intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế bộ điều khiển bám đuổi mờ - một đầu vào cho hệ thống két đôi

Chia sẻ: Nguyễn Đức Nghĩa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hầu hết các bộ điều khiển mờ đang tồn tại (FLC), các biến đầu vào thông thường là sai số e và sự thay đổi của sai số e bất chấp sự phức tạp của đối tượng điều khiển. Đầu ra điều khiển u hoặc u thường được sử dụng như biến đầu ra. Vì vậy, bảng quy luật điều khiển được xây dựng dựa trên không gian hai chiều (2-D). Bằng cách quan sát bảng quy luật ta thấy rằng, thứ nhất là hầu hết các bảng quy luật có tính chất đối xứng, thứ hai là giá trị tuyệt đối của đầu ra điều khiển u hoặc u tỉ lệ với khoảng cách từ đường chéo chính đến không gian đầu vào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế bộ điều khiển bám đuổi mờ - một đầu vào cho hệ thống két đôi

18<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016<br /> <br /> <br /> THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN BÁM ĐUỔI MỜ - MỘT ĐẦU VÀO<br /> CHO HỆ THỐNG KÉT ĐÔI<br /> DESIGN OF SINGLE INPUT - FUZZY TRACKING CONTROLLER FOR<br /> DOUBLE TANK SYSTEM<br /> Nguyễn Trần Hải Minh1, Đồng Văn Hướng2<br /> 1,2<br /> Đại Học GTVT TP.HCM<br /> Tóm tắt: Hầu hết các bộ điều khiển mờ đang tồn tại (FLC), các biến đầu vào thông thường là sai<br /> số e và sự thay đổi của sai số e bất chấp sự phức tạp của đối tượng điều khiển. Đầu ra điều khiển u<br /> hoặc u thường được sử dụng như biến đầu ra. Vì vậy, bảng quy luật điều khiển được xây dựng dựa<br /> trên không gian hai chiều (2-D). Bằng cách quan sát bảng quy luật ta thấy rằng, thứ nhất là hầu hết<br /> các bảng quy luật có tính chất đối xứng, thứ hai là giá trị tuyệt đối của đầu ra điều khiển u hoặc<br /> u tỉ lệ với khoảng cách từ đường chéo chính đến không gian đầu vào. Dựa trên tính chất này<br /> chúng ta đưa ra một biến mới gọi là khoảng cách dấu, được sử dụng như là một biến đầu vào duy nhất<br /> trong FLC đơn giản của chúng tôi và gọi là bộ điều khiển mờ một đầu vào (SFLC). SFLC có ưu điểm:<br /> Số quy luật giảm đáng kể so với FLC đang tồn tại, do đó thiết kế và điều chỉnh các quy luật dễ dàng.<br /> Cuối cùng kết quả thực nghiệm được cung cấp để kiểm chứng hiệu quả của phương pháp điều khiển<br /> SFLC đề xuất.<br /> Từ khóa: Két đôi, mờ - một đầu vào, hệ thống phi tuyến.<br /> Abstract: The most of existing fuzzy logic controllers (FLC), input variables are mostly the<br /> error e and the change of error e regardless of complexity of controlled plants. Either control output<br /> u or u is commonly used as its output variable. A rule table is then constructed on a two-<br /> dimensional (2-D) space. Observing the rule table indicates that, the first, most of the rule tables’ FLC<br /> have skew-symmetric property, the second, the absolute magnitude of the control input u or u is<br /> proportional to the distance from its main diagonal line in the normalized input space, Based on this<br /> property, we derive a new variable called the signed distance, which is used as a sole fuzzy input<br /> variable in our simple FLC called single-input FLC (SFLC). The SFLC has that advantage: The total<br /> number of rules is greatly reduced compared to existing FLC. Finally, the experimental results are<br /> provided to verify the effectiveness of the proposed SFLC control methodology.