Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
THÀNH PHẦN VÀ TÁC DỤNG XUA MUỖI AEDES AEGYPTI <br />
CỦA TINH DẦU LÁ KHUYNH DIỆP <br />
Huỳnh Kha Thảo Hiền*, Dương Phước An**, Lê Thành Đồng* <br />
TÓM TẮT <br />
<br />
Đặt vấn đề: Sử dụng các hợp chất tự nhiên có nguồn gốc thực vật và thân thiện với môi trường trong <br />
công tác phòng chống vector truyền bệnh đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn, đặc biệt là các chất <br />
xua côn trùng. Các chất xua côn trùng đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm sự tiếp xúc của vector <br />
truyền bệnh với con người. Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng các chất xua côn trùng có nguồn gốc từ <br />
thực vật vì chúng có mùi hương đặc trưng, dễ chịu, không gây độc qua đường tiếp xúc và dễ dàng phân hủy <br />
trong môi trường tự nhiên. <br />
Mục tiêu: Khảo sát thành phần và đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes aegypti của tinh dầu chiết từ lá <br />
khuynh diệp. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Chưng cất tinh dầu bằng phương pháp cất lôi cuốn theo hơi nước. Thành <br />
phần hóa học của mẫu tinh dầu được được phân tích bằng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC‐MS). <br />
Đánh giá tác dụng xua muỗi theo qui trình “Khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn <br />
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế” ‐ Bộ Y Tế. <br />
Kết quả: Tinh dầu Khuynh diệp chưng cất bằng phương pháp cất lôi cuốn theo hơi nước có màu vàng <br />
nhạt, mùi thơm đặc trưng, tỉ trọng 0,9150, năng suất quay cực +60 đến +15º, chỉ số chiết quang 1,457 – <br />
1,469. Thành phần tinh dầu phân tích bằng GC‐MS thu được 21 hợp chất trong đó có các hợp chất đặc <br />
trưng: 1R‐ alpha pinene, Beta – pinene, Eucalyptol, Borneol, Terpineol... Đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes <br />
aegypti cho thấy hệ số bảo vệ của tinh dầu khuynh diệp trong ethanol ở các nồng độ 20%, 25% và 30% là <br />
trên 80% sau 30 phút với lượng dùng là 1ml trên 25 cm2 diện tích da từ cổ tay đến khuỷu tay hoặc từ ống <br />
cổ chân đến gối. <br />
Kết luận: Tính chất lý – hóa và thành phần tinh dầu thu được từ lá khuynh diệp (Eucalyptus globulus) <br />
phù hợp với công bố thành phần trong Dược điển Việt Nam. Đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes aegypti của <br />
tinh dầu khuynh diệp với nồng độ tinh dầu 30% tương ứng 0,857 (l/ cm2) có hệ số bảo vệ là 93,65 ± <br />
0,728% (sau 30 phút). <br />
Từ khóa: Tinh dầu, lá khuynh diệp, muỗi, eucalyptol. <br />
ABSTRACT <br />
<br />
CHEMICAL COMPOSITIONS AND EFFECT OF ESSENTIAL OIL FROM EUCALYPTUS LEAVES <br />
AGAINST AEDES AEGYPTI <br />
Huynh Kha Thao Hien, Duong Phuoc An, Le Thanh Dong <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 261 ‐ 265 <br />
Background: Products that have plant‐derived to control transmission vectors friendly with <br />
environment have been considered, especially mosquito repellents. They play an important role to reduce <br />
