18<br />
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016<br />
<br />
<br />
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN BÁM ĐUỔI MỜ - MỘT ĐẦU VÀO<br />
CHO HỆ THỐNG KÉT ĐÔI<br />
DESIGN OF SINGLE INPUT - FUZZY TRACKING CONTROLLER FOR<br />
DOUBLE TANK SYSTEM<br />
Nguyễn Trần Hải Minh1, Đồng Văn Hướng2<br />
1,2<br />
Đại Học GTVT TP.HCM<br />
Tóm tắt: Hầu hết các bộ điều khiển mờ đang tồn tại (FLC), các biến đầu vào thông thường là sai<br />
số e và sự thay đổi của sai số e bất chấp sự phức tạp của đối tượng điều khiển. Đầu ra điều khiển u<br />
hoặc u thường được sử dụng như biến đầu ra. Vì vậy, bảng quy luật điều khiển được xây dựng dựa<br />
trên không gian hai chiều (2-D). Bằng cách quan sát bảng quy luật ta thấy rằng, thứ nhất là hầu hết<br />
các bảng quy luật có tính chất đối xứng, thứ hai là giá trị tuyệt đối của đầu ra điều khiển u hoặc<br />
u tỉ lệ với khoảng cách từ đường chéo chính đến không gian đầu vào. Dựa trên tính chất này<br />
chúng ta đưa ra một biến mới gọi là khoảng cách dấu, được sử dụng như là một biến đầu vào duy nhất<br />
trong FLC đơn giản của chúng tôi và gọi là bộ điều khiển mờ một đầu vào (SFLC). SFLC có ưu điểm:<br />
Số quy luật giảm đáng kể so với FLC đang tồn tại, do đó thiết kế và điều chỉnh các quy luật dễ dàng.<br />
Cuối cùng kết quả thực nghiệm được cung cấp để kiểm chứng hiệu quả của phương pháp điều khiển<br />
SFLC đề xuất.<br />
Từ khóa: Két đôi, mờ - một đầu vào, hệ thống phi tuyến.<br />
Abstract: The most of existing fuzzy logic controllers (FLC), input variables are mostly the<br />
error e and the change of error e regardless of complexity of controlled plants. Either control output<br />
u or u is commonly used as its output variable. A rule table is then constructed on a two-<br />
dimensional (2-D) space. Observing the rule table indicates that, the first, most of the rule tables’ FLC<br />
have skew-symmetric property, the second, the absolute magnitude of the control input u or u is<br />
proportional to the distance from its main diagonal line in the normalized input space, Based on this<br />
property, we derive a new variable called the signed distance, which is used as a sole fuzzy input<br />
variable in our simple FLC called single-input FLC (SFLC). The SFLC has that advantage: The total<br />
number of rules is greatly reduced compared to existing FLC. Finally, the experimental results are<br />
provided to verify the effectiveness of the proposed SFLC control methodology.<br />
Keywords: Double Tank, single Input – fuzzy, nonlinear system.<br />
<br />
1. Giới thiệu được sự chú ý đáng kể [1]-[3]. Bộ điều khiển<br />
Ở thập kỷ qua, một trong những vấn đề mờ FLC là một trong những bộ điều khiển<br />
cơ bản của công nghiệp (Nhà máy xử lý nước rất hữu dụng cho những đối tượng có sự<br />
thải, nhà máy điện hạt nhân, …) là hệ thống phức tạp đối với việc tìm ra mô hình toán học<br />
