intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành phần và tác dụng xua muỗi aedes aegypti của tinh dầu lá khuynh diệp

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát thành phần và đánh giá tác dụng xua muỗi aedes aegypti của tinh dầu chiết từ lá khuynh diệp, và đánh giá tác dụng xua muỗi theo qui trình “Khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế” ‐ Bộ Y Tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành phần và tác dụng xua muỗi aedes aegypti của tinh dầu lá khuynh diệp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> THÀNH PHẦN VÀ TÁC DỤNG XUA MUỖI AEDES AEGYPTI <br /> CỦA TINH DẦU LÁ KHUYNH DIỆP <br /> Huỳnh Kha Thảo Hiền*, Dương Phước An**, Lê Thành Đồng* <br /> TÓM TẮT <br /> <br /> Đặt vấn đề: Sử dụng các hợp chất tự nhiên có nguồn gốc thực vật và thân thiện với môi trường trong <br /> công tác phòng chống vector truyền bệnh đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn, đặc biệt là các chất <br /> xua côn trùng. Các chất xua côn trùng đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm sự tiếp xúc của vector <br /> truyền bệnh với con người. Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng các chất xua côn trùng có nguồn gốc từ <br /> thực vật vì chúng có mùi hương đặc trưng, dễ chịu, không gây độc qua đường tiếp xúc và dễ dàng phân hủy <br /> trong môi trường tự nhiên.  <br /> Mục tiêu: Khảo sát thành phần và đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes aegypti của tinh dầu chiết từ lá <br /> khuynh diệp. <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu: Chưng cất tinh dầu bằng phương pháp cất lôi cuốn theo hơi nước. Thành <br /> phần hóa học của mẫu tinh dầu được được phân tích bằng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC‐MS). <br /> Đánh giá tác dụng xua muỗi theo qui trình “Khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn <br /> dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế” ‐ Bộ Y Tế. <br /> Kết quả: Tinh dầu Khuynh diệp chưng cất bằng phương pháp cất lôi cuốn theo hơi nước có màu vàng <br /> nhạt, mùi thơm đặc trưng, tỉ trọng 0,9150, năng suất quay cực +60 đến +15º, chỉ số chiết quang 1,457 – <br /> 1,469.  Thành  phần  tinh  dầu  phân  tích  bằng  GC‐MS  thu  được  21  hợp  chất  trong  đó  có  các  hợp  chất  đặc <br /> trưng: 1R‐ alpha pinene, Beta – pinene, Eucalyptol, Borneol, Terpineol... Đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes <br /> aegypti cho thấy hệ số bảo vệ của tinh dầu khuynh diệp trong ethanol ở các nồng độ 20%, 25% và 30% là <br /> trên 80% sau 30 phút với lượng dùng là 1ml trên 25 cm2 diện tích da từ cổ tay đến khuỷu tay hoặc từ ống <br /> cổ chân đến gối. <br /> Kết luận: Tính chất lý – hóa và thành phần tinh dầu thu được từ lá khuynh diệp (Eucalyptus globulus) <br /> phù hợp với công bố thành phần trong Dược điển Việt Nam. Đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes aegypti của <br /> tinh  dầu  khuynh  diệp  với  nồng  độ  tinh  dầu  30%  tương  ứng  0,857  (l/  cm2)  có  hệ  số  bảo  vệ  là  93,65  ± <br /> 0,728% (sau 30 phút). <br /> Từ khóa: Tinh dầu, lá khuynh diệp, muỗi, eucalyptol. <br /> ABSTRACT <br /> <br /> CHEMICAL COMPOSITIONS AND EFFECT OF ESSENTIAL OIL FROM EUCALYPTUS LEAVES <br /> AGAINST AEDES AEGYPTI <br /> Huynh Kha Thao Hien, Duong Phuoc An, Le Thanh Dong <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 261 ‐ 265 <br /> Background:  Products  that  have  plant‐derived  to  control  transmission  vectors  friendly  with <br /> environment  have  been  considered,  especially  mosquito  repellents.  