Red Book (2007). 16 species are new records for Checklist of Coral Reef Fishes<br />
in Vietnam, 2006 with 01 new family added for the Vietnamese marine fish fauna. (3) Four reef sites are considered as the<br />
“hot spot” of species diversity such as Quang Ninh - Cat Ba, Cu Lao Cham, Nha Trang, An Thoi (Phu Quoc, Tho Chu)<br />
and Truong Sa. However, some species only can be found in specific reef sites and may depend on the reef structure and<br />
climate conditions.<br />
Keywords: coral reef fishes, species composition, endangered species<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bờ biển nước ta trải dài trên 3200 km, địa hình<br />
bờ phức tạp với trên 3000 đảo và quần đảo, đã tạo<br />
nên sự đa dạng và khác nhau lớn về điều kiện tự<br />
nhiên giữa Bắc và Nam. Các rạn san hô (RSH) phân<br />
bố ở hầu hết các vùng biển ven bờ và các đảo ngoài<br />
khơi từ Bắc xuống Nam, ngoại trừ các khu vực gần<br />
các cửa sông lớn. Kiểu RSH phổ biến ven bờ là<br />
rạn viền bờ, còn kiểu rạn vòng (atoll) thường thấy ở<br />
các đảo xa bờ như quần đảo Hoàng Sa và Trường<br />
Sa. Tổng diện tích RSH vùng biển ven bờ Việt Nam<br />
1<br />
<br />
được ước tính vào khoảng 1300 km2. Phần lớn các<br />
RSH phân bố ở vùng biển các tỉnh Quảng Ninh (Hạ<br />
Long, Cô Tô, đảo Trần), Hải Phòng (Cát Bà, Bạch<br />
Long Vỹ), Thừa Thiên Huế (Hải Vân - Sơn Chà),<br />
Quảng Nam (Cù Lao Chàm), Quảng Ngãi (Lý Sơn),<br />
Khánh Hòa (vịnh Nha Trang), Ninh Thuận (Cù Lao<br />
Cau), Bà Rịa Vũng Tàu (Côn Đảo) và Kiên Giang<br />
(Phú Quốc). Sự đa dạng trong cấu trúc RSH và các<br />
tiểu sinh cảnh do san hô tạo ra chính là yếu tố chi<br />
phối tính đa dạng nhóm cá RSH sống trong vùng<br />
biển này. Ở Việt Nam, cá khai thác được từ các<br />
<br />
TS. Nguyễn Văn Quân, 2 ThS. Nguyễn Đức Thế: Viện Tài nguyên và Môi trường biển - Hải Phòng<br />
<br />
90 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
RSH ven bờ và quanh các đảo có san hô phân bố<br />
không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm tại chỗ cho<br />
địa phương mà còn phục vụ cho việc xuất khẩu cá<br />
rạn tươi sống (cá mú, cá hồng, cá kẽm) và nuôi làm<br />
cảnh (cá bướm, cá thia, cá thần tiên). Một số trung<br />
tâm khai thác cá RSH của nước ta tập trung ở các<br />
vùng rạn thuộc Cô Tô, Cát Bà, Bạch Long Vỹ, Sơn<br />
Chà (phía bắc) và Nha Trang, Cà Ná, Phú Quốc ở<br />
phía Nam, góp phần đáng kể cho công tác xóa đói<br />
giảm nghèo của các địa phương có RSH phát triển.<br />
Tuy vậy, do tình trạng khai thác thiếu quản lý<br />
đã khiến cho nguồn lợi cá RSH bị suy giảm nhanh<br />
chóng ở hầu hết các rạn. Điều này có liên quan một<br />
phần tới sự thiếu các thông tin cần thiết về hiện<br />
trạng và khả năng khai thác nguồn lợi cá rạn của<br />
người dân cũng như người thực thi pháp luật (coi<br />