điều khiển mức nước. Mức chất lỏng là một của hệ thống. Nhìn chung, các công trình<br />
tham số quá trình quan trọng cần phải được nghiên cứu trong lĩnh vực điều khiển mờ<br />
điều khiển bám đuổi dựa trên giá trị cài đặt thường sử dụng e và e như biến mờ đầu<br />
mong muốn với độ chính xác cao. Tuy nhiên, vào bất chấp sự phức tạp của đối tượng điều<br />
hệ thống chất lỏng rất phức tạp chẳng hạn khiển. Đầu ra điều khiển u hoặc u thường<br />
như các tham số của hệ thống thay đổi theo được sử dụng như biến đầu ra đại diện cho<br />
tần số, trong một số trường hợp phân tích cơ mệnh đề kết luận [4], [5]. Bộ điều khiển FLC<br />
sở vật lý để thiết lập mô hình toán học của hệ thông thường đến từ khái niệm bộ điều khiển<br />
thống dường như hoàn toàn không biết rõ tuyến tính Tỉ lệ - Vị phân (PD) hoặc Tỉ lệ -<br />
hoặc chỉ biết một phần, vì vậy sẽ làm cho Tích phân (PI). Đa số FLC là thích hợp cho<br />
việc phân tích, thiết kế hệ thống điều khiển đối tượng đơn giản bậc hai. Tuy nhiên, trong<br />
dựa trên mô hình cũng trở nên phức tạp. những trường hợp đối tượng phức tạp bậc<br />
Ngày nay, điều khiển thông minh dùng cao, nếu tất cả các biến trạng thái đều được<br />
để điều khiển hệ thống phức tạp đã nhận yêu cầu để miêu tả nội dung của mệnh đề<br />
19<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016<br />
<br />
<br />
điều kiện, thì quy luật điều khiển càng lớn và Valve xả vào<br />
q = ku<br />
mất nhiều thời gian để thiết lập luật mờ gây<br />
khó khăn đối với những người chưa có hiểu Valve xả (tải)<br />
biết về hệ thống. Đó là lý do tại sao nhiều h<br />
<br />
FLC đơn giản chỉ sử dụng duy nhất e và e<br />
Thể tích két<br />
như là biến đầu vào của FLC.<br />
Bơm<br />
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một<br />
phương pháp thiết bộ điều khiển FLC đơn Động cơ<br />
giản và hiệu quả sử dụng duy nhất một biến M<br />
u<br />
mờ đầu vào thay cho e và e để biểu diễn nội<br />
Hình 1. Kết cấu của hệ thống két đôi.<br />
dung của mệnh đề điều kiện. Trong lúc đó bộ<br />
điều khiển mờ thông thường sử dụng e và sự Trong đó:<br />
thay đổi của sai số e làm biến đầu vào mờ, dh a 1<br />
( ) 2 gh u (1)<br />
bảng quy luật điều khiển được thiết lập trên dt A A<br />
không gian hai chiều của mặt phẳng a : Diện tích mặt cắt ngang của cửa<br />
pha (e, e ) . Nhìn chung, chúng ta có thể thấy valve ra [cm2];<br />
rằng bảng quy luật điều khiển 2-D có tính h : Chiều cao của mức nước trong bể<br />
chất đối xứng và giá trị tuyệt đối của đầu vào [cm];<br />
điều khiển là tỉ lệ với khoảng cách từ đường A: Diện tích mặt cắt ngang của bể [cm2];<br />
chéo chính trên không gian đầu vào được<br />
u: Điện áp điều khiển bơm tương ứng<br />
lượng tử hóa. Tính chất này cũng đảm bảo<br />
với lưu lượng ku [cm3/s];<br />
trong trường hợp FLC loai PID. Tương tự<br />
chúng ta cũng thấy rằng giá trị tuyệt đối độ g: Gia tốc trọng trường [cm/s2].<br />
