Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực<br />
<br />
THIẾT KẾ, CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM ĐẠN GIẢM THANH<br />
THEO NGUYÊN LÝ PISTON-XILANH<br />
Võ Thiên Sơn*<br />
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả thiết kế, chế tạo, thử nghiệm đạn giảm thanh<br />
theo nguyên lý piston-xilanh. Trên cơ sở lý thuyết đã được nghiên cứu, tác giả đưa<br />
ra mô hình kết cấu đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm độ giảm thanh và ổn<br />
định của đạn. Kết quả thực nghiệm được phân tích đánh giá, khẳng định cơ sở lý<br />
thuyết có khả năng ứng dụng, làm cơ sở cho việc tính toán thiết kế đạn giảm thanh,<br />
phục vụ cho các mục đích yêu cầu chiến thuật, nhiệm vụ đặc biệt.<br />
Từ khóa: Piston, Xi lanh, Đạn giảm thanh.<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đạn giảm thanh là loại đạn khi bắn có âm thanh đầu nòng nhỏ, hiệu ứng giảm<br />
thanh là do các cơ cấu bên trong đạn tạo ra. Nếu so sánh với các phát bắn đạn súng<br />
thông thường theo hệ nhiệt động kín thì có 2 chỉ tiêu quan trọng cần quan tâm đó<br />
là: khả năng giảm thanh của viên đạn khi bắn và ổn định của phát bắn. Trong thực<br />
tế, hiệu suất giảm thanh thường có quan hệ với sự ổn định chuyển động của đạn<br />
khi bắn, cụ thể khi hiệu suất giảm thanh tăng dẫn đến một số chỉ tiêu đường đạn<br />
sau khi bắn giảm (sơ tốc, ổn định, uy lực…). Bên cạnh đó, thể tích lòng xilanh nhỏ<br />
và hành trình chuyển động của piston ngắn nên hiệu quả của áp lực khí thuốc trong<br />
quá trình giải phóng năng lượng là hạn chế.Việc thiết kế, chế tạo, thử nghiệm đạn<br />
giảm thanh để chứng minh chocơ sở lý thuyết đã được nghiên cứu là vấn đề cần<br />
giải quyết.<br />
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT<br />
Mô hình nguyên lý đạn giảm thanh:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5 4 3 2 1<br />
Hình 1. Nguyên lý đạn piston-xilanh.<br />
1. Xilanh; 2. Đầu đạn; 3. Piston; 4. Thuốc phóng; 5. Bộ phát hỏa.<br />
Qua nghiên cứu nguyên lý kết cấu và làm việc của đạn giảm thanh theo nguyên lý<br />
piston - xilanh nhận thấy về cơ bản loại đạn này tuân theo quy luật của vũ khí nhiệt<br />
động kín. Hiện tượng bắn của đạn giảm thanh piston-xilanh chia làm 3 thời kỳ:<br />
Thời kỳ sơ bộ: Từ khi liều thuốc phóng được mồi cháy cho đến khi piston bắt<br />
đầu giải phóng khỏi liên kết giữa gờ piston và xilanh. Khi bắn dưới tác dụng của<br />
cơ cấu phát hỏa, hạt lửa làm việc tạo ra xung lửa đốt cháy thuốc phóng. Thuốc<br />
phóng cháy tạo ra sản phẩm cháy có nhiệt độ cao, áp suất tăng nhanh trong buồng<br />
đốt. Quá trình chuyển động của piston xảy ra khi áp suất đạt đến giá trị P0 nào đó<br />
đủ để thắng lực cản liên kết giữa piston và xilanh, áp suất P0 được gọi là áp suất<br />
tống đạn hay áp suất ban đầu.<br />
<br />
<br />
174 V. T. Sơn, “Thiết kế, chế tạo, thử nghiệm đạn giảm thanh theo nguyên lý piston-xilanh.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Đặc điểm của thời kỳ sơ bộ là tính chất phức tạp của quá trình phá vỡ liên kết<br />
giữa piston và xilanh. Quá trình này xảy ra rất nhanh gần như tức thời và phụ thuộc<br />
vào cấu tạo của buồng đốt, cách liên kết của piston với xilanh cũng như quy luật thay<br />
đổi của áp suất khí thuốc trong buồng đốt. Do hành trình chuyển động của piston<br />