disease transmission. In the past, people used substances of plant‐derived to repelled mosquitoes, because it <br />
had pleasant odor, non – hazard, easy degradation in environment. <br />
Objectives: To determine chemical compositions and evaluate the effectiveness of essential oil from <br />
* Viện Sốt rét ‐ Ký sinh trùng – côn trùng TP. Hồ Chí Minh <br />
** Khoa Dược – ĐH Y Dược TP.HCM <br />
Tác giả liên lạc: Huỳnh Kha Thảo Hiền <br />
ĐT: 0909 317936 <br />
Email: thaohienhuynh@gmail.com <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
261<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
eucalyptus leaves against aedes aegypti. <br />
Methods: Essential oil from eucalyptus leaves was extracted by heat hydro distillation. Chemical <br />
compositions were identified by GC‐MS. Protocol “Testing of chemicals, insecticides, bactericidal apply in <br />
household and health sectorʺ of Ministry of Health was used to evaluate the effectiveness of essential oil from <br />
eucalyptus leaves against Aedes aegypti. <br />
Result: Essential oil from eucalyptus leaves had yellowish, specific odor, d = 0.9150, Optical rotation <br />
from +60 to +15º, index of refraction: 1.457 – 1.469, a total of twenty‐one compounds were identified from <br />
essential oil by GC‐MS analyses which specific constituent such as 1R‐ alpha pinene, Beta – pinene, <br />
Eucalyptol, Borneol, Terpineol. Essential oil from eucalyptus leaves at concentration 20%, 25%, 30% in <br />
ethanol had protection coefficient over 80% times effect 30 minutes, with dosage was 1ml in 25 cm2 of skin <br />
from wrist to elbow or from ankle to knee <br />
Conclusion: Physicochemical properties and essential oil composition from eucalyptus leaves <br />
(Eucalyptus globulus) matched essential oil composition published in the Vietnamese Pharmacopoeia. <br />
Evaluating the effectiveness of essential oil from eucalyptus leaves against Aedes aegypti showed that the oil <br />
had 30% concentration corresponding to 0.857 (l/ cm2) would provide protective factor 93.65 ± 0728% <br />
(after 30 minutes). <br />
Key words: Essential oil, eucalyptus leaves, mosquitoes, eucalyptol. <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Để phòng tránh các bệnh do muỗi lây <br />
truyền: sốt rét, sốt xuất huyết... ngoài biện pháp <br />
phun tồn lưu và tẩm màn thì biện pháp phòng <br />
tránh cá nhân vẫn là chủ yếu. Một trong những <br />
biện pháp đơn giản và tiện lợi nhất là sử dụng <br />
kem xoa hoặc dung dịch xua muỗi. Trên thị <br />
trường trong nước hiện nay cũng có rất nhiều <br />
loại sản phẩm ở dạng kem xua muỗi như là <br />
Soffell, Off ! Remos… mà thành phần chủ yếu là <br />
hợp chất DEET, một hóa chất tổng hợp. <br />
Trong những năm qua, các công trình <br />
nghiên cứu về các chế phẩm dịch chiết diệt hoặc <br />
xua côn trùng có nguồn gốc thực vật đã được <br />
công bố và kết quả cho thấy hiệu quả bảo vệ của <br />
chúng khá cao, tiêu biểu các sản phẩm tinh <br />
dầu(5,1,4,2,6). Tinh dầu khuynh diệp từ lâu đã được <br />
sử dụng như một tác nhân xua muỗi. Nguồn <br />