lớn của đầu vào điều khiển cũng tỉ lệ với 3. Thiết kế bộ điều khiển Mờ SFLC<br />
khoảng cách từ mặt phẳng đường chéo chính. 3.1. Bộ điều khiển FLC đơn giản<br />
Tính chất này cho phép chúng ta đề xuất một Vấn đề điều khiển là tìm ra luật điều<br />
biến mới gọi là khoảng cách dấu, đó chình là khiển để điều khiển h có thể bám đuổi theo<br />
khoảng cách từ trạng thái hiện tại đến đường giá trị mong muốn hd. Trước hết chúng ta<br />
chéo chính và nó dương hay âm phụ thuộc định nghĩa sai số bám đuổi e(t) như sau:<br />
vào vị trí của trạng thái hiện tại. Khoảng cách T<br />
dấu được sử dụng như là biến đầu vào mờ e(t ) h hd e, e, , e n 1 (2)<br />
duy nhất của FLC đơn giản gọi là FLC một<br />
đầu vào (SFLC). Kết quả là số quy luật giảm Dạng quy luật đối với bộ điều khiển FLC<br />
đáng kể so với FLC thông thường. Hơn nữa, thông thường (Loại PD) sử dụng hai biến đầu<br />
tính chất của bộ điều khiển SFLC hầu như vào mờ là sai số và sự thay đổi sai số có dạng<br />
cũng giống như FLC. như sau:<br />
2. Mô tả hệ thống<br />
ij<br />
Rold : Nếu e là LEi và e là LDE j<br />
Sơ đồ cấu trúc của hệ thống két đôi được thì u là:<br />
miêu tả như hình 1. Đầu vào quá trình là điện LU ij , i 1, 2 M , j 1, 2, N (3)<br />
áp điều khiển u cấp cho bơm và đầu ra của<br />
quá trình là chiều cao của mức nước h . Áp Trong đó LEi , LDE j và LUij là các giá<br />
dụng định luật Bernoulli và cân bằng khối trị ngôn ngữ tương ứng với các biến trạng<br />
lượng ta có mô hình toán học của hệ thống thái e , e và u . Số quy luật điều khiển là<br />
két đôi như sau: M N . Trong trường hợp đối tượng phức<br />
tạp bậc cao, thì tất cả các biến trạng thái quá<br />
trình được sử dụng làm biến đầu vào của<br />
FLC. Kết quả là số quy luật điều khiển lớn,<br />
việc thiết kế và chọn lựa các quy luật là rất<br />
20<br />
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016<br />
<br />
<br />
khó. Do đó, bộ điều khiển FLC loại PD (bộ hình 2. Lúc này luật điều khiển có dạng như<br />
điều khiển Tỉ lệ-Vi phân) hoặc PI (bộ điều bộ điều khiển rơ le nhiều mức với năm dãy.<br />
khiển Tỉ lệ-Tích phân) được sử dụng trong Cũng lưu ý rằng giá trị tuyệt đối độ lớn của<br />
nhiều ứng dụng, bất chấp sự phức tạp của đối đầu vào điều khiển tỉ lệ với khoảng cách từ<br />
tượng điều khiển. đường thẳng được gọi là đường chuyển mạch<br />
3.2. Bộ điều khiển Mờ SFLC có dạng như sau:<br />
Trước hết chúng ta xem xét một bảng sl : e e 0 (4)<br />
quy luật điều khiển FLC thông thường với Chú ý rằng các tín hiệu điều khiển trên<br />
dạng quy luật điều khiển dạng Rold ij<br />
được và dưới đường chuyển mạch có dấu ngược<br />
miêu tả ở (3). Ở đây mỗi biến đầu nhau.<br />
vào e, e và u được chia thành năm biến Đường chuyển mạch e<br />
P (e1 , e1 )<br />
ngôn ngữ tương ứng. Vì vậy bảng quy luật d1<br />
được biểu diễn ở bảng 1 với số quy luật là H (ei , ei )<br />
25.<br />
Bảng 1. Bảng quy luật đối với FLC thông thường. e<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