They  play  an  important  role  to  reduce <br /> disease transmission. In the past, people used substances of plant‐derived to repelled mosquitoes, because it <br /> had pleasant odor, non – hazard, easy degradation in environment. <br /> Objectives:  To  determine  chemical  compositions  and  evaluate  the  effectiveness  of  essential  oil  from <br /> * Viện Sốt rét ‐ Ký sinh trùng – côn trùng TP. Hồ Chí Minh <br /> ** Khoa Dược – ĐH Y Dược TP.HCM <br /> Tác giả liên lạc: Huỳnh Kha Thảo Hiền     <br /> ĐT: 0909 317936   <br /> Email: thaohienhuynh@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 261<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br /> eucalyptus leaves against aedes aegypti. <br /> Methods:  Essential  oil  from  eucalyptus  leaves  was  extracted  by  heat  hydro  distillation.  Chemical <br /> compositions were identified by GC‐MS. Protocol “Testing of  chemicals, insecticides, bactericidal apply in <br /> household and health sectorʺ of Ministry of Health was used to evaluate the effectiveness of essential oil from <br /> eucalyptus leaves against Aedes aegypti. <br /> Result: Essential oil from eucalyptus leaves had yellowish, specific odor, d =  0.9150, Optical rotation <br /> from +60 to +15º, index of refraction:  1.457 – 1.469, a total of twenty‐one compounds were identified from <br /> essential  oil  by  GC‐MS  analyses  which  specific  constituent  such  as  1R‐  alpha  pinene,  Beta  –  pinene, <br /> Eucalyptol,  Borneol,  Terpineol.  Essential  oil  from  eucalyptus  leaves  at  concentration  20%,  25%,  30%  in <br /> ethanol had protection coefficient over 80% times effect 30 minutes, with dosage was 1ml in 25 cm2 of skin <br /> from wrist to elbow or from ankle to knee  <br /> Conclusion:  Physicochemical  properties  and  essential  oil  composition  from  eucalyptus  leaves <br /> (Eucalyptus  globulus)  matched  essential  oil  composition  published  in  the  Vietnamese  Pharmacopoeia. <br /> Evaluating the effectiveness of essential oil from eucalyptus leaves against Aedes aegypti showed that the oil <br /> had  30%  concentration  corresponding  to  0.857  (l/  cm2)  would  provide  protective  factor  93.65  ±  0728% <br /> (after 30 minutes). <br /> Key words: Essential oil, eucalyptus leaves, mosquitoes, eucalyptol. <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> Để  phòng  tránh  các  bệnh  do  muỗi  lây <br /> truyền: sốt rét, sốt xuất huyết... ngoài biện pháp <br /> phun tồn lưu và tẩm màn thì biện pháp phòng <br /> tránh cá nhân vẫn là chủ yếu. Một trong những <br /> biện  pháp  đơn  giản  và tiện  lợi nhất là  sử  dụng <br /> kem  xoa  hoặc  dung  dịch  xua  muỗi.  