nguồn lợi hải sản là vô tận). Báo cáo này với mục<br />
đích cung cấp thông tin mới và toàn diện nhất từ<br />
trước tới nay về đa dạng thành loài cá rạn san hô<br />
tại Việt Nam phục vụ công tác quản lý, sử dụng bền<br />
vững nguồn lợi cá rạn san hô.<br />
<br />
Số 3/2014<br />
Khu vực An Thới: gồm các rạn san hô thuộc<br />
vùng đảo Phú Quốc và Thổ Chu, huyện đảo Phú<br />
Quốc (Kiên Giang).<br />
Khu vực Trường Sa: gồm các rạn san hô thuộc<br />
đảo Nam Yết, quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa).<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Phạm vi nghiên cứu<br />
Địa điểm nghiên cứu được lựa chọn gồm các<br />
vùng biển ven tất cả các đảo ven bờ và đảo Nam<br />
Yết - Quần đảo Trường Sa thuộc khu vực đặc quyền<br />
kinh tế của Việt Nam. Có thể tập hợp các điểm<br />
nghiên cứu thành 10 khu vực như sau (hình 1):<br />
Khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng: bao gồm các<br />
rạn san hô ở quần đảo Cô Tô, đảo Trần, Ba Mùn<br />
(Quảng Ninh), vùng biển phía Đông Nam của khu<br />
dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà và đảo Bạch<br />
Long Vỹ (Hải Phòng).<br />
Khu vực Hòn Mê - Hòn Mắt: gồm rạn san hô<br />
thuộc đảo Hòn Mê và các đảo nhỏ lân cận (Thanh<br />
Hóa) và đảo Hòn Mắt (Nghệ An).<br />
Khu vực Quảng Trị - Thừa Thiên Huế: gồm rạn<br />
san hô thuộc đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị) và Sơn Chà Hải Vân (Thừa Thiên Huế).<br />
Khu vực Quảng Bình: gồm các rạn san hô phân<br />
bố quanh khu vực Hòn La.<br />
Khu vực Cù Lao Chàm: gồm các rạn san hô<br />
thuộc đảo Cù Lao Chàm (Quảng Nam) và đảo Lý<br />
Sơn (Quảng Ngãi).<br />
Khu vực vịnh Nha Trang: gồm các rạn san hô<br />
trong khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang (Khánh Hòa).<br />
Khu vực Cù Lao Cau: gồm rạn san hô đảo Cù<br />
Lao Cau, Phú Quý và vùng phụ cận (Bình Thuận).<br />
Khu vực Côn Đảo: bao gồm các rạn san hô<br />
thuộc Vườn quốc gia Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu).<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ các khu vực nghiên cứu<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Khảo sát quần xã cá rạn san hô<br />
Thu mẫu định tính: được tiến hành trên cơ sở<br />
áp dụng song song nhiều biện pháp thu mẫu hiện<br />
trường: các mẫu cá RSH được thu bằng lưới bén ba<br />
mành tại các địa điểm nghiên cứu đã định, ngoài ra<br />
mẫu vật còn được thu từ các đầu nậu làm nghề thu<br />
gom cá cảnh biển (vùng vịnh Nha Trang). Các mẫu<br />
ảnh chụp ngầm bằng máy ảnh kỹ thuật số chuyên<br />
dụng (Canon G9) được sử dụng ở mức tối đa nhằm<br />
mục đích giảm thiểu việc thu các mẫu trùng lặp, các<br />
mẫu không thể thu được bằng lưới và đảm bảo chấp<br />
hành các quy định về cấm khai thác, đánh bắt các<br />
động thực vật biển ở vùng lõi của các khu bảo tồn.<br />
Thu mẫu định lượng: thu các số liệu định lượng<br />