<br /> Keywords: Double Tank, single Input – fuzzy, nonlinear system.<br /> <br /> 1. Giới thiệu được sự chú ý đáng kể [1]-[3]. Bộ điều khiển<br /> Ở thập kỷ qua, một trong những vấn đề mờ FLC là một trong những bộ điều khiển<br /> cơ bản của công nghiệp (Nhà máy xử lý nước rất hữu dụng cho những đối tượng có sự<br /> thải, nhà máy điện hạt nhân, …) là hệ thống phức tạp đối với việc tìm ra mô hình toán học<br /> điều khiển mức nước. Mức chất lỏng là một của hệ thống. Nhìn chung, các công trình<br /> tham số quá trình quan trọng cần phải được nghiên cứu trong lĩnh vực điều khiển mờ<br /> điều khiển bám đuổi dựa trên giá trị cài đặt thường sử dụng e và e như biến mờ đầu<br /> mong muốn với độ chính xác cao. Tuy nhiên, vào bất chấp sự phức tạp của đối tượng điều<br /> hệ thống chất lỏng rất phức tạp chẳng hạn khiển. Đầu ra điều khiển u hoặc u thường<br /> như các tham số của hệ thống thay đổi theo được sử dụng như biến đầu ra đại diện cho<br /> tần số, trong một số trường hợp phân tích cơ mệnh đề kết luận [4], [5]. Bộ điều khiển FLC<br /> sở vật lý để thiết lập mô hình toán học của hệ thông thường đến từ khái niệm bộ điều khiển<br /> thống dường như hoàn toàn không biết rõ tuyến tính Tỉ lệ - Vị phân (PD) hoặc Tỉ lệ -<br /> hoặc chỉ biết một phần, vì vậy sẽ làm cho Tích phân (PI). Đa số FLC là thích hợp cho<br /> việc phân tích, thiết kế hệ thống điều khiển đối tượng đơn giản bậc hai. Tuy nhiên, trong<br /> dựa trên mô hình cũng trở nên phức tạp. những trường hợp đối tượng phức tạp bậc<br /> Ngày nay, điều khiển thông minh dùng cao, nếu tất cả các biến trạng thái đều được<br /> để điều khiển hệ thống phức tạp đã nhận yêu cầu để miêu tả nội dung của mệnh đề<br /> 19<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016<br /> <br /> <br /> điều kiện, thì quy luật điều khiển càng lớn và Valve xả vào<br /> q = ku<br /> mất nhiều thời gian để thiết lập luật mờ gây<br /> khó khăn đối với những người chưa có hiểu Valve xả (tải)<br /> biết về hệ thống. Đó là lý do tại sao nhiều h<br /> <br /> FLC đơn giản chỉ sử dụng duy nhất e và e<br /> Thể tích két<br /> như là biến đầu vào của FLC.<br /> Bơm<br /> Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một<br /> phương pháp thiết bộ điều khiển FLC đơn Động cơ<br /> giản và hiệu quả sử dụng duy nhất một biến M<br /> u<br /> mờ đầu vào thay cho e và e để biểu diễn nội<br /> Hình 1. Kết cấu của hệ thống két đôi.