Trên  thị <br /> trường  trong  nước  hiện  nay  cũng  có  rất  nhiều <br /> loại  sản  phẩm  ở  dạng  kem  xua  muỗi  như  là <br /> Soffell, Off ! Remos… mà thành phần chủ yếu là <br /> hợp chất DEET, một hóa chất tổng hợp. <br /> Trong  những  năm  qua,  các  công  trình <br /> nghiên cứu về các chế phẩm dịch chiết diệt hoặc <br /> xua  côn  trùng  có  nguồn  gốc  thực  vật  đã  được <br /> công bố và kết quả cho thấy hiệu quả bảo vệ của <br /> chúng  khá  cao,  tiêu  biểu  các  sản  phẩm  tinh <br /> dầu(5,1,4,2,6). Tinh dầu khuynh diệp từ lâu đã được <br /> sử  dụng  như  một  tác  nhân  xua  muỗi.  Nguồn <br /> nguyên  liệu thực  vật này  tương  đối dễ tìm,  giá <br /> thành không cao và dễ dàng phân hủy trong môi <br /> trường  tự  nhiên.  Đây  sẽ  là  một  triển  vọng  mới <br /> cho  công  tác  nghiên  cứu  và  sản  xuất  các  sản <br /> phẩm  xua  côn  trùng  truyền  bệnh  nói  chung  và <br /> muỗi nói riêng. <br /> <br /> 262 <br /> <br /> Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành <br /> nghiên cứu “Thành phần và tác dụng xua muỗi <br /> Aedes aegypti của tinh dầu lá khuynh diệp”. <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Chiết xuất tinh dầu từ lá khuynh diệp bằng <br /> phương pháp chưng cất lôi cuốn theo hơi nước. <br /> Khảo  sát  thành  phần  và  đánh  giá  tác  dụng <br /> xua  muỗi  Aedes aegypti  của  tinh  dầu  chiết  từ  lá <br /> khuynh diệp. <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Nguyên liệu <br /> Lá  khuynh  diệp  được  thu  hái  tại  khu  vực <br /> Hóc Môn – TPHCM. <br /> <br /> Muỗi thử nghiệm <br /> Muỗi  cái  Aedes aegypti  2 ‐ 5 ngày tuổi, được <br /> cung  cấp  bởi  phòng  nuôi  của  Viện  Sốt  rét  ‐  Ký <br /> sinh trùng ‐ Côn trùng TP. HCM, đủ tiêu chuẩn <br /> thử  nghiệm,  chưa  hút  máu  và  nuôi  bằng  dung <br /> dịch glucose 10%. <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> Phương pháp chưng cất tinh dầu <br /> Chưng  cất  tinh  dầu  bằng  phương  pháp <br /> chưng cất lôi cuốn hơi nước. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xác  định  thành  phần  hóa  học  tinh  dầu  bằng <br /> phương pháp GC‐MS. <br /> <br /> Ở  lồng  đối  chứng,  tay  hoặc  chân  được  xoa <br /> bằng dung môi pha tinh dầu ở trên. <br /> <br /> Tinh  dầu  Khuynh  diệp  sau  chiết  xuất  được <br /> xác định thành phần hóa học bằng phương pháp <br /> sắc kí khí ghép khối phổ (GC‐MS) tại Phân Viện <br /> Khoa Học Vật Liệu TP.HCM với hệ thống máy <br /> Agilent 6890N, cột TR‐5MS (30 m, 0,25 mm, 0,25 <br /> m  film).  Sử  dụng  Helium  làm  khí  mang  ở  áp <br /> suất 7,05 bar, thể tích bơm 1 l. Chu trình nhiệt: <br /> bắt đầu 600C, tăng 30C/ phút đến 2400C. Sử dụng <br /> thư  viện  phổ  NIST  để  nhận  danh  thành  phần <br /> tinh dầu. <br /> <br /> Đếm số lượng muỗi đậu trên tay và chân ở <br /> lồng thử nghiệm và lồng đối chứng. <br /> Đánh giá hiệu lực xua theo công thức hệ số <br /> bảo vệ (HSBV). <br /> X (%) <br /> <br /> K <br /> x100  <br /> K<br /> <br /> X: hệ số bảo vệ. <br /> K: số lần muỗi đậu vào tay (chân) ở lồng đối chứng <br /> <br /> : số lần muỗi đậu vào tay (chân) ở lồng thử nghiệm <br /> <br /> Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu <br /> <br /> Phương  pháp  đánh  giá  tác  dụng  xua  của  tinh <br /> dầu Khuynh diệp <br /> <br /> Kết  quả  hệ  số  bảo  vệ  được  trình  bày  dưới <br /> dạng Mean ± SEM. <br /> <br /> Theo  qui  trình  “Khảo  nghiệm  hóa  chất,  chế <br /> phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh <br /> vực gia dụng và y tế” ‐ Bộ Y Tế. <br /> <br /> So sánh kết quả trung bình của các HSBV sử <br /> dụng phép kiểm “t – test”. <br /> <br /> Tinh  dầu  được  pha  loãng  trong  dung  môi <br /> thích hợp (ethanol) điều chế thành các nồng độ <br /> (4 mức nồng độ) khác nhau. <br /> Mô hình lồng thử nghiệm, gồm 2 loại có kích <br /> thước như sau: <br /> <br /> So sánh phương sai của các HSBV trung bình <br /> sử dụng Anova 1 yếu tố hoặc “F – test”. <br /> Đánh  giá  tính  an  toàn  của  tinh  dầu  Khuynh <br /> diệp. <br /> <br /> Lồng 1: Kích thước 40 x 40 x 40 (cm) <br /> <br /> Tính an toàn của tinh dầu khuynh diệp được <br /> đánh giá dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn về tác <br /> dụng phụ của 1 loại hóa chất, chế phẩm. <br /> <br /> Lồng 2: Kích thước 2 x 2 x 2 (m) <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> <br /> Kỹ thuật thử nghiệm <br /> <br /> Chiết xuất tinh dầu Khuynh diệp <br /> <br /> Thả 50 con muỗi vào lồng có kích thước 40 x <br /> 40  x  40  cm  và  100  con  muỗi  vào  lồng  có  kích <br /> thước 2 x 2 x 2 m. <br /> <br /> Bảng 1: Hiệu suất chưng cất bằng phương pháp cất <br /> lôi cuốn theo hơi nước <br /> <br /> Trước  khi  tiến hành thử  nghiệm, người  thử <br /> nghiệm phải rửa tay bằng xà phòng không mùi, <br /> sau đó lau khô. <br /> Xoa  đều  1ml  dung  dịch  tinh  dầu  pha  trong <br /> ethanol lên bề mặt da có diện tích 25 cm2, từ cổ <br /> tay  đến  khuỷu  tay  cho  vào  lồng  1  hoặc  từ  đầu <br /> gối đến bàn chân của người thử nghiệm rồi cho <br /> vào lồng 2. <br /> Cho  tay,  chân  vào  lồng  muỗi  3  phút  và <br /> nghỉ 30 phút. Lặp lại cho đến khi số muỗi đốt <br /> bằng  10  %  tổng  số  muỗi  trong  lồng  thì  thử <br /> nghiệm kết thúc (nếu muỗi đậu lên da nhưng <br /> không  đốt  thì  người  thử  nghiệm  lắc  nhẹ  tay, <br /> chân cho muỗi bay). <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Nguyên Khối lượng Độ ẩm Lượng tinh<br /> liệu<br /> (kg)<br /> (%)<br /> dầu (ml)<br /> 10<br /> 30<br /> 91<br /> Lá khuynh<br /> diệp<br /> <br /> Hiệu<br /> suất(%)<br /> 1,3<br /> <br /> Bảng 2: Tính chất lý – hóa của tinh dầu lá khuynh <br /> diệp <br /> Tính chất<br /> Màu sắc, mùi<br /> <br /> Tinh dầu khuynh diệp<br /> Màu vàng nhạt, mùi thơm đặc<br /> trưng<br /> Tỉ trọng ở 25º C<br /> 0,9150<br /> Năng suất quay cực<br /> Từ +6º đến +15º<br /> Chỉ số chiết quang ở 25oC<br /> 1,457 – 1,469<br /> Tính tan<br /> Tan tốt trong dung môi kém<br /> phân cực và Ethanol<br /> <br /> Nhận xét: Tinh dầu thu được có đặc điểm và <br /> hiệu  suất  phù  hợp  với  các  tài  liệu  đã  công  bố <br /> trước đây(3,7).  <br /> <br /> 263<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br /> Phân tích thành phần hóa học tinh dầu <br /> Bảng 3: Kết quả phân tích thành phần hóa học tinh dầu lá khuynh diệp <br /> STT<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> 8.<br /> 9.<br /> 10.<br /> 11.<br /> 12.<br /> 13.<br /> 14.<br /> 15.<br /> 16.<br /> 17.<br /> 18.<br /> 19.<br /> 20.<br /> 21.