nguyên liệu thực vật này tương đối dễ tìm, giá <br />
thành không cao và dễ dàng phân hủy trong môi <br />
trường tự nhiên. Đây sẽ là một triển vọng mới <br />
cho công tác nghiên cứu và sản xuất các sản <br />
phẩm xua côn trùng truyền bệnh nói chung và <br />
muỗi nói riêng. <br />
<br />
262 <br />
<br />
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành <br />
nghiên cứu “Thành phần và tác dụng xua muỗi <br />
Aedes aegypti của tinh dầu lá khuynh diệp”. <br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Chiết xuất tinh dầu từ lá khuynh diệp bằng <br />
phương pháp chưng cất lôi cuốn theo hơi nước. <br />
Khảo sát thành phần và đánh giá tác dụng <br />
xua muỗi Aedes aegypti của tinh dầu chiết từ lá <br />
khuynh diệp. <br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Nguyên liệu <br />
Lá khuynh diệp được thu hái tại khu vực <br />
Hóc Môn – TPHCM. <br />
<br />
Muỗi thử nghiệm <br />
Muỗi cái Aedes aegypti 2 ‐ 5 ngày tuổi, được <br />
cung cấp bởi phòng nuôi của Viện Sốt rét ‐ Ký <br />
sinh trùng ‐ Côn trùng TP. HCM, đủ tiêu chuẩn <br />
thử nghiệm, chưa hút máu và nuôi bằng dung <br />
dịch glucose 10%. <br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
<br />
Phương pháp chưng cất tinh dầu <br />
Chưng cất tinh dầu bằng phương pháp <br />
chưng cất lôi cuốn hơi nước. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Xác định thành phần hóa học tinh dầu bằng <br />
phương pháp GC‐MS. <br />
<br />
Ở lồng đối chứng, tay hoặc chân được xoa <br />
bằng dung môi pha tinh dầu ở trên. <br />
<br />
Tinh dầu Khuynh diệp sau chiết xuất được <br />
xác định thành phần hóa học bằng phương pháp <br />
sắc kí khí ghép khối phổ (GC‐MS) tại Phân Viện <br />
Khoa Học Vật Liệu TP.HCM với hệ thống máy <br />
Agilent 6890N, cột TR‐5MS (30 m, 0,25 mm, 0,25 <br />
m film). Sử dụng Helium làm khí mang ở áp <br />
suất 7,05 bar, thể tích bơm 1 l. Chu trình nhiệt: <br />
bắt đầu 600C, tăng 30C/ phút đến 2400C. Sử dụng <br />
thư viện phổ NIST để nhận danh thành phần <br />
tinh dầu. <br />
<br />
Đếm số lượng muỗi đậu trên tay và chân ở <br />
lồng thử nghiệm và lồng đối chứng. <br />
Đánh giá hiệu lực xua theo công thức hệ số <br />
bảo vệ (HSBV). <br />
X (%) <br />
<br />
K <br />
x100 <br />
K<br />
<br />
X: hệ số bảo vệ. <br />
K: số lần muỗi đậu vào tay (chân) ở lồng đối chứng <br />
<br />
: số lần muỗi đậu vào tay (chân) ở lồng thử nghiệm <br />
<br />
Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu <br />
<br />
Phương pháp đánh giá tác dụng xua của tinh <br />
dầu Khuynh diệp <br />
<br />
Kết quả hệ số bảo vệ được trình bày dưới <br />
dạng Mean ± SEM. <br />
<br />
Theo qui trình “Khảo nghiệm hóa chất, chế <br />
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh <br />
vực gia dụng và y tế” ‐ Bộ Y Tế. <br />
<br />
So sánh kết quả trung bình của các HSBV sử <br />
dụng phép kiểm “t – test”. <br />
<br />
Tinh dầu được pha loãng trong dung môi <br />
thích hợp (ethanol) điều chế thành các nồng độ <br />
(4 mức nồng độ) khác nhau. <br />
