intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thay đổi một số chỉ số sinh lý và hóa sinh trên bệnh nhân đau thắt lưng được điều trị bằng điện châm

Chia sẻ: ViApollo11 ViApollo11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm tìm hiểu các yếu tố liên quan đến điện châm trên cơ thể người bệnh, qua đó cho phép đánh giá khách quan hiệu quả của điện châm trong điều trị, bái viết tiến hành đề tài nghiên cứu với mục tiêu: Xác định sự biến đổi một số chỉ số sinh lý và hóa sinh ở bệnh nhân (BN) đau thắt lưng dưới ảnh hưởng của điện châm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thay đổi một số chỉ số sinh lý và hóa sinh trên bệnh nhân đau thắt lưng được điều trị bằng điện châm

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> <br /> THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH LÝ VÀ HÓA SINH<br /> TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẮT LƯNG<br /> ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐIỆN CHÂM<br /> Phạm Hồng Vân1; Lê Văn Quân2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Mục tiêu: xác định biến đổi một số chỉ số sinh lý và hóa sinh ở bệnh nhân đau thắt lưng dưới<br /> ảnh hưởng của điện châm. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 90 bệnh nhân đau thắt lưng<br /> được điều trị bằng điện châm các huyệt trong một liệu trình điều trị 7 ngày điện châm. Kết quả:<br /> kết quả thay đổi các chỉ số hóa sinh cho thấy điện châm làm tăng hàm lượng chất trung gian<br /> hóa học tham gia vào cơ chế chống đau gồm β-endorphin, adrenalin, noradrenalin sau 1 ngày<br /> và 7 ngày điều trị. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số của công<br /> thức máu, chức năng gan, thận và chỉ số sinh lý (mạch, huyết áp, nhịp thở) trên bệnh nhân<br /> giữa trước và sau điều trị. Kết luận: điện châm là phương pháp an toàn và có hiệu quả trong<br /> điều trị bệnh đau thắt lưng.<br /> * Từ khóa: Đau thắt lưng; Điện châm; Chỉ số sinh hóa, hóa sinh.<br /> <br /> Changes in some Physiological and Biochemical Parameters in<br /> Patients with Chronic Low Back Pain Treated by Acupunture<br /> Summary<br /> Objectives: To investigate changes of some physiological and biochemical parameters in<br /> patients with chronic low back pain underlying acupunture treatments. Subjects and methods:<br /> 90 chronic low back pain patients were treated by acupunture on 7 consecutive days. Results:<br /> There were significant increases in serum concentrations of β-endorphin, adrenalin, noradrenalin at<br /> the first day and seventh day after treatment, in compared to those before treatment.<br /> However, there were no significant differences in hematological indices and some physiological<br /> parameters (pulses, blood pressures and respiratory rates) between before and after treatment<br /> in these patients. Conclusion: Acupunture is a safe and effective method to patients with chronic<br /> low back pain.<br /> * Keywords: Chronic low back pain; Acupunture; Physiological and biochemical parameters.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đau thắt lưng là chứng đau phổ biến<br /> nhất do nhiều nguyên nhân gây ra và hay<br /> <br /> tái phát. Ở Việt Nam, đau thắt lưng chiếm<br /> tỷ lệ 2% trong cộng đồng, 6% trong tổng<br /> số các bệnh xương khớp, chủ yếu tập<br /> trung ở độ tuổi lao động (từ 18 - 50 tuổi) [1].