intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thay đổi một số đặc điểm lâm sàng và nồng độ cortisol trước và sau điều trị trên bệnh nhân trầm cảm chủ yếu

Chia sẻ: ViApollo11 ViApollo11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trầm cảm chủ yếu là một trong những bệnh lý thường gặp trên lâm sàng. Theo uớc tính của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ trầm cảm chủ yếu trong 12 tháng ước tính từ 2,2% đến 10,4%. Bệnh gây suy giảm nghiêm trọng đến chức năng nghề nghiệp và chức năng xã hội của bệnh nhân (BN).Xuất phát từ vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá thay đổi nồng độ cortisol huyết tương trên BN rối loạn trầm cảm chủ yếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thay đổi một số đặc điểm lâm sàng và nồng độ cortisol trước và sau điều trị trên bệnh nhân trầm cảm chủ yếu

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br /> <br /> THAY ĐỔI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ<br /> NỒNG ĐỘ CORTISOL TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ TRÊN<br /> BỆNH NHÂN TRẦM CẢM CHỦ YẾU<br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Nguyễn Hữu Thiện1; Bùi Quang Huy2; Lê Văn Quân2<br /> <br /> Mục tiêu: tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá thay đổi nồng độ cortisol huyết tương<br /> trước và sau điều trị trên bệnh nhân trầm cảm chủ yếu. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu,<br /> mô tả cắt ngang, phân tích triệu chứng lâm sàng, điểm trắc nghiệm tâm lý Beck, nồng độ<br /> cortisol huyết tương trước và sau điều trị trên 45 bệnh nhân trầm cảm chủ yếu điều trị nội trú tại<br /> Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: có sự khác biệt giữa điểm trắc nghiệm tâm lý<br /> Beck lúc vào viện ở hai giới trong nhóm nghiên cứu. Sau 2 tuần điều trị, điểm trắc nghiệm tâm<br /> lý Beck và nồng độ cortisol huyết tương giảm. Kết luận: nghiên cứu cho thấy nồng độ cortisol<br /> thay đổi trên bệnh nhân trầm cảm chủ yếu.<br /> * Từ khóa: Trầm cảm chủ yếu; Nồng độ cortisol; Thang Beck.<br /> <br /> The Changes of Clinical Characteristics and Concentrations of Serum<br /> Cortisol before and after Treatment in Patients with Major Depression<br /> Summary<br /> Objectives: To investigate clinical charateristics and changes in concentrations of serum<br /> cortisol in patients with major depression. Subjects and methods: A prospective, cross-sectional<br /> descriptive study and analysis of changes in clinical charateristics, Beck scales and concentrations<br /> of serum cortisol before and after treatments in 45 patients with major depression treated at<br /> Department of Psychiatry, 103 Military Hospital were analyzed. Results: Before treatment, there<br /> was a significant difference in Beck scales between two genders. There were decreases in Beck<br /> scales and concentrations of serum cortisol after treatments in compared to these before<br /> treatments. Conclusion: The present study provided new evidence of changes in serum cortisol in<br /> patients with major depression.<br /> * Keywords: Major depression; Beck scale; Concentrations of serum cortisol.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trầm cảm chủ yếu là một trong những<br /> bệnh lý thường gặp trên lâm sàng. Theo<br /> uớc tính của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ<br /> trầm cảm chủ yếu trong 12 tháng ước tính<br /> từ 2,2% đến 10,4% [1]. Bệnh gây suy giảm<br /> nghiêm trọng đến chức năng nghề nghiệp<br /> và chức năng xã hội của bệnh nhân (BN).<br /> <br /> Cơ chế bệnh sinh của trầm cảm chủ yếu<br /> còn nhiều vấn đề chưa rõ. Gần đây, có nhiều<br /> bằng chứng cho thấy nồng độ cortisol tăng<br /> cao trên nhóm BN trầm cảm chủ yếu cũng<br /> như nhóm đối tượng nguy cơ [2]. Vì vậy,<br /> định lượng cortisol huyết tương giúp hỗ trợ<br /> trong chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều<br /> trị rối loạn trầm cảm chủ yếu.<br /> <br /> 1. Học viện Quân y<br /> 2. Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Văn Quân (levanquan2002@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 15/09/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/10/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 12/11/2018<br /> <br /> 40<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br /> Xuất phát từ vấn đề nêu trên, chúng tôi<br /> thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu:<br /> Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và<br /> đánh giá thay đổi nồng độ cortisol huyết<br /> tương trên BN rối loạn trầm cảm chủ yếu.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 45 BN trầm cảm chủ yếu được chẩn<br /> đoán theo tiêu chuẩn DSM-5 (2013), điều<br /> trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện<br /> Quân y 103 từ tháng 10 - 2017 đến 7 - 2018.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: BN có chấn thương<br /> sọ não kết hợp, u não, đột quỵ não,<br /> nghiện ma túy và các chất tác động tâm<br /> thần khác, BN có tiền sử bệnh lý tuyến<br /> thượng thận, BN đang điều trị bằng corticoid,<br /> BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br /> cắt ngang, phân tích trường hợp bệnh lý.<br /> <br /> - Tiến hành nghiên cứu: khai thác<br /> bệnh sử (qua người bệnh và người hộ<br /> tống); khám lâm sàng, ghi nhận và đánh<br /> giá các triệu chứng; kết hợp trắc nghiệm<br /> tâm lý Beck trên BN trong 3 ngày sau khi<br /> vào viện và sau điều trị 2 tuần; xét nghiệm<br /> định lượng nồng độ cortisol huyết tương<br /> lúc 7 giờ đến 7 giờ 30 sáng tại hai thời<br /> điểm khác nhau (trong vòng 3 ngày sau<br /> khi BN vào viện và sau điều trị 2 tuần).<br /> Định lượng nồng độ cortisol huyết tương<br /> bằng máy sinh hóa tự động, tại Khoa<br /> Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103.<br /> - Chỉ tiêu nghiên cứu: tỷ lệ % các triệu<br /> chứng lâm sàng (trước điều trị và sau<br /> 2 tuần điều trị), điểm trắc nghiệm tâm lý<br /> Beck (theo giới, trước điều trị và sau<br /> 2 tuần điều trị); nồng độ cortisol huyết<br /> tương (theo giới, trước điều trị và sau<br /> 2 tuần điều trị).<br /> - Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống<br /> kê y học SPSS 20.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng của BN rối loạn trầm cảm chủ yếu.<br /> Bảng 1: Triệu chứng điển hình ở BN trầm cảm chủ yếu.<br /> Trước điều trị<br /> <br /> Sau điều trị<br /> <br /> Triệu chứng<br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Khí sắc giảm<br /> <br /> 45<br /> <br /> 100<br /> <br /> 14<br /> <br /> 31,11<br /> <br /> Giảm quan tâm thích thú<br /> <br /> 45<br /> <br /> 100<br /> <br /> 11<br /> <br /> 24,44<br /> <br /> 100% BN nhóm nghiên cứu đều có hai triệu chứng khí sắc giảm và giảm quan tâm<br /> thích thú. Sau điều trị, 31,11% BN còn triệu chứng khí sắc giảm, tỷ lệ BN còn các triệu<br /> chứng giảm quan tâm thích thú 24,44%, sự khác biệt trước và sau điều trị có ý nghĩa<br /> thống kê với p < 0,05.<br /> 41<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br /> Bảng 2: Các triệu chứng phổ biến ở BN trầm cảm chủ yếu.<br /> Trước điều trị<br /> <br /> Triệu chứng<br /> <br /> Sau điều trị<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Giảm cân hoặc giảm cảm giác ngon miệng<br /> <br /> 43<br /> <br /> 95,56<br /> <br /> 7<br /> <br /> 15,56<br /> <br /> Mất ngủ<br /> <br /> 45<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Vận động chậm chạp<br /> <br /> 41<br /> <br /> 91,11<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8,89<br /> <br /> Mệt mỏi hoặc mất năng lượng<br /> <br /> 45<br /> <br /> 100<br /> <br /> 6<br /> <br /> 13,33<br /> <br /> Cảm thấy vô giá trị hoặc tội lỗi quá mức<br /> <br /> 27<br /> <br /> 60<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Giảm khả năng tập trung hoặc không quyết đoán<br /> <br /> 44<br /> <br /> 97,78<br /> <br /> 12<br /> <br /> 26,67<br /> <br /> Ý tưởng, hành vi tự sát<br /> <br /> 27<br /> <br /> 60<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Có những triệu chứng lâm sàng xuất hiện ở tất cả BN như khí sắc giảm, mất ngủ,<br /> mệt mỏi hoặc giảm năng lượng; có những triệu chứng xuất hiện với tỷ lệ cao như giảm<br /> khả năng suy nghĩ, tập trung hoặc không quyết đoán (97,78%), giảm cân (95,56%),<br /> vận động chậm chạp (91,11%) và có triệu chứng ít gặp hơn như cảm giác vô giá trị<br /> hoặc tội lỗi quá mức, ý tưởng, hành vi tự sát (chiếm khoảng 60%). Tỷ lệ các triệu<br /> chứng này đều giảm có ý nghĩa thống kê sau điều trị với p < 0,05. Kết quả này tương<br /> tự nghiên cứu của Perlis R.H và CS (2006) [3].