Mô hình lồng thử nghiệm, gồm 2 loại có kích <br />
thước như sau: <br />
<br />
So sánh phương sai của các HSBV trung bình <br />
sử dụng Anova 1 yếu tố hoặc “F – test”. <br />
Đánh giá tính an toàn của tinh dầu Khuynh <br />
diệp. <br />
<br />
Lồng 1: Kích thước 40 x 40 x 40 (cm) <br />
<br />
Tính an toàn của tinh dầu khuynh diệp được <br />
đánh giá dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn về tác <br />
dụng phụ của 1 loại hóa chất, chế phẩm. <br />
<br />
Lồng 2: Kích thước 2 x 2 x 2 (m) <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
Kỹ thuật thử nghiệm <br />
<br />
Chiết xuất tinh dầu Khuynh diệp <br />
<br />
Thả 50 con muỗi vào lồng có kích thước 40 x <br />
40 x 40 cm và 100 con muỗi vào lồng có kích <br />
thước 2 x 2 x 2 m. <br />
<br />
Bảng 1: Hiệu suất chưng cất bằng phương pháp cất <br />
lôi cuốn theo hơi nước <br />
<br />
Trước khi tiến hành thử nghiệm, người thử <br />
nghiệm phải rửa tay bằng xà phòng không mùi, <br />
sau đó lau khô. <br />
Xoa đều 1ml dung dịch tinh dầu pha trong <br />
ethanol lên bề mặt da có diện tích 25 cm2, từ cổ <br />
tay đến khuỷu tay cho vào lồng 1 hoặc từ đầu <br />
gối đến bàn chân của người thử nghiệm rồi cho <br />
vào lồng 2. <br />
Cho tay, chân vào lồng muỗi 3 phút và <br />
nghỉ 30 phút. Lặp lại cho đến khi số muỗi đốt <br />
bằng 10 % tổng số muỗi trong lồng thì thử <br />
nghiệm kết thúc (nếu muỗi đậu lên da nhưng <br />
không đốt thì người thử nghiệm lắc nhẹ tay, <br />
chân cho muỗi bay). <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Nguyên Khối lượng Độ ẩm Lượng tinh<br />
liệu<br />
(kg)<br />
(%)<br />
dầu (ml)<br />
10<br />
30<br />
91<br />
Lá khuynh<br />
diệp<br />
<br />
Hiệu<br />
suất(%)<br />
1,3<br />
<br />
Bảng 2: Tính chất lý – hóa của tinh dầu lá khuynh <br />
diệp <br />
Tính chất<br />
Màu sắc, mùi<br />
<br />
Tinh dầu khuynh diệp<br />
Màu vàng nhạt, mùi thơm đặc<br />
trưng<br />
Tỉ trọng ở 25º C<br />
0,9150<br />
Năng suất quay cực<br />
Từ +6º đến +15º<br />
Chỉ số chiết quang ở 25oC<br />
1,457 – 1,469<br />
Tính tan<br />
Tan tốt trong dung môi kém<br />
phân cực và Ethanol<br />
<br />
Nhận xét: Tinh dầu thu được có đặc điểm và <br />
hiệu suất phù hợp với các tài liệu đã công bố <br />
trước đây(3,7). <br />
<br />
263<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
Phân tích thành phần hóa học tinh dầu <br />
Bảng 3: Kết quả phân tích thành phần hóa học tinh dầu lá khuynh diệp <br />
STT<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
10.<br />
11.<br />
12.<br />
13.<br />
14.<br />
15.<br />
16.<br />
17.<br />
18.<br />
19.<br />
20.<br />
21.<br />
<br />
Thành phần<br />
1R- alpha pinene<br />
1R-2,2-dimethyl-3-methylene-bicyclo [2,2,1] heptane<br />
Beta – pinene<br />
Eucalyptol<br />
1-methyl-4-(1-methylethyl)-1,4-cyclohexadien<br />
1-methyl-4-(1-methylethylidene)-cyclohexadien<br />
1,3,3-trimethyl-bicyclo[2,2,1]heptan-2-ol<br />
Trans-pinocarveol<br />
Borneol<br />
4-methyl-1-(1-methylethyl)-3-cyclohexen-1-ol<br />
Terpineol<br />
Terpinyl acetate<br />
Alpha – Gurjunene<br />