trong lòng xilanh tương đối nhỏ nên đây là đặc điểm khác biệt của đạn piston-xilanh<br />
so với các loại đạn súng hệ nhiệt động kín. Ta có thể giả thiết thời kỳ sơ bộ xảy ra<br />
tức thời, do đó trong thời kỳ này thuốc phóng cháy trong thể tích không đổi, áp suất<br />
tăng lên đạt giá trị P0(áp suất tống đạn) và piston chưa chuyển động.<br />
Thời kỳ thứ nhất: được tính từ khi piston bắt đầu được giải phóng đến khi<br />
thuốc phóng cháy hết. Thời kỳ này quá trình cháy của thuốc phóng xảy ra trong thể<br />
tích buồng đốt của piston tăng lên và nhanh chóng đạt giá trị áp suất cực đại Pmax,<br />
lúc này piston được giải phóng hoàn toàn khỏi liên kết giữa xilanh với piston. Sau<br />
khi qua điểm cực đại Pmax, tốc độ chuyển động của piston tăng nhanh, động năng<br />
của piston truyền cho đầu đạn đạt giá trị lớn nhất, hành trình chuyển động của<br />
piston càng dài thì vận tốc của đầu đạn càng lớn.<br />
Thời kỳ thứ hai: được tính từ khi thuốc phóng cháy hết cho tới khi vai piston tì<br />
vào bậc giữ của xilanh. Sau khi thuốc phóng cháy hết, quá trình tạo khí chấm dứt,<br />
nhưng khí thuốc vẫn còn dự trữ năng lượng lớn, tiếp tục giãn nở sinh công làm tăng<br />
tốc độ chuyển động của piston. Piston mang đầu đạn vẫn tiếp tục chuyển động trên<br />
đoạn đường còn lại trước khi piston dừng lại do chạm vào bậc giữ của xilanh, quá<br />
trình này xảy ra rất nhanh. Đặc điểm này cho phép ta có thể bỏ qua tổn thất nhiệt do<br />
truyền nhiệt và coi thời kỳ này là thời kỳ giãn nở đoạn nhiệt của khí thuốc.<br />
Sau khi vai piston tì sát vào bậc giữ của xilanh, lúc này tác dụng của khí thuốc<br />
đối với đầu đạn không còn nữa, đầu đạn mất liên kết với piston và tiếp tục chuyển<br />
động về phía trước nhờ lực quán tính.<br />
3. THIẾT KẾ, CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM ĐẠN GIẢM THANH<br />
Trên cơ sở phân tích các kết quả tính toán,việc thiết kế đạn giảm thanh phải<br />
đảm bảo các yêu cầu sau:<br />
- Đạn giảm thanh phải đảm bảo giảm thanh ngay trong lòng viên đạn, súng chỉ<br />
có tác dụng phát hỏa và định hướng chuyển động cho đầu đạn chứ không tham gia<br />
phát bắn như các loại vũ khí nhiệt động kín thông thường khác, với mục đích âm<br />
thanh phát ra khi bắn càng nhỏ càng tốt.<br />
- Đạn giảm thanh phải có vận tốc đầu đạn dưới âm, nhưng vẫn đảm bảo uy lực,<br />
khả năng sát thương mục tiêu trong cự ly cho phép; Phải đảm bảo rút được vỏ đạn<br />
ngay sau khi bắn; Vỏ đạn (xilanh) đủ bền để đảm bảo an toàn khi bắn và khi được<br />
rút ra khỏi súng không gây nguy hiểm cho người sử dụng.<br />
- Đầu đạn có thiết kế hợp lý, đảm bảo hình dáng khí động, chuyển động ổn định<br />
trên quỹ đạo bay; Thiết kế nhỏ, gọn phù hợp với vũ khí, dễ che dấu khi tiếp cận đối<br />
phương; Ứng dụng được cho loại súng chứa được nhiều viên đạn trong một lần<br />
nạp, đảm bảo yếu tố chủ động cho người sử dụng.<br />
Với yêu cầu cụ thể nêu trên, từ đặc điểm hoạt động của đạn giảm thanh trong<br />
quá trình bắn từ khi phát hỏa, thuốc phóng cháy, piston và đầu đạn chuyển động<br />
đều xảy ra trong lòng viên đạn, áp suất dư thừa của phát bắn được tích trữ trong<br />
lòng xilanh nên không sử dụng được cho các loại súng sử dụng nguyên lý trích khí<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 175<br />