về phân bố, biến động mật độ cá thể trong quần<br />
xã cá RSH bằng phương pháp lặn quan sát trực<br />
tiếp kết hợp với máy quay phim và chụp ảnh dưới<br />
nước theo English et al (1997). Tại mỗi RSH, tiến<br />
hành khảo sát 2 mặt cắt ở các đới rạn khác nhau<br />
bằng các dây mặt cắt chạy song song với đường bờ:<br />
mặt bằng rạn có độ sâu từ 2 m – 5 m, sườn dốc rạn có<br />
độ sâu > 5 m đến 12 m. Chiều dài của dây mặt cắt sử<br />
dụng cho nghiên cứu này là 100 m, độ rộng quan sát<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 91<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
2,5 m mỗi bên. Như vậy, mỗi mắt cắt khảo sát sẽ quét<br />
qua một vùng rạn có diện tích 500 m2.<br />
Cách thức tiến hành: nhân lực cần cho khảo sát<br />
dưới nước là 2 thợ lặn (1 người thu các số liệu về nền<br />
đáy RSH và 1 người thu các số liệu về cá san hô). Một<br />
thợ lặn tiến hành rải dây mặt cắt, sau đó đợi khoảng<br />
15 phút cho các nhóm cá có thời gian trở lại trạng thái<br />
bình thường và làm quen với sự xuất hiện của thợ lặn.<br />
Thợ lặn nghiên cứu về cá tiến hành công việc trước,<br />
ghi lại tất cả các loài có trên các phân đoạn mặt cắt<br />
(cứ 5 m một phân đoạn). Các số liệu cần thu gồm có:<br />
tên loài (nếu có thể), mật độ, chiều dài toàn thân ước<br />
tính (TL) và tập tính ăn, sự phân bố ở các tập đoàn<br />
san hô. Đối với các loài không phân loại được đến loài<br />
hoặc loài hiếm gặp thì tiến hành thu mẫu bằng lưới ba<br />
mành, chụp ảnh, quay phim, mô tả đặc điểm hình thái<br />
để phân loại ở phòng thí nghiệm. Thợ lặn làm công<br />
tác thu thập số liệu về san hô sẽ tiến hành công việc<br />
ngay sau khi việc khảo sát cá kết thúc nhằm tránh sự<br />
xáo động, làm ảnh hưởng đến phân bố tự nhiên của<br />
quần xã cá. Tất cả các số liệu thu được sau khảo sát<br />
được cập nhật vào máy tính dưới dạng file EXCEL<br />
phục vụ cho công tác xử lý số liệu.<br />
2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu trong<br />
phòng thí nghiệm<br />
Số mẫu tiêu bản được thu thập trong quá trình<br />
khảo sát của tiểu dự án được phân tích là: 310 mẫu.<br />
Mẫu tư liệu ảnh chụp và video clip quay ngầm<br />
được phân tích là: 75,1 GB.<br />
Mẫu vật và tư liệu ảnh, video clip được phân<br />
tích tại phòng thí nghiệm của Viện Tài nguyên và<br />
<br />
Số 3/2014<br />
Môi trường biển. Công tác định loại mẫu vật (tại<br />
hiện trường và phòng thí nghiệm) dựa theo phương<br />
pháp phân loại hình thái trên các sách phân loại<br />
của: English S, Wilkinson C., V. Baker (eds) (1997),<br />
Myers R. F. (1991), Lieske E and Meyers R (1996),<br />
Randall JE, Allen GR and Steene RC (1997),<br />
Eschmeyer W. N. (1998), Allen G. R (2000). Tên<br />
đồng vật (synonym) được đối chiếu với Froese R,<br />
Pauly D (eds) (2007). Thành phần loài cá trong khu<br />