Beta – caryophyllene<br />
Decahydro-1,1,7-trimethyl-4-methylene- 1H-cycloprop [e] azulene<br />
Aromadendrene<br />
Gamma- Elemene<br />
Globulol<br />
Gamma - Eudesmol<br />
Beta – Eudesmol<br />
Alpha – Eudesmol<br />
<br />
CT phân tử RT(phút)<br />
C10H16<br />
9,719<br />
C10H16<br />
10,221<br />
C10H16<br />
11,507<br />
C10H18O<br />
14,100<br />
C10H16<br />
15,491<br />
C10H16<br />
16,913<br />
C10H18O<br />
17,948<br />
C10H16O<br />
19,130<br />
C10H18O<br />
20,416<br />
C10H18O<br />
21,085<br />
C10H18O<br />
21,744<br />
C12H20O2<br />
28,844<br />
C15H24<br />
31,187<br />
C15H24<br />
31,574<br />
C15H24<br />
32,410<br />
C15H24<br />
33,278<br />
C15H24<br />
34,753<br />
C15H26O<br />
38,214<br />
C15H26O<br />
40,044<br />
C15H26O<br />
40,713<br />
C15H26O<br />
40,839<br />
<br />
Hàm lượng %<br />
26,066<br />
0,895<br />
18,434<br />
25,262<br />
1,948<br />
0,954<br />
0,643<br />
0,640<br />
1,060<br />
2,286<br />
7,347<br />
2,301<br />
0,306<br />
0,473<br />
3,121<br />
1,024<br />
1,680<br />
2,449<br />
0,796<br />
0,620<br />
1,694<br />
<br />
Nam(3). Tuy nhiên không phát hiện PMD (para‐ <br />
Nhận xét: Kết quả phân tích tinh dầu <br />
menthane‐3,8‐diol), một thành phần có tác dụng <br />
khuynh diệp (Eucalyptus globulus) cho thấy <br />
xua côn trùng mạnh đã được chứng minh(2). <br />
thành phần hóa học có trong tinh dầu phù hợp <br />
với công bố thành phần trong Dược điển Việt <br />
Kết quả thử nghiệm hệ số bảo vệ của tinh dầu khuynh diệp <br />
<br />
Thử nghiệm hệ số bảo vệ trong lồng 40 x 40 x 40 cm <br />
Bảng 4: Kết quả thử nghiệm hệ số bảo vệ của tinh dầu khuynh diệp <br />
Số lần thử<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
Trung bình<br />
<br />
Nồng độ 15%<br />
60,75<br />
61,37<br />
53,89<br />
65,11<br />
55,14<br />
59,25 ± 2,081<br />
<br />
Hệ số bảo vệ (%)<br />
Nồng độ 20%<br />
Nồng độ 25%<br />
96,95<br />
88,42<br />
62,50<br />
90,96<br />
78,05<br />
57,91<br />
89,63<br />
91,81<br />
84,45<br />
92,09<br />
82,32 ± 5.845<br />
84,24 ± 6.614<br />
<br />
Nhận xét: Hệ số bảo vệ sau 30 phút của tinh <br />
dầu khuynh diệp nồng độ 30% cao nhất (93,65 ± <br />
0,728%) nhưng so với nồng độ 20% và 25% thì sự <br />
khác nhau này không có ý nghĩa về mặt thống <br />
kê (p > 0,05). Tiếp tục theo dõi sau 60 phút tất cả <br />
các nồng độ tinh dầu khuynh diệp không có tác <br />
dụng bảo vệ theo qui ước. <br />
<br />
Thử nghiệm hệ số bảo vệ trong lồng 2 x 2 x 2 m <br />
264 <br />
<br />
Nồng độ 30 %<br />
95,95<br />
93,58<br />
92,91<br />
94,26<br />
91,55<br />
93,65 ± 0.728<br />
<br />
Kết quả thử nghiệm cho thấy, thời gian bảo <br />
vệ của tinh dầu khuynh diệp ngắn (dưới 30 <br />
phút) và sự khác biệt của các hệ số bảo vệ ở các <br />
nồng độ không ý nghĩa thống kê nên chỉ chọn <br />
nồng độ cao nhất để thử nghiệm kiểm chứng. <br />
Kết quả cho thấy không có sự bảo vệ của <br />
tinh dầu khuynh diệp trong thử nghiệm lồng 2 x <br />
2 x 2 m. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ <br />
<br />
Kết luận <br />