<br /> <br /> 1. Bệnh viện Châm cứu TW<br /> 2. Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Văn Quân (levanquan2002@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 03/04/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/09/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018<br /> <br /> 32<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> Theo Y học cổ truyền (YHCT), đau thắt<br /> lưng có tên gọi là chứng “Yếu thống",<br /> được mô tả rất rõ trong y văn cổ, bao<br /> gồm các thể thận hư, thể phong hàn thấp<br /> và thể huyết ứ [6, 9].<br /> Về điều trị đau thắt lưng, cả Y học hiện<br /> đại (YHHĐ) và YHCT đều hướng tới mục<br /> tiêu giảm đau, tránh đau kéo dài để trở<br /> thành đau mạn tính, ảnh hưởng đến cuộc<br /> sống và sinh hoạt của người bệnh. YHHĐ<br /> điều trị đau thắt lưng chủ yếu bằng<br /> phương pháp nội khoa bảo tồn, dùng các<br /> thuốc giảm đau, giãn cơ. YHCT cũng có<br /> những phương pháp điều trị đau thắt lưng<br /> như dùng thuốc thang sắc uống hay các<br /> phương pháp không dùng thuốc như<br /> châm cứu, bấm huyệt...<br /> Điện châm là phương pháp điều trị kết<br /> hợp giữa tác dụng của châm theo YHCT<br /> với tác dụng kích thích của xung điện lên<br /> huyệt vị đã khẳng định được hiệu quả<br /> không những làm giảm đau mà còn<br /> nhanh chóng khôi phục lại tầm vận động<br /> cột sống, góp phần không nhỏ vào điều trị<br /> chứng đau thắt lưng. Nhằm tìm hiểu các<br /> yếu tố liên quan đến điện châm trên cơ<br /> thể người bệnh, qua đó cho phép đánh<br /> giá khách quan hiệu quả của điện châm<br /> trong điều trị, chúng tôi tiến hành đề tài<br /> nghiên cứu với mục tiêu: Xác định sự<br /> biến đổi một số chỉ số sinh lý và hóa sinh<br /> ở bệnh nhân (BN) đau thắt lưng dưới ảnh<br /> hưởng của điện châm.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> BN tuổi ≥ 30, không phân biệt giới tính,<br /> điều trị tại Bệnh viện Châm cứu TW được<br /> chẩn đoán là đau thắt lưng do thoái hóa<br /> <br /> cột sống theo YHHĐ và đau thắt lưng thể<br /> thận hư theo YHCT.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> - Theo YHHĐ: BN đau vùng thắt lưng,<br /> tuổi ≥ 30. Ấn điểm đau cạnh sống đau và<br /> vận động cột sống hạn chế.<br /> - Dấu hiệu Schober tư thế đứng<br /> ≤ 13/10 cm.<br /> - X quang thường quy: có hình ảnh<br /> thoái hóa cột sống.<br /> - Theo YHCT: BN đau thắt lưng thể thận<br /> hư với các triệu chứng: đau mỏi vùng<br /> ngang thắt lưng, đau mạn tính lâu ngày,<br /> ê ẩm, đau nhiều về đêm, nằm nghỉ đỡ đau,<br /> BN thích xoa bóp, ngại vận động. Mỏi gối.<br /> Chất lưỡi nhạt màu, rêu lưỡi mỏng. Mạch<br /> trầm tế.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> BN đau thắt lưng không thuộc thể thận<br /> hư theo các tiêu chuẩn của YHHĐ và<br /> YHCT, đau thắt lưng có kèm theo các<br /> bệnh mạn tính khác, từ chối tham gia<br /> nghiên cứu hoặc không tuân thủ theo quy<br /> trình điều trị.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> Tiến cứu, mô tả có so sánh trước - sau<br /> điều trị. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng<br /> ngẫu nhiên tự đối chứng, cỡ mẫu 90 BN<br /> được điều trị bằng điện châm tả các huyệt<br /> Đại trường du, Giáp tích L1-L5, Uỷ trung,<br /> Thứ liêu, Hoàn khiêu, Trật biên, Dương<br /> lăng tuyền, châm bổ huyệt Thận du liệu<br /> trình 7 ngày điện châm.