hệ được đối chiếu với danh lục cá biển Việt Nam của<br />
Orsi J.J. (1974), Nguyễn Hữu Phụng và ctv (1994,<br />
1995, 1997, 1999), Nguyễn Nhật Thi và Nguyễn Văn<br />
Quân (2006), Đỗ Văn Khương và ctv (2008), Nguyễn<br />
Văn Long (2009) và Danh mục cá biển Việt Nam công<br />
bố trong sách Nguồn lợi thủy sản Việt Nam (1994).<br />
Xác định mức độ đe dọa của loài theo danh<br />
sách xác định của Sách Đỏ Việt Nam, phần Động<br />
vật, xuất bản năm 2007 và đối chiếu với “Danh sách<br />
các loài bị đe dọa” của Tổ chức Bảo tồn Quốc tế<br />
IUCN, 2013 (http://www.iucnredlist.org/).<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Thành phần loài<br />
Phân tích và tổng hợp tất cả các kết quả điều tra<br />
khảo sát và nghiên cứu đã có và tư liệu mẫu vật mới<br />
được cập nhật của chuyến khảo sát mùa khô năm<br />
2011, đã thống kê được thành phần loài cá RSH khu<br />
vực các đảo nghiên cứu có 616 loài, thuộc 226 giống,<br />
79 họ. Trong tổng số 616 loài được phát hiện, có 493<br />
loài thuộc các họ cá san hô tiêu biểu (bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. Số lượng loài trong các họ cá san hô tiêu biểu<br />
STT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
21<br />
22<br />
23<br />
24<br />
25<br />
26<br />
27<br />
28<br />
<br />
Tên họ<br />
<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
Họ<br />
<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
cá<br />
<br />
Lịch biển<br />
Sơn đá<br />
Chìa vôi<br />
Mú<br />
Sơn<br />
Hồng<br />
Miền<br />
Sạo<br />
Hè<br />
Phèn<br />
Bướm<br />
Thia<br />
Bướm gai<br />
Ông chấm<br />
Bàng chài<br />
Mó<br />
Lú<br />
Mào gà<br />
Bống biển sâu<br />
Đuôi gai<br />
Thù lù<br />
Dìa<br />
Mù làn<br />
Bò<br />
Bò giấy<br />
Nóc hòm<br />
Nóc<br />
Nóc nhím<br />
<br />
92 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tên khoa học<br />
<br />
Muraenidae<br />
Holocentridae<br />
Syngnathidae<br />
Serranidae<br />
Apogonidae<br />
Lutjanidae<br />
Caesionidae<br />
Haemulidae<br />
Lethrinidae<br />
Mullidae<br />
Chaetodontidae<br />
Pomacentridae<br />
Pomacanthidae<br />
Cirrhitidae<br />
Labridae<br />
Scaridae<br />
Pinguipedidae<br />
Blenniidae<br />
Microdesmidae<br />
Acanthuridae<br />
Zanclidae<br />
Siganidae<br />
Scorpaenidae<br />
Balistidae<br />
Monacanthidae<br />
Ostraciidae<br />
Tetraodontidae<br />
Diodontidae<br />
<br />
Số loài<br />
<br />
10<br />
26<br />
6<br />
51<br />
56<br />
9<br />
2<br />
3<br />
8<br />
9<br />
48<br />
81<br />
6<br />
7<br />
63<br />
40<br />
3<br />
6<br />
2<br />
12<br />
1<br />
9<br />
12<br />
5<br />
5<br />
4<br />
7<br />
2<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
Mù làn Scorpaenidae mỗi họ có 12 loài chiếm<br />
Trong số 79 họ, họ cá Thia Pomacentridae<br />
(1,95%). Các họ còn lại có số lượng loài thấp dưới<br />
