T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br />
<br />
THAY ĐỔI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ<br />
NỒNG ĐỘ CORTISOL TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ TRÊN<br />
BỆNH NHÂN TRẦM CẢM CHỦ YẾU<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Nguyễn Hữu Thiện1; Bùi Quang Huy2; Lê Văn Quân2<br />
<br />
Mục tiêu: tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá thay đổi nồng độ cortisol huyết tương<br />
trước và sau điều trị trên bệnh nhân trầm cảm chủ yếu. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu,<br />
mô tả cắt ngang, phân tích triệu chứng lâm sàng, điểm trắc nghiệm tâm lý Beck, nồng độ<br />
cortisol huyết tương trước và sau điều trị trên 45 bệnh nhân trầm cảm chủ yếu điều trị nội trú tại<br />
Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: có sự khác biệt giữa điểm trắc nghiệm tâm lý<br />
Beck lúc vào viện ở hai giới trong nhóm nghiên cứu. Sau 2 tuần điều trị, điểm trắc nghiệm tâm<br />
lý Beck và nồng độ cortisol huyết tương giảm. Kết luận: nghiên cứu cho thấy nồng độ cortisol<br />
thay đổi trên bệnh nhân trầm cảm chủ yếu.<br />
* Từ khóa: Trầm cảm chủ yếu; Nồng độ cortisol; Thang Beck.<br />
<br />
The Changes of Clinical Characteristics and Concentrations of Serum<br />
Cortisol before and after Treatment in Patients with Major Depression<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate clinical charateristics and changes in concentrations of serum<br />
cortisol in patients with major depression. Subjects and methods: A prospective, cross-sectional<br />
descriptive study and analysis of changes in clinical charateristics, Beck scales and concentrations<br />
of serum cortisol before and after treatments in 45 patients with major depression treated at<br />
Department of Psychiatry, 103 Military Hospital were analyzed. Results: Before treatment, there<br />
was a significant difference in Beck scales between two genders. There were decreases in Beck<br />
scales and concentrations of serum cortisol after treatments in compared to these before<br />
treatments. Conclusion: The present study provided new evidence of changes in serum cortisol in<br />
patients with major depression.<br />
* Keywords: Major depression; Beck scale; Concentrations of serum cortisol.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trầm cảm chủ yếu là một trong những<br />
bệnh lý thường gặp trên lâm sàng. Theo<br />
uớc tính của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ<br />
trầm cảm chủ yếu trong 12 tháng ước tính<br />
từ 2,2% đến 10,4% [1]. Bệnh gây suy giảm<br />
nghiêm trọng đến chức năng nghề nghiệp<br />
và chức năng xã hội của bệnh nhân (BN).<br />
<br />
Cơ chế bệnh sinh của trầm cảm chủ yếu<br />
còn nhiều vấn đề chưa rõ. Gần đây, có nhiều<br />
bằng chứng cho thấy nồng độ cortisol tăng<br />
cao trên nhóm BN trầm cảm chủ yếu cũng<br />
như nhóm đối tượng nguy cơ [2]. Vì vậy,<br />
định lượng cortisol huyết tương giúp hỗ trợ<br />
trong chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều<br />
trị rối loạn trầm cảm chủ yếu.<br />
<br />
1. Học viện Quân y<br />
2. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Văn Quân (levanquan2002@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 15/09/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/10/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 12/11/2018<br />
<br />
40<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br />
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, chúng tôi<br />
thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu:<br />
Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và<br />
đánh giá thay đổi nồng độ cortisol huyết<br />
tương trên BN rối loạn trầm cảm chủ yếu.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
45 BN trầm cảm chủ yếu được chẩn<br />
đoán theo tiêu chuẩn DSM-5 (2013), điều<br />
trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện<br />