<br /> dung của mệnh đề điều kiện. Trong lúc đó bộ<br /> điều khiển mờ thông thường sử dụng e và sự Trong đó:<br /> thay đổi của sai số e làm biến đầu vào mờ, dh a 1<br />  ( ) 2 gh  u (1)<br /> bảng quy luật điều khiển được thiết lập trên dt A A<br /> không gian hai chiều của mặt phẳng a : Diện tích mặt cắt ngang của cửa<br /> pha (e, e ) . Nhìn chung, chúng ta có thể thấy valve ra [cm2];<br /> rằng bảng quy luật điều khiển 2-D có tính h : Chiều cao của mức nước trong bể<br /> chất đối xứng và giá trị tuyệt đối của đầu vào [cm];<br /> điều khiển là tỉ lệ với khoảng cách từ đường A: Diện tích mặt cắt ngang của bể [cm2];<br /> chéo chính trên không gian đầu vào được<br /> u: Điện áp điều khiển bơm tương ứng<br /> lượng tử hóa. Tính chất này cũng đảm bảo<br /> với lưu lượng ku [cm3/s];<br /> trong trường hợp FLC loai PID. Tương tự<br /> chúng ta cũng thấy rằng giá trị tuyệt đối độ g: Gia tốc trọng trường [cm/s2].<br /> lớn của đầu vào điều khiển cũng tỉ lệ với 3. Thiết kế bộ điều khiển Mờ SFLC<br /> khoảng cách từ mặt phẳng đường chéo chính. 3.1. Bộ điều khiển FLC đơn giản<br /> Tính chất này cho phép chúng ta đề xuất một Vấn đề điều khiển là tìm ra luật điều<br /> biến mới gọi là khoảng cách dấu, đó chình là khiển để điều khiển h có thể bám đuổi theo<br /> khoảng cách từ trạng thái hiện tại đến đường giá trị mong muốn hd. Trước hết chúng ta<br /> chéo chính và nó dương hay âm phụ thuộc định nghĩa sai số bám đuổi e(t) như sau:<br /> vào vị trí của trạng thái hiện tại. Khoảng cách T<br /> dấu được sử dụng như là biến đầu vào mờ e(t )  h  hd  e, e, , e n 1  (2)<br /> duy nhất của FLC đơn giản gọi là FLC một<br /> đầu vào (SFLC). Kết quả là số quy luật giảm Dạng quy luật đối với bộ điều khiển FLC<br /> đáng kể so với FLC thông thường. Hơn nữa, thông thường (Loại PD) sử dụng hai biến đầu<br /> tính chất của bộ điều khiển SFLC hầu như vào mờ là sai số và sự thay đổi sai số có dạng<br /> cũng giống như FLC. như sau:<br /> 2. Mô tả hệ thống<br /> ij<br /> Rold : Nếu e là LEi và e là LDE j<br /> Sơ đồ cấu trúc của hệ thống két đôi được thì u là:<br /> miêu tả như hình 1. Đầu vào quá trình là điện LU ij , i  1, 2 M , j  1, 2, N (3)<br /> áp điều khiển u cấp cho bơm và đầu ra của<br /> quá trình là chiều cao của mức nước h . Áp Trong đó LEi , LDE j và LUij là các giá<br /> dụng định luật Bernoulli và cân bằng khối trị ngôn ngữ tương ứng với các biến trạng<br /> lượng ta có mô hình toán học của hệ thống thái e , e và u . Số quy luật điều khiển là<br /> két đôi như sau: M  N . Trong trường hợp đối tượng phức<br /> tạp bậc cao, thì tất cả các biến trạng thái quá<br /> trình được sử dụng làm biến đầu vào của<br /> FLC. Kết quả là số quy luật điều khiển lớn,<br /> việc thiết kế và chọn lựa các quy luật là rất<br /> 20<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016<br /> <br /> <br /> khó. Do đó, bộ điều khiển FLC loại PD (bộ hình 2. Lúc này luật điều khiển có dạng như<br /> điều khiển Tỉ lệ-Vi phân) hoặc PI (bộ điều bộ điều khiển rơ le nhiều mức với năm dãy.<br /> khiển Tỉ lệ-Tích phân) được sử dụng trong Cũng lưu ý rằng giá trị tuyệt đối độ lớn của<br /> nhiều ứng dụng, bất chấp sự phức tạp của đối đầu vào điều khiển tỉ lệ với khoảng cách từ<br /> tượng điều khiển. đường thẳng được gọi là đường chuyển mạch<br /> 3.2. Bộ điều khiển Mờ SFLC có dạng như sau:<br /> Trước hết chúng ta xem xét một bảng sl : e  e  0 (4)<br /> quy luật điều khiển FLC thông thường với Chú ý rằng các tín hiệu điều khiển trên<br /> dạng quy luật điều khiển dạng Rold ij<br /> được và dưới đường chuyển mạch có dấu ngược<br /> miêu tả ở (3). Ở đây mỗi biến đầu nhau.