sl<br />
:e i<br />
e<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
e i<br />
LE-2 LE-1 LE0 LE1 LE2<br />
e<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0<br />
LED2 LU0 LU-1 LU-1 LU-2 LU-2 Hình 3. Vi phân của khoảng cách dấu.<br />
LED1 LU1 LU0 LU-1 LU-1 LU-2 Bây giờ chúng ta giới thiệu một biến mới<br />
LED0 LU1 LU1 LU0 LU-1 LU-1 được gọi là khoảng cách dấu. Lấy một điểm<br />
LED-1 LU2 LU1 LU1 LU0 LU-1 là giao điểm của đường chuyển mạch và<br />
LED-2 LU2 LU2 LU1 LU1 LU0<br />
đường vuông góc với đường chuyển mạch từ<br />
một điểm hoạt động P(e, e) như được minh<br />
Trong bảng 1, các chữ số -2, -1, 0, 1 và họa ở hình 3.<br />
hai kí hiệu chỉ số phía dưới giá trị ngôn ngữ<br />
mờ của âm nhiều (NB), âm nhỏ (NS), không Khoảng cách d1 giữa H (e, e) và<br />
(ZR), dương nhỏ (PS), và dương nhiều (PB) P(e, e) có thể tính toán như sau:<br />
tương ứng. 12 e1 e1<br />
d1 e e1 e e1 <br />
2 2<br />
Đường chuyển mạch e <br />
(5)<br />
1 2<br />
ZR<br />
Từ phương trình (5) có thể viết lại dưới<br />
ZR<br />
dạng tổng quát cho một điểm bất kỳ (e, e)<br />
ZR<br />
e1 e<br />
e d1 (6)<br />
ZR<br />
1 2<br />
ZR ei ei 0 Vì vậy, khoảng cách dấu d s được định<br />
nghĩa cho một điểm bất kỳ P(e, e) như sau:<br />
Hình 2. Bảng quy luật với các mức lượng tử rất nhỏ.<br />
Tương tự bảng 1, hầu như các bảng quy e1 e e1 e<br />
d s sgn( sl ) (7)<br />
luật có tính chất đối xứng, cụ thể là uij uij . 1 2<br />
1 2<br />
Chú ý rằng giới hạn của (e, e) bằng với dạng Trong đó:<br />
đầu vào điều khiển LU k . Ngoài ra, độ lớn 1, for sl 0<br />
sgn( sl ) <br />
của đầu vào điều khiển u là xấp xỉ tỉ lệ với 1, for sl 0,<br />
(8)<br />
khoảng cách từ đường chéo chính. Nếu mức Do dấu của đầu vào điều khiển là âm đối<br />
độ lượng tử hóa của các biến độc lập được với sl 0 và dương đối với sl 0 và giá trị<br />
chia đều, thì ranh giới các vùng điều khiển tuyệt đối của đầu vào điều khiển là tỉ lệ với<br />
trở thành các dạng bậc thang như miêu tả ở<br />
21<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016<br />
<br />
<br />
khoảng cách từ đường sl 0 , từ đây chúng FLC thông thường được miêu tả ở hình 4 và<br />
ta có thể kết luận rằng bộ điều khiển SFLC đề xuất được miêu tả ở<br />
hình 5 với tín hiệu mong muốn mức nước<br />
u ds (9) được thiết lập dạng nấc là 100mm, 200 mm<br />
Khi đó, bảng quy luật mờ của SFLC có và 150 mm. Các tham số đầu vào của FLC<br />
thể được thiết lập trên không gian một chiều là e 1 1 và e 1 1 . Số quy luật<br />
(1-D) d s thay vì không gian hai chiều (2-D)<br />
điều khiển là ( M 5) ( N 5) 25 , các biến<br />
(e, e ) đối với FLC thông thường với bảng<br />
ngôn ngữ mờ như sau: âm nhiều (NB), âm<br />
quy luật mờ đối xứng. Do đó, tác động điều nhỏ (NS), không (ZR), dương nhỏ (PS), và<br />
khiển có thể được xác định duy nhất bởi d s . dương nhiều (PB) dạng hàm thuộc loại tam<br />