<br /> * Chỉ tiêu nghiên cứu và cách xác định:<br /> - Mạch, huyết áp, nhịp thở: xác định tại<br /> 3 thời điểm: ngày vào viện (N0), sau điện<br /> 33<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> châm 1 ngày (N1) và sau 7 ngày điều trị<br /> (N7) bằng máy Datascope (Nhật Bản).<br /> - Các chỉ số hóa sinh (hàm lượng<br /> β-endorphin, adrenalin, noradrenalin)<br /> trong máu BN tại các thời điểm trước điều<br /> trị, sau 1 lần điều trị và sau 7 ngày điều trị<br /> bằng máy Biosence (Mỹ) bằng phương<br /> pháp miễn dịch huỳnh quang.<br /> <br /> - Các chỉ số huyết học (số lượng hồng<br /> cầu, bạch cầu, tiểu cầu, nồng độ ure,<br /> creatinin, AST, ALT) trong máu BN tại các<br /> thời điểm trước và sau điều trị bằng máy<br /> Tokyo Boeki Biolis 50I (Nhật Bản).<br /> * Xử lý số liệu: bằng phương pháp<br /> thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS<br /> 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Để chứng minh một cách khoa học, khách quan hiệu quả của điện châm trong điều<br /> trị bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu biến đổi một số chỉ số hóa sinh dưới tác dụng<br /> điện châm các huyệt. Các chỉ số nghiên cứu gồm hàm lượng chất trung gian hoá học<br /> tham gia vào cơ chế chống đau như catecholamin, β-endorphin; các chỉ số huyết học<br /> (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) và chỉ số hoá sinh đánh giá chức năng gan, thận (AST,<br /> ALT, ure, creatinin) trong máu BN tại các thời điểm trước điều trị, sau 1 lần điều trị và<br /> sau 7 ngày điều trị.<br /> Bảng 1: Biến đổi hàm lượng catecholamin trong máu BN dưới ảnh hưởng của điện<br /> châm (n = 30).<br /> Thời điểm nghiên cứu<br /> <br /> Chỉ số nghiên cứu<br /> Adrenalin (pg/ml)<br /> p<br /> Noradrenalin (pg/ml)<br /> p<br /> <br /> N0 (1)<br /> <br /> N1 (2)<br /> <br /> N7 (3)<br /> <br /> 48,37 ± 14,98<br /> <br /> 49,86 ± 13,65<br /> <br /> 57,63 ± 13,89<br /> <br /> p1-2 > 0,05<br /> <br /> p1-3 < 0,01<br /> <br /> p2-3 < 0,01<br /> <br /> 342,35 ± 60,24<br /> <br /> 366,87 ± 63,29<br /> <br /> 379,41 ± 72,67<br /> <br /> p1-2 < 0,05<br /> <br /> p1-3 < 0,01<br /> <br /> p2-3 < 0,05<br /> <br /> Catecholamin (thuật ngữ chỉ cả adrenalin,<br /> noradrenalin và dopamin) thuộc hệ<br /> adrenergic, là những chất trung gian hóa<br /> học dẫn truyền thần kinh có nguồn gốc từ<br /> axít amin tyrosin và cơ chế chống đau của<br /> cơ thể đã được chứng minh [4, 7, 8].<br /> <br /> 366,87 pg/ml. Sau 7 ngày điều trị, hàm<br /> lượng noradrenalin có tăng tuy không nhiều.<br /> Sự khác biệt theo hàm lượng catecholamin<br /> sau điện châm, sau đợt điều trị so với<br /> trước điện châm có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,05).<br /> <br /> Sau điều trị lần thứ nhất, hàm lượng<br /> adrenalin tăng từ 48,37 pg/ml lên 49,86 pg/ml,<br /> noradrenalin tăng từ 342,35 pg/ml lên<br /> <br /> Bài tiết noradrenalin nhiều là do nơ ron<br /> nằm trong não, vùng dưới đồi, cầu não<br /> theo các sợi trục lan tỏa lên vỏ não góp<br /> <br /> 34<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> phần hoạt hóa và giúp cho vỏ não kiểm<br /> soát hoạt động chung. Phần lớn sợi hậu<br /> hạch giao cảm bài tiết noradrenalin có tác<br /> dụng kích thích lên một số cơ quan này<br /> nhưng lại ức chế một số cơ quan khác.