<br /> vào e, e và u được chia thành năm biến Đường chuyển mạch e<br /> P  (e1 , e1 )<br /> ngôn ngữ tương ứng. Vì vậy bảng quy luật d1<br /> được biểu diễn ở bảng 1 với số quy luật là H  (ei , ei )<br /> 25.<br /> Bảng 1. Bảng quy luật đối với FLC thông thường. e<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> sl<br /> :e i<br /> e<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> e i<br /> LE-2 LE-1 LE0 LE1 LE2<br /> e<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> LED2 LU0 LU-1 LU-1 LU-2 LU-2 Hình 3. Vi phân của khoảng cách dấu.<br /> LED1 LU1 LU0 LU-1 LU-1 LU-2 Bây giờ chúng ta giới thiệu một biến mới<br /> LED0 LU1 LU1 LU0 LU-1 LU-1 được gọi là khoảng cách dấu. Lấy một điểm<br /> LED-1 LU2 LU1 LU1 LU0 LU-1 là giao điểm của đường chuyển mạch và<br /> LED-2 LU2 LU2 LU1 LU1 LU0<br /> đường vuông góc với đường chuyển mạch từ<br /> một điểm hoạt động P(e, e) như được minh<br /> Trong bảng 1, các chữ số -2, -1, 0, 1 và họa ở hình 3.<br /> hai kí hiệu chỉ số phía dưới giá trị ngôn ngữ<br /> mờ của âm nhiều (NB), âm nhỏ (NS), không Khoảng cách d1 giữa H (e, e) và<br /> (ZR), dương nhỏ (PS), và dương nhiều (PB) P(e, e) có thể tính toán như sau:<br /> tương ứng. 12 e1   e1<br /> d1   e  e1    e  e1   <br /> 2 2<br /> Đường chuyển mạch e  <br /> (5)<br /> 1 2<br /> ZR<br /> Từ phương trình (5) có thể viết lại dưới<br /> ZR<br /> dạng tổng quát cho một điểm bất kỳ (e, e)<br /> ZR<br /> e1  e<br /> e d1  (6)<br /> ZR<br /> 1  2<br /> ZR ei  ei  0 Vì vậy, khoảng cách dấu d s được định<br /> nghĩa cho một điểm bất kỳ P(e, e) như sau:<br /> Hình 2. Bảng quy luật với các mức lượng tử rất nhỏ.<br /> Tương tự bảng 1, hầu như các bảng quy e1   e e1   e<br /> d s  sgn( sl )  (7)<br /> luật có tính chất đối xứng, cụ thể là uij  uij . 1  2<br /> 1  2<br /> Chú ý rằng giới hạn của (e, e) bằng với dạng Trong đó:<br /> đầu vào điều khiển LU k . Ngoài ra, độ lớn  1, for sl  0<br /> sgn( sl )  <br /> của đầu vào điều khiển u là xấp xỉ tỉ lệ với  1, for sl  0,<br /> (8)<br /> khoảng cách từ đường chéo chính. Nếu mức Do dấu của đầu vào điều khiển là âm đối<br /> độ lượng tử hóa của các biến độc lập được với sl  0 và dương đối với sl  0 và giá trị<br /> chia đều, thì ranh giới các vùng điều khiển tuyệt đối của đầu vào điều khiển là tỉ lệ với<br /> trở thành các dạng bậc thang như miêu tả ở<br /> 21<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016<br /> <br /> <br /> khoảng cách từ đường sl  0 , từ đây chúng FLC thông thường được miêu tả ở hình 4 và<br /> ta có thể kết luận rằng bộ điều khiển SFLC đề xuất được miêu tả ở<br /> hình 5 với tín hiệu mong muốn mức nước<br /> u   ds (9) được thiết lập dạng nấc là 100mm, 200 mm<br /> Khi đó, bảng quy luật mờ của SFLC có và 150 mm. Các tham số đầu vào của FLC<br /> thể được thiết lập trên không gian một chiều là e   1  1 và e   1  1 . Số quy luật<br /> (1-D) d s thay vì không gian hai chiều (2-D)<br /> điều khiển là ( M  5)  ( N  5)  25 , các biến<br /> (e, e ) đối với FLC thông