<br /> 2. Đánh giá lâm sàng bằng trắc nghiệm tâm lý Beck.<br /> * Điểm trắc nghiệm tâm lý Beck theo giới:<br /> p < 0,05<br /> <br /> Điểm trắc nghiệm tâm lý Beck<br /> <br /> 40<br /> <br /> 35<br /> <br /> 30<br /> 34.93<br /> 25<br /> <br /> 20<br /> <br /> 29<br /> <br /> Nữ (nữ = 27)<br /> <br /> Nữ (n=27)<br /> <br /> Nam (n = 18)<br /> <br /> Nam (n=18)<br /> <br /> Biểu đồ 1: Điểm trắc nghiệm tâm lý Beck trước điều trị ở hai giới.<br /> Tại thời điểm trước điều trị, điểm trắc nghiệm tâm lý Beck ở nữ cao hơn có ý nghĩa<br /> thống kê so với ở nam giới (p < 0,05).<br /> 42<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br /> * Điểm trắc nghiệm tâm lý Beck trước và sau điều trị:<br /> p < 0,001<br /> <br /> Biều đồ 2: Thay đổi điểm trắc nghiệm tâm lý Beck trước và sau điều trị.<br /> Trước điều trị, điểm trắc nghiệm tâm lý Beck trung bình 32,56 ± 9,88 điểm, sau điều<br /> trị điểm trắc nghiệm tâm lý Beck trung bình 6,42 ± 3,37 điểm. So sánh thống kê<br /> t-student test về điểm trắc nghiệm tâm lý Beck giữa hai thời điểm nghiên cứu cho thấy<br /> giảm có ý nghĩa thống kê. Kết quả này gợi ý mức độ trầm cảm ở BN nữ cao hơn so với<br /> BN nam. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu trước đây của Ignjatović-Ristić<br /> và Hinić D, Jović (2012) [4]. Nghiên cứu của Spirito và CS (2015) cũng thấy điểm Beck<br /> giảm sau điều trị ở BN trầm cảm chủ yếu có hành vi tự sát [5].<br /> 3. Đánh giá thay đổi nồng độ cortisol huyết tương.<br /> * Nồng độ cortisol huyết tương theo giới:<br /> <br /> Nữ (nữ = 27)<br /> <br /> Nam (n = 18)<br /> <br /> Biều đồ 3: Nồng độ cortisol huyết tương trước điều trị ở hai giới.<br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ cortisol huyết tương giữa<br /> BN nam và BN nữ (p > 0,05).<br /> 43<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br /> <br /> Nồng độ cortisol huyết tương (µg/dL)<br /> <br /> * Thay đổi nồng độ cortisol trước và sau điều trị:<br /> p < 0,05<br /> <br /> 16<br /> 15<br /> 14<br /> 13<br /> 12<br /> <br /> 14.4751<br /> <br /> 11<br /> <br /> 11.7069<br /> <br /> 10<br /> Trước điều trị<br /> <br /> Sau khi điều<br /> <br /> Biểu đồ 4: Nồng độ cortisol huyết tương trước và sau điều trị.<br /> Nồng độ cortisol huyết tương trước điều<br /> trị 14,4751 ± 4,6091 µg/dl, nồng độ cortisol<br /> huyết tương sau 2 tuần điều trị 11,7069 ±<br /> 3,2803 µg/dl. Nồng độ cortisol huyết tương<br /> giảm có ý nghĩa thống kê giữa hai thời<br /> điểm. Mặc dù, một nghiên cứu gần đây cho<br /> thấy có sự khác biệt về nồng độ cortisol<br /> huyết tương giữa nam và nữ trong phản<br /> ứng với căng thẳng bệnh lý [6], nhưng các<br /> nhà nghiên cứu đều kết luận không có sự<br /> khác biệt về nồng độ cortisol huyết tương<br /> giữa hai giới trên BN rối loạn trầm cảm [7].<br /> Tuy nhiên, chúng tôi thấy nồng độ cortisol<br /> sau điều trị giảm so với trước điều trị. Điều<br /> này cho thấy có mối liên quan chặt chẽ<br /> giữa thay đổi nồng độ cortisol với tình trạng<br /> lâm sàng trầm cảm chủ yếu.<br /> KẾT LUẬN<br /> - Các triệu chứng giảm khí sắc, giảm<br /> quan tâm thích thú, mệt mỏi, mất năng lượng<br /> 44<br /> <br /> gặp ở 100% BN nhóm nghiên cứu, các<br /> triệu chứng khác xuất hiện với tỷ lệ thấp<br /> hơn. Tất cả các triệu chứng đều giảm có<br /> ý nghĩa thống kê sau 2 tuần điều trị<br /> (p < 0,05).<br /> - Điểm trắc nghiệm tâm lý Beck ở BN<br /> nữ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với<br /> nam với p < 0,05.<br /> - Điểm trắc nghiệm tâm lý Beck giảm<br /> có ý nghĩa thống kê sau 2 tuần điều trị so<br /> với trước điều trị, p < 0,001.<br /> - Sau 2 tuần điều trị, nồng độ cortisol<br /> huyết tương giảm có ý nghĩa thống kê so<br /> với trước điều trị.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Kessler R.C, Birnbaum H.G, Shahly V et al.<br /> Age differences in the prevalence and<br /> co-morbidity of DSM-IV major depressive<br /> episodes: Results from the WHO Mental<br /> Health Survey Initiative. Depress. Anxiety.<br /> 2010, 27, pp.351-364.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2