Quân y 103 từ tháng 10 - 2017 đến 7 - 2018.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: BN có chấn thương<br />
sọ não kết hợp, u não, đột quỵ não,<br />
nghiện ma túy và các chất tác động tâm<br />
thần khác, BN có tiền sử bệnh lý tuyến<br />
thượng thận, BN đang điều trị bằng corticoid,<br />
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
- Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br />
cắt ngang, phân tích trường hợp bệnh lý.<br />
<br />
- Tiến hành nghiên cứu: khai thác<br />
bệnh sử (qua người bệnh và người hộ<br />
tống); khám lâm sàng, ghi nhận và đánh<br />
giá các triệu chứng; kết hợp trắc nghiệm<br />
tâm lý Beck trên BN trong 3 ngày sau khi<br />
vào viện và sau điều trị 2 tuần; xét nghiệm<br />
định lượng nồng độ cortisol huyết tương<br />
lúc 7 giờ đến 7 giờ 30 sáng tại hai thời<br />
điểm khác nhau (trong vòng 3 ngày sau<br />
khi BN vào viện và sau điều trị 2 tuần).<br />
Định lượng nồng độ cortisol huyết tương<br />
bằng máy sinh hóa tự động, tại Khoa<br />
Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103.<br />
- Chỉ tiêu nghiên cứu: tỷ lệ % các triệu<br />
chứng lâm sàng (trước điều trị và sau<br />
2 tuần điều trị), điểm trắc nghiệm tâm lý<br />
Beck (theo giới, trước điều trị và sau<br />
2 tuần điều trị); nồng độ cortisol huyết<br />
tương (theo giới, trước điều trị và sau<br />
2 tuần điều trị).<br />
- Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống<br />
kê y học SPSS 20.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm lâm sàng của BN rối loạn trầm cảm chủ yếu.<br />
Bảng 1: Triệu chứng điển hình ở BN trầm cảm chủ yếu.<br />
Trước điều trị<br />
<br />
Sau điều trị<br />
<br />
Triệu chứng<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Khí sắc giảm<br />
<br />
45<br />
<br />
100<br />
<br />
14<br />
<br />
31,11<br />
<br />
Giảm quan tâm thích thú<br />
<br />
45<br />
<br />
100<br />
<br />
11<br />
<br />
24,44<br />
<br />
100% BN nhóm nghiên cứu đều có hai triệu chứng khí sắc giảm và giảm quan tâm<br />
thích thú. Sau điều trị, 31,11% BN còn triệu chứng khí sắc giảm, tỷ lệ BN còn các triệu<br />
chứng giảm quan tâm thích thú 24,44%, sự khác biệt trước và sau điều trị có ý nghĩa<br />
thống kê với p < 0,05.<br />
41<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br />
Bảng 2: Các triệu chứng phổ biến ở BN trầm cảm chủ yếu.<br />
Trước điều trị<br />
<br />
Triệu chứng<br />
<br />
Sau điều trị<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Giảm cân hoặc giảm cảm giác ngon miệng<br />
<br />
43<br />
<br />
95,56<br />
<br />
7<br />
<br />
15,56<br />
<br />
Mất ngủ<br />
<br />
45<br />
<br />
100<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Vận động chậm chạp<br />
<br />
41<br />
<br />
91,11<br />
<br />
4<br />
<br />
8,89<br />
<br />
Mệt mỏi hoặc mất năng lượng<br />
<br />
45<br />
<br />
100<br />
<br />
6<br />
<br />
13,33<br />
<br />
Cảm thấy vô giá trị hoặc tội lỗi quá mức<br />
<br />
27<br />
<br />
60<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Giảm khả năng tập trung hoặc không quyết đoán<br />
<br />
44<br />
<br />
97,78<br />
<br />
12<br />
<br />
26,67<br />
<br />
Ý tưởng, hành vi tự sát<br />
<br />
27<br />
<br />
60<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Có những triệu chứng lâm sàng xuất hiện ở tất cả BN như khí sắc giảm, mất ngủ,<br />
mệt mỏi hoặc giảm năng lượng; có những triệu chứng xuất hiện với tỷ lệ cao như giảm<br />
khả năng suy nghĩ, tập trung hoặc không quyết đoán (97,78%), giảm cân (95,56%),<br />
vận động chậm chạp (91,11%) và có triệu chứng ít gặp hơn như cảm giác vô giá trị<br />
hoặc tội lỗi quá mức, ý tưởng, hành vi tự sát (chiếm khoảng 60%). Tỷ lệ các triệu<br />
chứng này đều giảm có ý nghĩa thống kê sau điều trị với p < 0,05. Kết quả này tương<br />
tự nghiên cứu của Perlis R.H và CS (2006) [3].<br />
2. Đánh giá lâm sàng bằng trắc nghiệm tâm lý Beck.<br />
* Điểm trắc nghiệm tâm lý Beck theo giới:<br />