thường với bảng<br /> ngôn ngữ mờ như sau: âm nhiều (NB), âm<br /> quy luật mờ đối xứng. Do đó, tác động điều nhỏ (NS), không (ZR), dương nhỏ (PS), và<br /> khiển có thể được xác định duy nhất bởi d s . dương nhiều (PB) dạng hàm thuộc loại tam<br /> Vì vậy chúng ta gọi nó là SFLC (bộ điều giác. Quy luật mờ đối với FLC thông thường<br /> khiển một đầu vào). Dạng quy luật mờ được được mô tả ở bảng 1. Giải mờ đầu ra u của<br /> miêu tả như sau: FLC được thiết lập bằng phương pháp trọng<br /> k<br /> Rnew : Nếu d s là LDLk thì u là LU k tâm. Kết quả thực nghiệm của hệ thống FLC (9)<br /> được đưa ra ở hình 7(a)-(c). Trong đó hình<br /> Trong đó LDLk là giá trị ngôn ngữ của 7(a) là đặc tính bám đuổi của hệ thống so với<br /> khoảng cách dấu ở quy luật thứ kth . Khi đó, tín hiệu mong muốn dạng nấc, hình 7(b) là<br /> bảng quy luật có thể được thiết lập trên điện áp điều khiển và hình 7(c) là sai số.<br /> không gian 1 chiều (1-D) giống như bảng 2. Bộ điều khiển Mờ - Một đầu vào<br /> <br /> Do đó, số quy luật điều khiển giảm đáng kể Luật điều<br /> so với trường hợp FLC thông thường. Hơn khiển<br /> <br /> nữa, chúng ta có thể dễ dàng thêm hoặc giảm <br /> ds Mờ Luật hợp Giải U<br /> bớt các quy luật điều khiển tùy theo yêu cầu hóa thành mờ<br /> <br /> của đặc tính điều khiển.<br /> Bảng 2: Bảng quy luật đối với SFLC. hd (t )<br /> e Bộ Điều Khiển<br /> d/dt<br /> e1   e U Hệ Thống h(t )<br /> + ds  Mờ-Một Đầu<br /> - e 1 2 Két<br /> ds LDL-2 LDL-1 LDL0 LDL1 LDL2 h(t ) ds Vào (SFLC)<br /> <br /> U LU2 LU1 LU0 LU-1 LU-2<br /> Hình 5. Sơ đồ cấu trùc của hệ thống điều khiển<br /> 4. Kết quả thực nghiệm<br /> SFLC.<br /> Thiết bị thực nghiệm của hệ thống điều<br /> khiển SFLC cho hệ thống mức két được mô Cảm biến siêu<br /> âm<br /> Bộ điều khiển:<br /> Card NI My DAQ<br /> Máy Tính<br /> <br /> tả như hình 6. Thuật toán điều khiển được<br /> ứng bằng cách sử dụng máy tính cá nhân và<br /> phần mềm điều khiển LabVIEW. Để đo và<br /> điều khiển vị trí mức két, card NI MyDAQ<br /> được sử dụng để đo và điều khiển vị trí của<br /> mức két thông qua điều khiển tốc độ của<br /> động cơ.<br /> Luật điều<br /> khiển<br /> Cảm biến siêu âm<br /> e<br />  Luật hợp U Bơm<br /> Mờ hóa Giải mờ 4-20mA h Q<br /> e thành<br /> 0-10VDC<br /> USB<br /> hd (t ) e Máy Tinh Khuếch<br /> e Card NI-My<br /> +<br /> d/dt<br /> Bộ Điều Khiển U Hệ Thống h(t ) (LabVIEW) Đại 0-24VDC<br /> DAQ<br /> - e Mờ (FLC) Két<br /> h(t )<br /> Hình 6. Hệ thống thực nghiệm điều khiển mức nước.<br /> Hình 4. Sơ đồ cấu trùc của hệ thống điều khiển FLC. Đối với SFLC đề xuất, Các tham số đầu<br /> Để kiểm tra hiệu quả của bộ điều khiển đề vào của FLC là d s   1  1 . Số quy luật<br /> xuất, bằng cách so sánh giữa bộ điều khiển mờ là k  5 (tổng số quy luật điều khiển là 5),<br /> 22<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016<br /> <br /> <br /> giá trị ngôn ngữ mờ cũng là: âm nhiều (NB), điều khiển và sai số chẳng hạn như thời gian<br /> âm nhỏ (NS), không (ZR), dương nhỏ (PS), lên, thời gian xác lập, độ vọt lố và sai số xác<br /> và dương nhiều (PB) cũng giống