<br /> <br /> Thành phần<br /> 1R- alpha pinene<br /> 1R-2,2-dimethyl-3-methylene-bicyclo [2,2,1] heptane<br /> Beta – pinene<br /> Eucalyptol<br /> 1-methyl-4-(1-methylethyl)-1,4-cyclohexadien<br /> 1-methyl-4-(1-methylethylidene)-cyclohexadien<br /> 1,3,3-trimethyl-bicyclo[2,2,1]heptan-2-ol<br /> Trans-pinocarveol<br /> Borneol<br /> 4-methyl-1-(1-methylethyl)-3-cyclohexen-1-ol<br /> Terpineol<br /> Terpinyl acetate<br /> Alpha – Gurjunene<br /> Beta – caryophyllene<br /> Decahydro-1,1,7-trimethyl-4-methylene- 1H-cycloprop [e] azulene<br /> Aromadendrene<br /> Gamma- Elemene<br /> Globulol<br /> Gamma - Eudesmol<br /> Beta – Eudesmol<br /> Alpha – Eudesmol<br /> <br /> CT phân tử RT(phút)<br /> C10H16<br /> 9,719<br /> C10H16<br /> 10,221<br /> C10H16<br /> 11,507<br /> C10H18O<br /> 14,100<br /> C10H16<br /> 15,491<br /> C10H16<br /> 16,913<br /> C10H18O<br /> 17,948<br /> C10H16O<br /> 19,130<br /> C10H18O<br /> 20,416<br /> C10H18O<br /> 21,085<br /> C10H18O<br /> 21,744<br /> C12H20O2<br /> 28,844<br /> C15H24<br /> 31,187<br /> C15H24<br /> 31,574<br /> C15H24<br /> 32,410<br /> C15H24<br /> 33,278<br /> C15H24<br /> 34,753<br /> C15H26O<br /> 38,214<br /> C15H26O<br /> 40,044<br /> C15H26O<br /> 40,713<br /> C15H26O<br /> 40,839<br /> <br /> Hàm lượng %<br /> 26,066<br /> 0,895<br /> 18,434<br /> 25,262<br /> 1,948<br /> 0,954<br /> 0,643<br /> 0,640<br /> 1,060<br /> 2,286<br /> 7,347<br /> 2,301<br /> 0,306<br /> 0,473<br /> 3,121<br /> 1,024<br /> 1,680<br /> 2,449<br /> 0,796<br /> 0,620<br /> 1,694<br /> <br /> Nam(3). Tuy nhiên không phát hiện PMD (para‐ <br /> Nhận  xét:  Kết  quả  phân  tích  tinh  dầu <br /> menthane‐3,8‐diol), một thành phần có tác dụng <br /> khuynh  diệp  (Eucalyptus  globulus)  cho  thấy <br /> xua côn trùng mạnh đã được chứng minh(2). <br /> thành phần hóa học có trong tinh dầu phù hợp <br /> với  công  bố  thành  phần  trong  Dược  điển  Việt <br /> Kết quả thử nghiệm hệ số bảo vệ của tinh dầu khuynh diệp <br /> <br /> Thử nghiệm hệ số bảo vệ trong lồng 40 x 40 x 40 cm <br /> Bảng 4: Kết quả thử nghiệm hệ số bảo vệ của tinh dầu khuynh diệp  <br /> Số lần thử<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> Trung bình<br /> <br /> Nồng độ 15%<br /> 60,75<br /> 61,37<br /> 53,89<br /> 65,11<br /> 55,14<br /> 59,25 ± 2,081<br /> <br /> Hệ số bảo vệ (%)<br /> Nồng độ 20%<br /> Nồng độ 25%<br /> 96,95<br /> 88,42<br /> 62,50<br /> 90,96<br /> 78,05<br /> 57,91<br /> 89,63<br /> 91,81<br /> 84,45<br /> 92,09<br /> 82,32 ± 5.845<br /> 84,24 ± 6.614<br /> <br /> Nhận xét: Hệ số bảo vệ sau 30 phút của tinh <br /> dầu khuynh diệp nồng độ 30% cao nhất (93,65 ± <br /> 0,728%) nhưng so với nồng độ 20% và 25% thì sự <br /> khác  nhau  này  không  có  ý  nghĩa  về  mặt  thống <br /> kê (p > 0,05). Tiếp tục theo dõi sau 60 phút tất cả <br /> các nồng độ tinh dầu khuynh diệp không có tác <br /> dụng bảo vệ theo qui ước. <br /> <br /> Thử nghiệm hệ số bảo vệ trong lồng 2 x 2 x 2 m <br /> 264 <br /> <br /> Nồng độ 30 %<br /> 95,95<br /> 93,58<br /> 92,91<br /> 94,26<br /> 91,55<br /> 93,65 ± 0.728<br /> <br /> Kết quả thử nghiệm cho thấy, thời gian bảo <br /> vệ  của  tinh  dầu  khuynh  diệp  ngắn  (dưới  30 <br /> phút) và sự khác biệt của các hệ số bảo vệ ở các <br /> nồng  độ  không  ý  nghĩa  thống  kê  nên  chỉ  chọn <br /> nồng độ cao nhất để thử nghiệm kiểm chứng.  <br /> Kết  quả  cho  thấy  không  có  sự  bảo  vệ  của <br /> tinh dầu khuynh diệp trong thử nghiệm lồng 2 x <br /> 2 x 2 m. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ <br /> <br /> Kết luận <br /> Chất lượng tinh dầu thu được bằng phương <br /> pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước đạt tính chất <br /> lý – hóa. <br /> <br /> Tiếp  tục  khảo  sát  các  loài  khác  của  chi <br /> Eucalyptus  để  tìm  thành  phần  có  giá  trị  xua <br /> muỗi PMD. <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Barnard DR, Xue RD. (2004). Laboratory Evaluation of Mosquito <br /> Repellents  Against  Aedes  albopictus,  Culex  nigripalpus,  and <br /> Ochlerotatus  triseriatus  (Diptera:  Culicidae).  J.  Med.  Entomol. <br /> 41 (4) 726‐730. <br /> <br /> 2.<br /> <br /> Debboun M, Frances S, Strickman D (2006). Insect repellents: <br /> Principle, methods and uses. CRC Press. Pp. 114‐116. <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Đỗ Tất Lợi (2003). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.NXB Y <br /> học Hà Nội Tr. 742‐744. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> Ibrahim  J,  Zaki  ZM  (1998).  Development  Of  Environment  ‐ <br /> Friendly  Insect  Repellents  From  The  Leaf  Oils  Of  Selected <br /> Malaysian  Plants.  ASEAN  Review  of  Biodiversity  and <br /> Environmental Conversation. 3‐5. <br /> <br /> 5.<br /> <br /> Masetti A, Maini S (2006). Arm in cage tests to compare skin <br /> repellents  against  bites  of  Aedes  albopictus.  Bulletin <br /> Insectology. 59 (2) 157‐160. <br /> <br /> 6.<br /> <br /> Rajkumar S, Jebanesan A (2007). Repellent activity of selected <br /> plant  essential  oils  against  the  malarial  fever  mosquito <br /> Anopheles stephensi. Tropical Biomedicine. 24 (2)71–75. <br /> <br /> 7.<br /> <br /> Văn  Đình  Đề  (2002).  Sản xuất chất thơm thiên nhiên tổng hợp. <br /> NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 7‐22. <br /> <br /> 8.<br /> <br /> WHO/HTM/NTD/WHOPES  (2009).  Guidelines  for  efficacy <br /> testing of mosquito to repellents for human skin.Geneva. Pp 4‐10. <br /> <br /> Về hiệu suất thu được tương đối cao so với <br /> các tài liệu công bố. <br /> Thành phần hóa học tinh dầu <br /> Phù hợp với hầu hết các tài liệu đã công bố <br /> trước đây. <br /> Mẫu  tinh  dầu  khuynh  diệp  không  thấy <br /> thành phần PMD (para‐menthane ‐3,8‐diol) một <br /> thành phần có tác dụng xua côn trùng mạnh. <br /> Đánh  giá  tác  dụng  xua  của  tinh  dầu  khuynh <br /> diệp trên Aedes aegypti <br /> <br /> Trên mô hình thử nghiệm lồng 40 x 40 x 40 cm <br /> Nồng độ tinh dầu 30% tương ứng 0,857 (l/ <br /> cm ) có hệ số bảo vệ là 93,65 ± 0.728% (sau 30 <br /> phút).  <br /> 2<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trên mô hình thử nghiệm lồng 2 x 2 x 2 m <br />  <br /> <br /> Kết quả chưa thể hiện sự bảo vệ của tinh dầu <br /> khuynh diệp trong thử nghiệm lồng 2 x 2 x 2 m. <br /> <br /> Ngày nhận bài báo:  <br /> <br /> Kiến nghị <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:  <br /> <br /> 12/6/2014 <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:  <br />  <br /> <br /> 14/11/2014 <br /> <br /> Nghiên cứu điều chế sản phẩm để tăng tính <br /> ổn định của tinh dầu và kéo dài thời gian bảo vệ. <br /> <br />  <br /> <br />  <br />  <br /> <br /> 10/5/2014 <br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 265<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2