p < 0,05<br />
<br />
Điểm trắc nghiệm tâm lý Beck<br />
<br />
40<br />
<br />
35<br />
<br />
30<br />
34.93<br />
25<br />
<br />
20<br />
<br />
29<br />
<br />
Nữ (nữ = 27)<br />
<br />
Nữ (n=27)<br />
<br />
Nam (n = 18)<br />
<br />
Nam (n=18)<br />
<br />
Biểu đồ 1: Điểm trắc nghiệm tâm lý Beck trước điều trị ở hai giới.<br />
Tại thời điểm trước điều trị, điểm trắc nghiệm tâm lý Beck ở nữ cao hơn có ý nghĩa<br />
thống kê so với ở nam giới (p < 0,05).<br />
42<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br />
* Điểm trắc nghiệm tâm lý Beck trước và sau điều trị:<br />
p < 0,001<br />
<br />
Biều đồ 2: Thay đổi điểm trắc nghiệm tâm lý Beck trước và sau điều trị.<br />
Trước điều trị, điểm trắc nghiệm tâm lý Beck trung bình 32,56 ± 9,88 điểm, sau điều<br />
trị điểm trắc nghiệm tâm lý Beck trung bình 6,42 ± 3,37 điểm. So sánh thống kê<br />
t-student test về điểm trắc nghiệm tâm lý Beck giữa hai thời điểm nghiên cứu cho thấy<br />
giảm có ý nghĩa thống kê. Kết quả này gợi ý mức độ trầm cảm ở BN nữ cao hơn so với<br />
BN nam. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu trước đây của Ignjatović-Ristić<br />
và Hinić D, Jović (2012) [4]. Nghiên cứu của Spirito và CS (2015) cũng thấy điểm Beck<br />
giảm sau điều trị ở BN trầm cảm chủ yếu có hành vi tự sát [5].<br />
3. Đánh giá thay đổi nồng độ cortisol huyết tương.<br />
* Nồng độ cortisol huyết tương theo giới:<br />
<br />
Nữ (nữ = 27)<br />
<br />
Nam (n = 18)<br />
<br />
Biều đồ 3: Nồng độ cortisol huyết tương trước điều trị ở hai giới.<br />
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ cortisol huyết tương giữa<br />
BN nam và BN nữ (p > 0,05).<br />
43<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br />
<br />
Nồng độ cortisol huyết tương (µg/dL)<br />
<br />
* Thay đổi nồng độ cortisol trước và sau điều trị:<br />
p < 0,05<br />
<br />
16<br />
15<br />
14<br />
13<br />
12<br />
<br />
14.4751<br />
<br />
11<br />
<br />
11.7069<br />
<br />
10<br />
Trước điều trị<br />
<br />
Sau khi điều<br />
<br />
Biểu đồ 4: Nồng độ cortisol huyết tương trước và sau điều trị.<br />
Nồng độ cortisol huyết tương trước điều<br />
trị 14,4751 ± 4,6091 µg/dl, nồng độ cortisol<br />
huyết tương sau 2 tuần điều trị 11,7069 ±<br />
3,2803 µg/dl. Nồng độ cortisol huyết tương<br />
giảm có ý nghĩa thống kê giữa hai thời<br />
điểm. Mặc dù, một nghiên cứu gần đây cho<br />
thấy có sự khác biệt về nồng độ cortisol<br />
huyết tương giữa nam và nữ trong phản<br />
ứng với căng thẳng bệnh lý [6], nhưng các<br />
nhà nghiên cứu đều kết luận không có sự<br />
khác biệt về nồng độ cortisol huyết tương<br />
giữa hai giới trên BN rối loạn trầm cảm [7].<br />
Tuy nhiên, chúng tôi thấy nồng độ cortisol<br />
sau điều trị giảm so với trước điều trị. Điều<br />
này cho thấy có mối liên quan chặt chẽ<br />
giữa thay đổi nồng độ cortisol với tình trạng<br />
lâm sàng trầm cảm chủ yếu.<br />
KẾT LUẬN<br />
- Các triệu chứng giảm khí sắc, giảm<br />
quan tâm thích thú, mệt mỏi, mất năng lượng<br />
44<br />
<br />
gặp ở 100% BN nhóm nghiên cứu, các<br />
triệu chứng khác xuất hiện với tỷ lệ thấp<br />
hơn. Tất cả các triệu chứng đều giảm có<br />
ý nghĩa thống kê sau 2 tuần điều trị<br />
(p < 0,05).<br />
- Điểm trắc nghiệm tâm lý Beck ở BN<br />
nữ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với<br />
nam với p < 0,05.<br />
- Điểm trắc nghiệm tâm lý Beck giảm<br />
có ý nghĩa thống kê sau 2 tuần điều trị so<br />
với trước điều trị, p < 0,001.<br />
- Sau 2 tuần điều trị, nồng độ cortisol<br />
huyết tương giảm có ý nghĩa thống kê so<br />
với trước điều trị.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Kessler R.C, Birnbaum H.G, Shahly V et al.<br />
Age differences in the prevalence and<br />
co-morbidity of DSM-IV major depressive<br />
episodes: Results from the WHO Mental<br />
Health Survey Initiative. Depress. Anxiety.<br />
2010, 27, pp.351-364.<br />
<br />