Vì vậy chúng ta gọi nó là SFLC (bộ điều giác. Quy luật mờ đối với FLC thông thường<br />
khiển một đầu vào). Dạng quy luật mờ được được mô tả ở bảng 1. Giải mờ đầu ra u của<br />
miêu tả như sau: FLC được thiết lập bằng phương pháp trọng<br />
k<br />
Rnew : Nếu d s là LDLk thì u là LU k tâm. Kết quả thực nghiệm của hệ thống FLC (9)<br />
được đưa ra ở hình 7(a)-(c). Trong đó hình<br />
Trong đó LDLk là giá trị ngôn ngữ của 7(a) là đặc tính bám đuổi của hệ thống so với<br />
khoảng cách dấu ở quy luật thứ kth . Khi đó, tín hiệu mong muốn dạng nấc, hình 7(b) là<br />
bảng quy luật có thể được thiết lập trên điện áp điều khiển và hình 7(c) là sai số.<br />
không gian 1 chiều (1-D) giống như bảng 2. Bộ điều khiển Mờ - Một đầu vào<br />
<br />
Do đó, số quy luật điều khiển giảm đáng kể Luật điều<br />
so với trường hợp FLC thông thường. Hơn khiển<br />
<br />
nữa, chúng ta có thể dễ dàng thêm hoặc giảm <br />
ds Mờ Luật hợp Giải U<br />
bớt các quy luật điều khiển tùy theo yêu cầu hóa thành mờ<br />
<br />
của đặc tính điều khiển.<br />
Bảng 2: Bảng quy luật đối với SFLC. hd (t )<br />
e Bộ Điều Khiển<br />
d/dt<br />
e1 e U Hệ Thống h(t )<br />
+ ds Mờ-Một Đầu<br />
- e 1 2 Két<br />
ds LDL-2 LDL-1 LDL0 LDL1 LDL2 h(t ) ds Vào (SFLC)<br />
<br />
U LU2 LU1 LU0 LU-1 LU-2<br />
Hình 5. Sơ đồ cấu trùc của hệ thống điều khiển<br />
4. Kết quả thực nghiệm<br />
SFLC.<br />
Thiết bị thực nghiệm của hệ thống điều<br />
khiển SFLC cho hệ thống mức két được mô Cảm biến siêu<br />
âm<br />
Bộ điều khiển:<br />
Card NI My DAQ<br />
Máy Tính<br />
<br />
tả như hình 6. Thuật toán điều khiển được<br />
ứng bằng cách sử dụng máy tính cá nhân và<br />
phần mềm điều khiển LabVIEW. Để đo và<br />
điều khiển vị trí mức két, card NI MyDAQ<br />
được sử dụng để đo và điều khiển vị trí của<br />
mức két thông qua điều khiển tốc độ của<br />
động cơ.<br />
Luật điều<br />
khiển<br />
Cảm biến siêu âm<br />
e<br />
Luật hợp U Bơm<br />
Mờ hóa Giải mờ 4-20mA h Q<br />
e thành<br />
0-10VDC<br />
USB<br />
hd (t ) e Máy Tinh Khuếch<br />
e Card NI-My<br />
+<br />
d/dt<br />
Bộ Điều Khiển U Hệ Thống h(t ) (LabVIEW) Đại 0-24VDC<br />
DAQ<br />
- e Mờ (FLC) Két<br />
h(t )<br />
Hình 6. Hệ thống thực nghiệm điều khiển mức nước.<br />
Hình 4. Sơ đồ cấu trùc của hệ thống điều khiển FLC. Đối với SFLC đề xuất, Các tham số đầu<br />
Để kiểm tra hiệu quả của bộ điều khiển đề vào của FLC là d s 1 1 . Số quy luật<br />
xuất, bằng cách so sánh giữa bộ điều khiển mờ là k 5 (tổng số quy luật điều khiển là 5),<br />
22<br />
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016<br />
<br />
<br />
giá trị ngôn ngữ mờ cũng là: âm nhiều (NB), điều khiển và sai số chẳng hạn như thời gian<br />
âm nhỏ (NS), không (ZR), dương nhỏ (PS), lên, thời gian xác lập, độ vọt lố và sai số xác<br />
và dương nhiều (PB) cũng giống như FLC lập được miêu tả ở bảng 3. Từ kết quả cho<br />
dạng hàm thuộc loại tam giác. Quy luật mờ thấy bộ điều khiển SFLC đề xuất và FLC<br />