như FLC lập được miêu tả ở bảng 3. Từ kết quả cho<br /> dạng hàm thuộc loại tam giác. Quy luật mờ thấy bộ điều khiển SFLC đề xuất và FLC<br /> đối với FLC thông thường được mô tả như thông thường sai số xác lập bằng nhau nhưng<br /> bảng 2. Giải mờ đầu ra u của FLC được thiết thời gian lên và thời gian xác lập của bộ điều<br /> lập bằng phương pháp trọng tâm. Kết quả khiển SFLC tốt hơn so với SFL thông<br /> thực nghiệm của hệ thống SFLC đề xuất thường, đặc biệt số quy luật điều khiển của<br /> được cho thấy trong hình 8 (a)-(c). Trong đó SFLC chỉ duy nhất là 5 trong khi đó số quy<br /> hình 8(a) là đặc tính bám đuổi của hệ thống luật điều khiển của FLC thông thường là 25.<br /> so với tín hiệu mong muốn dạng nấc, hình Bởi vì SFLC chỉ sử dụng duy nhất một biến<br /> 8(b) là điện áp điều khiển và hình 8(c) là sai đầu vào chính vì vậy sự phức tạp trong tính<br /> số toán được giảm bớt, đồng thời việc điều<br /> (mm)<br /> chỉnh các quy luật và hàm thuộc khá dễ dàng<br /> Reference Command<br /> hơn so với FLC thông thường.<br /> Bảng 3. Bảng so sánh đặc tính của FLC và SFLC.<br /> Process Variable<br /> Thời Thời<br /> Bộ điều Độ vọt Sai số<br /> (a) gian gian xác<br /> khiển lố (%) (mm)<br /> (s) lập (s)<br /> FLC 62 80 1 1<br /> SFLC 52,69 66 2 1<br /> <br /> (b) 5. Kết luận<br /> Trong nghiên cứu này, một hệ thống<br /> điều khiển SFLC được đề xuất cho hệ thống<br /> mức két không những đạt được đặc tính<br /> bám đuổi chính xác cao, mà cón số quy luật<br /> (c) giảm đáng kể so với FLC đang tồn tại, do<br /> Hình 7: Kết quả thực nghiệm của bộ điều khiển FLC đó việc thiết kế và thiết lập các quy luật mờ<br /> (a) Đáp ứng của hệ thống, (b) Điện áp điều khiển, (c) một các dễ dàng. Cuối cùng kết quả thực<br /> (mm)<br /> sai số. nghiệm được đưa ra để kiểm nghiệm hiệu<br /> quả của SFLC đơn giản so với bộ điều<br /> Reference Command khiển FLC thông thường <br /> Process Variable Tài liệu tham khảo<br /> [1] Salim Labiod, (2005), Adaptive fuzzy control of a<br /> (a) class of MIMO nonlinear systems, Fuzzy Set Syst.,<br /> (V)<br /> vol. 151, no. 1, pp. 59-77.<br /> [2] Yi Zou (2010), Neural network robust H∞ tracking<br /> control strategy for robot manipulators, Applied<br /> Mathematical Modelling, vol. 34, pp. 1823-1838.<br /> (b) [3] B.K. Yoo and W.C Ham (2000), Adaptive control<br /> of robot manipulator using fuzzy compensator, IEEE<br /> Trans. Ind. Electron., vol. 8, no. 2. pp. 123-133.<br /> [4] J. Lee (1993), On methods for improving<br /> performance of PI-type fuzzy logic controllers,<br /> IEEE Trans. Fuzzy Systems 1 (1), pp. 298-301.<br /> (c) [5] D. Driankov, H. Hellendoom, M. Rainfrank<br /> Hình 8. Kết quả thực nghiệm của bộ điều khiển SFLC (1993), An Introduction to Fuzzy Control,<br /> (a) Đáp ứng của hệ thống, (b) Điện áp điều khiển, (c) Springer, Berlin, 1993.<br /> sai số. Ngày nhận bài: 06/03/2016<br /> Từ hình 7, 8 và bảng 3 cho thấy kết quả Ngày hoàn thành sửa bài: 28/03/2016<br /> thực nghiệm của đặc tính bám đuổi, điện áp Ngày chấp nhận đăng: 05/04/2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0