nhiều nhất: 81 loài, 13,15% trong tổng số loài<br />
10 loài. Nhiều họ chỉ có 1 hoặc 2 loài. Đây là một<br />
(TSL), tiếp đến là họ cá Bàng chài Labridae: 63<br />
trong những dấu hiệu cho thấy tính đa dạng sinh<br />
loài (10,23% TSL), họ cá Sơn Apogonidae 56 loài<br />
học cao của cá RSH biển Việt Nam.<br />
(9,09%), họ cá Mú Serranidae 51 loài (8,28%),<br />
Kết quả phân tích mẫu vật đã bổ sung 16 loài cá<br />
họ cá Bướm Chaetodontidae 48 loài (7,79%), họ<br />
san hô mới cho Danh mục cá rạn san hô biển Việt<br />
cá Mó Scaridae 40 loài (6,49%), họ cá Sơn đá<br />
Nam của Nguyễn Nhật Thi và Nguyễn Văn Quân<br />
Holocentridae 26 loài (4,22%), họ cá Bống trắng<br />
(2006), Đỗ Văn Khương và ctv (2008) (bảng 2).<br />
14 loài (2,27%), họ cá Đuôi gai Acanthuridae,<br />
Bảng 2. Danh sách các loài bổ sung cho Danh mục cá san hô biển Việt Nam<br />
STT<br />
<br />
Mã số mẫu vật<br />
<br />
Tên Họ<br />
<br />
Tên loài<br />
<br />
Địa điểm<br />
thu mẫu<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
<br />
NT11011<br />
PQ11003<br />
PQ11012<br />
PQ11013<br />
PQ11018<br />
PQ11026<br />
PQ11027<br />
PQ11041<br />
CĐ11002<br />
LS11022<br />
LS11023<br />
LS11024<br />
LS11032<br />
LS11037<br />
LS11038<br />
LS11039<br />
<br />
Họ cá Đạm bì (PSEUDOCHROMIDAE)<br />
Họ cá Hồng (LUTJANIDAE)<br />
Họ cá Mập tre (HEMISCYLLIDAE)<br />
Họ cá Mú (SERRANIDAE)<br />
Họ cá Đục (SILLAGINIDAE)<br />
Họ cá Kìm (HEMIRAMPHIDAE)<br />
Họ cá Nhói (BELONIDAE)<br />
Họ cá Sơn (APOGONIDAE)<br />
Họ cá Hàm cứng (OPISTOGNATHIDAE)<br />
Họ cá Lú (PINGUIPEDIDAE)<br />
Họ cá Mối (SYNODONTIDAE)<br />
Họ cá Bàng chài (LABRIDAE)<br />
Họ cá Bò da (BALISTIDAE)<br />
Họ cá Nhói (BELONIDAE)<br />
Họ cá Bàng chài (LABRIDAE)<br />
Họ cá Bơn ngộ (BOTHIDAE)<br />
<br />
Labracinus melanotaenia<br />
Lutjanus malabaricus<br />
Chiloscyllium plagiosum<br />
Epinephelus coioides<br />
Sillago aeolus<br />
Hemirhamphus lutkei<br />
Tylosurus melanotus<br />
Apogon kiensis<br />
Opistognathus muscatensis<br />
Parapercis signata<br />
Synodus dermatogenys<br />
Halichoeres zeylonicus<br />
Abalistes stellatus<br />
Platybelone platyura<br />
Novaculoides macrolepidotus<br />
Pseudorhombus arsius<br />
<br />
Nha Trang<br />
Phú Quốc<br />
Phú Quốc<br />
Phú Quốc<br />
Phú Quốc<br />
Phú Quốc<br />
Phú Quốc<br />
Phú Quốc<br />
Côn Đảo<br />
Lý Sơn<br />
Lý Sơn<br />
Lý Sơn<br />
Lý Sơn<br />
Lý Sơn<br />
Lý Sơn<br />
Lý Sơn<br />
<br />
Các loài quý hiếm đã được phát hiện thông qua<br />
Một điểm đáng lưu ý là hầu hết các loài mới<br />
kết quả phân tích mẫu vật từ các chuyến điều tra<br />
được phát hiện đều dựa trên mẫu vật thu được từ<br />
tổng thể của đề tài thực hiện năm 2011 với 9 loài<br />
các đảo khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Điều<br />
cá ở các cấp độ khác nhau (bảng 3). Các cấp độ đe<br />