<br /> Noradrenalin giải phóng trực tiếp vào mô<br /> chỉ có tác dụng trong vài giây, chứng tỏ<br /> sự tái nhập và khuếch tán của nó xảy ra<br /> nhanh. Tuy vậy, noradrenalin và adrenalin<br /> do tuỷ thượng thận giải phóng vào máu<br /> vẫn còn tác dụng chừng nào chúng tới<br /> mô và rồi bị enzym COMT phá huỷ (chủ yếu<br /> ở gan). Khi giải phóng vào máu, adrenalin<br /> và noradrenalin vẫn còn tác dụng mạnh<br /> trong 10 - 30 giây, giảm dần sau một đến<br /> vài phút [7, 8].<br /> Cơ chế tác dụng của điện châm theo<br /> thuyết phản xạ thần kinh thể dịch tạo ra<br /> 3 loại phản ứng: tại chỗ, tiết đoạn, toàn<br /> thân. Kích thích của điện châm được dẫn<br /> truyền theo thần kinh tạo ra các cung phản<br /> xạ ức chế phản xạ bệnh lý. Việc tăng chất<br /> dẫn truyền thần kinh sau điện châm chứng<br /> tỏ hệ thần kinh tự chủ (hệ thần kinh thực<br /> vật) đã được hoạt hóa. Hoạt hóa hệ thần<br /> kinh tự chủ trong điện châm đã được<br /> nhiều tác giả đề cập. Một số nghiên cứu về<br /> điện châm đều thấy hàm lượng acetylcholin<br /> và catecholamin trong máu tăng cao sau<br /> 30 phút điện châm. Các tác giả còn thấy<br /> hàm lượng acetylcholin tăng nhiều hơn<br /> so với tăng hàm lượng catecholamin, dẫn<br /> tới nhịp tim và huyết áp giảm rõ rệt [3, 4].<br /> Như vậy, hàm lượng adrenalin và<br /> noradrenalin tăng sau điều trị lần một và<br /> sau điều trị 7 ngày, theo chúng tôi là do<br /> dưới tác dụng kích thích huyệt qua kim<br /> châm cứu của xung điện tạo ra từ máy<br /> <br /> điện châm đã làm hoạt hoá hệ thần kinh<br /> tự chủ (hệ thần kinh thực vật) theo cơ chế<br /> thần kinh thể dịch. Hiện tượng điện châm<br /> làm tăng hàm lượng catecholamin máu<br /> cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan<br /> sát thấy trên người và trên động vật thực<br /> nghiệm [4, 7, 8]. Catecholamin là chất<br /> tham gia kiểm soát cảm giác đau, do đó<br /> tạo được trạng thái giảm đau. Các tác giả<br /> cho rằng điện châm gây ra các xung động<br /> từ huyệt truyền về thần kinh trung ương,<br /> gây phản ứng thần kinh thể dịch sản sinh<br /> ra chất hóa học có tác dụng giảm đau<br /> như endorphin, catecholamin, serotonin.<br /> Ngoài tác dụng giảm đau, catecholamin<br /> còn phối hợp với các chất trung gian hóa<br /> học khác tham gia điều hòa chức năng<br /> của nhiều hệ thống cơ quan khác nhau,<br /> như hệ nội môi, tuần hoàn, tiêu hóa,<br /> chuyển hóa, nội tiết, thần kinh và cả<br /> hệ miễn dịch, tạo trạng thái “cân bằng<br /> âm-dương” theo quan niệm của y học<br /> phương Đông [7, 8, 9].<br /> Bảng 2: Biến đổi hàm lượng β-endorphin<br /> trong máu BN dưới ảnh hưởng của điện<br /> châm (n = 30).<br /> Thời điểm nghiên cứu<br /> Hàm lượng<br /> β-endorphin<br /> (pg/ml)<br /> <br /> p<br /> <br /> N0 (1)<br /> <br /> N1 (2)<br /> <br /> N7 (3)<br /> <br /> 58,12 ±<br /> 10,34<br /> <br /> 63,39 ±<br /> 12,57<br /> <br /> 67,25 ±<br /> 13,26<br /> <br /> p1-2 < 0,05<br /> <br /> p1-3 < 0,001<br /> <br /> p2-3 < 0,05<br /> <br /> Theo quan niệm của các nhà nghiên<br /> cứu, cơ chế chống đau của cơ thể con<br /> người theo hai con đường thần kinh và<br /> thần kinh - thể dịch. Trong chống đau<br /> theo con đường thần kinh - thể dịch, các<br /> chất trung gian hoá học giữ một vai trò<br /> 35<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> đặc biệt quan trọng. Việc tìm ra các thụ thể<br /> (receptor) đặc hiệu của opium ở não vào<br /> năm 1973 của Simond E.J và Snyder H<br /> cho thấy có các loại micro-receptor (µ),<br /> beta (δ), kapa (k). Chất tác động chủ yếu<br /> lên µ-receptor là β-endorphin, enkephalin.