đối với FLC thông thường được mô tả như thông thường sai số xác lập bằng nhau nhưng<br />
bảng 2. Giải mờ đầu ra u của FLC được thiết thời gian lên và thời gian xác lập của bộ điều<br />
lập bằng phương pháp trọng tâm. Kết quả khiển SFLC tốt hơn so với SFL thông<br />
thực nghiệm của hệ thống SFLC đề xuất thường, đặc biệt số quy luật điều khiển của<br />
được cho thấy trong hình 8 (a)-(c). Trong đó SFLC chỉ duy nhất là 5 trong khi đó số quy<br />
hình 8(a) là đặc tính bám đuổi của hệ thống luật điều khiển của FLC thông thường là 25.<br />
so với tín hiệu mong muốn dạng nấc, hình Bởi vì SFLC chỉ sử dụng duy nhất một biến<br />
8(b) là điện áp điều khiển và hình 8(c) là sai đầu vào chính vì vậy sự phức tạp trong tính<br />
số toán được giảm bớt, đồng thời việc điều<br />
(mm)<br />
chỉnh các quy luật và hàm thuộc khá dễ dàng<br />
Reference Command<br />
hơn so với FLC thông thường.<br />
Bảng 3. Bảng so sánh đặc tính của FLC và SFLC.<br />
Process Variable<br />
Thời Thời<br />
Bộ điều Độ vọt Sai số<br />
(a) gian gian xác<br />
khiển lố (%) (mm)<br />
(s) lập (s)<br />
FLC 62 80 1 1<br />
SFLC 52,69 66 2 1<br />
<br />
(b) 5. Kết luận<br />
Trong nghiên cứu này, một hệ thống<br />
điều khiển SFLC được đề xuất cho hệ thống<br />
mức két không những đạt được đặc tính<br />
bám đuổi chính xác cao, mà cón số quy luật<br />
(c) giảm đáng kể so với FLC đang tồn tại, do<br />
Hình 7: Kết quả thực nghiệm của bộ điều khiển FLC đó việc thiết kế và thiết lập các quy luật mờ<br />
(a) Đáp ứng của hệ thống, (b) Điện áp điều khiển, (c) một các dễ dàng. Cuối cùng kết quả thực<br />
(mm)<br />
sai số. nghiệm được đưa ra để kiểm nghiệm hiệu<br />
quả của SFLC đơn giản so với bộ điều<br />
Reference Command khiển FLC thông thường <br />
Process Variable Tài liệu tham khảo<br />
[1] Salim Labiod, (2005), Adaptive fuzzy control of a<br />
(a) class of MIMO nonlinear systems, Fuzzy Set Syst.,<br />
(V)<br />
vol. 151, no. 1, pp. 59-77.<br />
[2] Yi Zou (2010), Neural network robust H∞ tracking<br />
control strategy for robot manipulators, Applied<br />
Mathematical Modelling, vol. 34, pp. 1823-1838.<br />
(b) [3] B.K. Yoo and W.C Ham (2000), Adaptive control<br />
of robot manipulator using fuzzy compensator, IEEE<br />
Trans. Ind. Electron., vol. 8, no. 2. pp. 123-133.<br />
[4] J. Lee (1993), On methods for improving<br />
performance of PI-type fuzzy logic controllers,<br />
IEEE Trans. Fuzzy Systems 1 (1), pp. 298-301.<br />
(c) [5] D. Driankov, H. Hellendoom, M. Rainfrank<br />
Hình 8. Kết quả thực nghiệm của bộ điều khiển SFLC (1993), An Introduction to Fuzzy Control,<br />
(a) Đáp ứng của hệ thống, (b) Điện áp điều khiển, (c) Springer, Berlin, 1993.<br />
sai số. Ngày nhận bài: 06/03/2016<br />
Từ hình 7, 8 và bảng 3 cho thấy kết quả Ngày hoàn thành sửa bài: 28/03/2016<br />
thực nghiệm của đặc tính bám đuổi, điện áp Ngày chấp nhận đăng: 05/04/2016<br />