này có thể liên quan tới sự khác biệt trong cấu trúc<br />
dọa của các loài trong bảng 3 đươc xác định theo<br />
rạn san hô và điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời<br />
Sách Đỏ Việt Nam, phần Động vật, xuất bản năm<br />
sống của cá rạn san hô nói riêng và các sinh vật<br />
2007 (Đặng Ngọc Thanh chủ biên).<br />
biển sống kèm khác nói chung.<br />
Bảng 3. Danh sách các loài cá có trong Sách Đỏ Việt Nam<br />
STT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
TÊN KHOA HỌC<br />
<br />
Chaetodontidae<br />
Parachaetodon ocellatus (Bl.)<br />
Serranidae<br />
Anyperodon leucogrammicus (Val.)<br />
Pomacanthidae<br />
Pomacanthus imperator<br />
Labridae<br />
Bodianus axillaris (Bennett, 1831)<br />
Thalasoma lunare (Linnaeus, 1758)<br />
Aulostomidae<br />
Aulostomus chinensis (Linn.)<br />
Monacanthidae<br />
Oxymonacanthus longirostris (Bl. & Sc.)<br />
Syngnathidae<br />
Doryrhamphus excisus Kaup<br />
Hippocampus histrix Kaup.<br />
<br />
TÊN VIỆT NAM<br />
<br />
Họ cá Bướm<br />
Cá bướm vằn<br />
Họ cá mú<br />
Cá sọc trắng<br />
Họ cá Bướm gai<br />
Cá chin hoàng đế<br />
Họ cá Bàng chài<br />
Cá bàng chài axin<br />
Cá bàng chài đầu đen<br />
Họ cá Mõm ống<br />
Cá kèn Trung Quốc<br />
Họ cá Bò giấy<br />
Cá Bò xanh hoa đỏ<br />
Họ cá Chìa vôi<br />
Cá Chìa vôi sọc xanh<br />
Cá Ngựa gai<br />
<br />
CẤP ĐE DỌA<br />
<br />
VU A1d B2b+3c<br />
VU A1c, d B1+2c<br />
VU A1d B2b+3c<br />
VU A1d B2b+3c<br />
VU A1d B2b+3c<br />
EN A1 B2b + 3c<br />
VU A1d B2b,e<br />
VU A1a,d B2b+3c<br />
VU A1c,d C1<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 93<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
Trong danh sách các loài có trong Sách Đỏ chỉ có loài cá kèn Trung Quốc là ở cấp độ EN, 8 loài còn lại<br />
được xếp ở cấp độ VU theo các phân cấp khác nhau.<br />
2. Phân bố số lượng loài, mật độ của cá rạn san hô trong các khu vực nghiên cứu<br />
Kết quả phân tích vật mẫu và tư liệu thu được qua các đợt khảo sát tại các vùng biển được ghi chép kết<br />
hợp với thống kê về phân bố cho thấy số lượng loài phân bố trong các vùng biển như sau (bảng 4).<br />
Bảng 4. Phân bố số lượng loài cá rạn san hô trong các khu vực nghiên cứu<br />
Số lượng họ, giống, loài ở các khu vực nghiên cứu<br />
<br />
Khu vực rạn san hô<br />
<br />
Họ<br />
<br />
Đảo Trần<br />
Ba Mùn<br />
Cô Tô<br />
Cát Bà<br />
Bạch Long Vỹ<br />
Hòn Mê<br />
Hòn Mắt<br />
Hòn La<br />
Cồn Cỏ<br />
Hải Vân - Sơn Chà<br />
Cù Lao Chàm<br />
Lý Sơn<br />
Vịnh Nha Trang<br />
Nam Yết<br />
Phú Quý<br />
Hòn Cau<br />
Côn Đảo<br />
Phú Quốc<br />
Thổ Chu<br />
<br />
60<br />
19<br />
41<br />
37<br />
15<br />
14<br />
52<br />
28<br />
32<br />
34<br />
21<br />
26<br />
77<br />
28<br />
31<br />
35<br />
34<br />
34<br />
34<br />
<br />
Giống<br />
<br />
Loài<br />
<br />