<br /> Các µ-receptor được phân bố chủ yếu ở đồi<br /> thị (thalamus), vùng dưới đồi (hypothalamus),<br /> thân não, tuỷ sống, hồi tràng (đám rối<br /> Auerbach). Các chất tiếp nhận µ-receptor<br /> opiat này có tác dụng giảm đau mạnh,<br /> giảm hô hấp, giảm nhịp tim, hạ huyết áp,<br /> an thần. Chúng là các neuropeptit nội<br /> sinh có tác dụng chính là giảm đau và<br /> được đặt tên là endomorphin (morphin<br /> nội sinh).<br /> Cùng với tăng hàm lượng catecholamin<br /> (bảng 2), hàm lượng β-endorphin trong<br /> máu cũng tăng lên có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,01) dưới tác dụng của điện châm.<br /> Trước điều trị, hàm lượng β-endorphin<br /> trung bình trong máu của BN là 58,12 ±<br /> 10,34 pg/ml, sau điều trị lần một tăng lên<br /> 63,39 ± 12,57 pg/ml (p < 0,05) và sau 7 ngày<br /> điều trị tăng lên tới 67,25 ± 13,26 pg/ml.<br /> Sự khác biệt về hàm lượng β-endorphin<br /> trong máu trước và sau điều trị có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,01).<br /> β-endorphin là một trong những chất<br /> sinh học tham gia trong hệ thống giảm<br /> đau của cơ thể. Xung điện tạo ra từ các<br /> huyệt bị kích thích bằng điện châm truyền<br /> tới những vùng có khả năng làm mất cảm<br /> giác đau ở trên não. Tín hiệu này truyền<br /> tới sừng sau tủy sống, kích thích tuyến<br /> yên và tế bào não bài tiết enkephalin và<br /> endorphin. Hai chất này ức chế bài tiết<br /> 36<br /> <br /> chất P và gây ra ức chế trước khớp thần<br /> kinh, do đó chặn đường dẫn truyền cảm<br /> giác đau qua sợi Aδ và sợi C [7, 8, 9, 10].<br /> Như vậy, hàm lượng β-endorphin tăng<br /> lên trong máu dưới tác dụng điện châm<br /> các huyệt góp phần chứng minh giả<br /> thuyết về cơ chế chống đau của châm<br /> cứu là sự kết hợp của hai cơ chế, đó là<br /> ức chế dẫn truyền cảm giác đau của tín<br /> hiệu xúc giác và hoạt hóa hệ thống giảm<br /> đau của cơ thể dẫn tới bài tiết opiat nội<br /> sinh [2, 10]. Hàm lượng β-endorphin<br /> trong máu BN tăng dần tại các thời điểm<br /> nghiên cứu chứng tỏ tác dụng của điện<br /> châm theo con đường thần kinh - thể<br /> dịch. Điện châm có tác dụng hoạt hoá hệ<br /> thống chống đau trong cơ thể sản xuất ra<br /> chất trung gian hoá học thuộc hệ thống<br /> chống đau của cơ thể, từ đó gây ra tác<br /> dụng giảm đau trên lâm sàng.<br /> Đã có nhiều công trình nghiên cứu<br /> chứng minh tác dụng của điện châm làm<br /> tăng β-endorphin trong máu. Chủ yếu là<br /> những nghiên cứu thuộc lĩnh vực châm<br /> tê, điện châm hỗ trợ cai nghiện ma túy,<br /> châm giảm đau. Các tác giả đều cho rằng<br /> hàm lượng β-endorphin trong máu tăng<br /> lên sau điều trị bằng điện châm, châm tê…,<br /> phù hợp với kết quả nghiên cứu của<br /> chúng tôi [7, 8, 10, 11].<br /> Các dẫn liệu thu được trong công trình<br /> này cho phép chúng tôi đứng về thuyết<br /> thần kinh - thể dịch để giải thích tác dụng<br /> của phương pháp điện châm với vai trò<br /> biến đổi của hàm lượng β-endorphin,<br /> catecholamin trong máu.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0