Chất lượng tinh dầu thu được bằng phương <br />
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước đạt tính chất <br />
lý – hóa. <br />
<br />
Tiếp tục khảo sát các loài khác của chi <br />
Eucalyptus để tìm thành phần có giá trị xua <br />
muỗi PMD. <br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Barnard DR, Xue RD. (2004). Laboratory Evaluation of Mosquito <br />
Repellents Against Aedes albopictus, Culex nigripalpus, and <br />
Ochlerotatus triseriatus (Diptera: Culicidae). J. Med. Entomol. <br />
41 (4) 726‐730. <br />
<br />
2.<br />
<br />
Debboun M, Frances S, Strickman D (2006). Insect repellents: <br />
Principle, methods and uses. CRC Press. Pp. 114‐116. <br />
<br />
3.<br />
<br />
Đỗ Tất Lợi (2003). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.NXB Y <br />
học Hà Nội Tr. 742‐744. <br />
<br />
4.<br />
<br />
Ibrahim J, Zaki ZM (1998). Development Of Environment ‐ <br />
Friendly Insect Repellents From The Leaf Oils Of Selected <br />
Malaysian Plants. ASEAN Review of Biodiversity and <br />
Environmental Conversation. 3‐5. <br />
<br />
5.<br />
<br />
Masetti A, Maini S (2006). Arm in cage tests to compare skin <br />
repellents against bites of Aedes albopictus. Bulletin <br />
Insectology. 59 (2) 157‐160. <br />
<br />
6.<br />
<br />
Rajkumar S, Jebanesan A (2007). Repellent activity of selected <br />
plant essential oils against the malarial fever mosquito <br />
Anopheles stephensi. Tropical Biomedicine. 24 (2)71–75. <br />
<br />
7.<br />
<br />
Văn Đình Đề (2002). Sản xuất chất thơm thiên nhiên tổng hợp. <br />
NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 7‐22. <br />
<br />
8.<br />
<br />
WHO/HTM/NTD/WHOPES (2009). Guidelines for efficacy <br />
testing of mosquito to repellents for human skin.Geneva. Pp 4‐10. <br />
<br />
Về hiệu suất thu được tương đối cao so với <br />
các tài liệu công bố. <br />
Thành phần hóa học tinh dầu <br />
Phù hợp với hầu hết các tài liệu đã công bố <br />
trước đây. <br />
Mẫu tinh dầu khuynh diệp không thấy <br />
thành phần PMD (para‐menthane ‐3,8‐diol) một <br />
thành phần có tác dụng xua côn trùng mạnh. <br />
Đánh giá tác dụng xua của tinh dầu khuynh <br />
diệp trên Aedes aegypti <br />
<br />
Trên mô hình thử nghiệm lồng 40 x 40 x 40 cm <br />
Nồng độ tinh dầu 30% tương ứng 0,857 (l/ <br />
cm ) có hệ số bảo vệ là 93,65 ± 0.728% (sau 30 <br />
phút). <br />
2<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trên mô hình thử nghiệm lồng 2 x 2 x 2 m <br />
<br />
<br />
Kết quả chưa thể hiện sự bảo vệ của tinh dầu <br />
khuynh diệp trong thử nghiệm lồng 2 x 2 x 2 m. <br />
<br />
Ngày nhận bài báo: <br />
<br />
Kiến nghị <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
<br />
12/6/2014 <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
<br />
14/11/2014 <br />
<br />
Nghiên cứu điều chế sản phẩm để tăng tính <br />
ổn định của tinh dầu và kéo dài thời gian bảo vệ. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10/5/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
265<br />
<br />