89<br />
38<br />
78<br />
58<br />
34<br />
21<br />
72<br />
42<br />
80<br />
78<br />
45<br />
55<br />
198<br />
73<br />
77<br />
84<br />
79<br />
50<br />
75<br />
<br />
130<br />
68<br />
133<br />
79<br />
58<br />
26<br />
94<br />
56<br />
172<br />
191<br />
77<br />
90<br />
420<br />
132<br />
169<br />
182<br />
206<br />
91<br />
249<br />
<br />
Tỷ lệ % so với TSL<br />
đã phát hiện<br />
<br />
21,1<br />
11<br />
21,6<br />
12,8<br />
9,42<br />
4,22<br />
15,3<br />
9,09<br />
27,9<br />
31<br />
12,5<br />
14,6<br />
68,2<br />
21,4<br />
27,4<br />
29,5<br />
33,44<br />
14,8<br />
40,4<br />
<br />
Ghi chú: TSL – Tổng số loài<br />
<br />
leopardus, Cephalopholis boenack, Parupeneus indiNhững dẫn liệu ở bảng trên trên đây cho thấy,<br />
cus,Abudefduf sexfasciatus,A. vaigiensis, Halichoeres<br />
bốn vùng rạn san hô Quảng Ninh - Cát Bà, Cù Lao<br />
hortulanus, Chelmon rostratus, Labroides dimidiatus,<br />
Chàm, Nha Trang, An Thới (Phú Quốc, Thổ Chu)<br />
Scolopsis bilineatus, Sargocentron rubrum. Ngược<br />
và Trường Sa là các vùng phân bố tập trung của cá<br />
lại, có rất nhiều loài chỉ phân bố trong một vùng<br />
RSH biển Việt Nam. Các vùng biển có số loài thấp<br />
biển, không gặp ở các vùng biển khác.<br />
nhất là Hòn Mê và Hòn La. Về tần suất bắt gặp ở<br />
Kết quả quan trắc vào mùa khô năm 2011 cho thấy<br />
cấp độ loài, có khoảng 10 loài phân bố rất rộng, có<br />
hiện trạng mật độ cá thể và số lượng cá thể trung bình<br />
mặt hầu như trong tất cả các vùng biển từ Quảng<br />
ở một số địa điểm rạn trọng điểm như sau (bảng 5):<br />
Ninh đến An Thới và Trường Sa như: Plectropomus<br />
Bảng 5. Số lượng cá thể của quần xã cá rạn san hô ở các nhóm kích thước trên các mặt cắt<br />
Địa điểm<br />
<br />
Cù Lao Chàm<br />
Lý Sơn<br />
Nam Yết<br />
Nha Trang<br />
Hòn Cau<br />
Phú Quý<br />
Côn đảo<br />
Thổ Chu<br />
Phú Quốc<br />
Tổng cộng<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Số lượng cá thể thống kê tại hiện trường (mặt cắt ngang)<br />
Dưới 10 cm<br />
11 - 20 cm<br />
21 - 30 cm<br />
> 30 cm<br />
<br />
451<br />
5211<br />
149<br />
2455<br />
2171<br />
1241<br />
3869<br />
9493<br />
5249<br />
30289<br />
51.86%<br />
<br />
94 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
534<br />
501<br />
2008<br />
1462<br />
1649<br />
839<br />
2647<br />
2398<br />
1976<br />
14014<br />
23.99%<br />
<br />
165<br />
59<br />
11375<br />
216<br />
121<br />
114<br />
288<br />
1355<br />
92<br />
13785<br />
23.60%<br />
<br />
31<br />
14<br />
79<br />
24<br />
0<br />
10<br />
1<br />
158<br />
0<br />
317<br />
0.54%<br />
<br />
Tổng cộng<br />
(cá thể/số loài)<br />
<br />
1181/18<br />
5785/22<br />
13611/33<br />
4157/37<br />
3941/24<br />
2204/32<br />
6805/32<br />
13404/34<br />
7317/27<br />
58405<br />
<br />