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực<br />
<br />
thuốc để tạo ra phát bắn tiếp theo. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn súng côn quay<br />
để đảm bảo sẵn sàng thực hiện phát bắn tiếp theo. Trên cơ sở phân tích lựa chọn ở<br />
trên, tác giả quyết định chọn súng côn quay bắn đạn cao su của Hàn Quốc, ghép<br />
thêm nòng cỡ 5,56mm để làm cơ sở thiết kế chế tạo đạn giảm thanh.<br />
3.1. Xây dựng mô hình, kết cấu<br />
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra mô hình thiết kế đạn giảm<br />
thanh với mô hình và kết cấu như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5 4 3 2 1<br />
<br />
Hình 2. Mô hình và kết cấu đạn giảm thanh.<br />
1. Xilanh; 2. Đầu đạn; 3. Piston; 4. Thuốc phóng; 5. Bộ phát hỏa.<br />
Căn cứ vào yêu cầu của đạn giảm thanh phải nhỏ gọn và có trọng lượng nhỏ, kết<br />
hợp với kích thước biên dạng ngoài của đạn, chiều dài của rulô, tác giả đưa ra một<br />
số thông số cho các kết cấu của viên đạn: Đường kính ngoài của vỏ đạn (xilanh):<br />
12,4 mm; Chiều dài của viên đạn: 54,3 mm; Độ dày của thành xilanh là 2,2mm;<br />
Đường kính đầu đạn là 5,56 mm.<br />
Vỏ đạn (xilanh): được chế tạo từ thép 40X có độ dày và điều kiện ứng suất bền<br />
để chịu áp suất theo tính toán khi bắn; Đầu đạn: Bằng đồng; Bộ phận phát hỏa<br />
được thiết kế bao gồm: Bệ lắp hạt lửa, chốt trung gian (có tác dụng bịt kín) và hạt<br />
lửa. Bộ phận phát hỏa được tiến hành lắp ghép thành một cụm độc lập trước khi<br />
lắp vào đạn; Piston được làm bằng đồng đỏ với kết cấu có tai gờ đươc chặn vào<br />
đáy xilanh, bên trong lòng piston là buồng chứa thuốc phóng, tạo áp suất Po khi<br />
bắn, đẩy đầu đạn chuyển động và chạm với gờ chặn của xilanh, đóng kín khí thuốc,<br />
tạo hiệu ứng giảm thanh cho đạn.<br />
Thuốc phóng: sử dụng loại thuốc phóng chuyên dùng cho đạn súng, đây là loại<br />
thuốc phóng CK59 do nhà máy 195 sản xuất. Căn cứ vào kết quả tính toán bền vỏ<br />
đạn, tác giả lựa chọn sơ tốc của đầu đạn từ 160 đến 180 m/s. Với kết quả bài toán<br />
tính khối lượng của thuốc phóng là 90mg (0,09g); Hạt lửa sử dụng là hạt lửa dùng<br />
cho đạn 5,56 x 45mm kiểu M193, do nhà máy Z121 sản xuất. Có kích thước<br />
4,47x3mm (Фxh), khối lượng thuốc va đập 0,022 gam.<br />
Kết cấu đạn giảm thanh được nghiên cứu nêu trên là một sản phẩm thiết kế mới,<br />
không dựa trên bất kỳ một mẫu có sẵn nào, kết cấu trình bày ở trên là tính toán phù<br />
hợp với nghiên cứu lý thuyết, có khả năng ứng dụng cao, dễ thiết kế chế tạo, lắp<br />
ráp, sử dụng tối đa thể tích trong lòng xilanh, tăng được hành trình chuyển động<br />
của piston, từ đó tăng khả năng chuyển động ban đầu cho đầu đạn.<br />
Nguyên lý làm việc của đạn giảm thanh thực nghiệm: Khi bắn dưới tác dụng<br />
của búa đập, thông qua chốt trung gian làm hạt lửa phát hỏa đốt cháy liều thuốc<br />
<br />
<br />
176 V. T. Sơn, “Thiết kế, chế tạo, thử nghiệm đạn giảm thanh theo nguyên lý piston-xilanh.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
phóng. Liều thuốc phóng cháy tạo áp suất nhanh và gần như tức thời (do tác dụng<br />
cháy nhanh của thuốc phóng) tạo áp suất Po, dưới tác dụng của áp suất Po = 120 -<br />
135 MPa, gờ của piston bị cắt đứt, piston được giải phóng chuyển động về trước<br />
mang theo đầu đạn, do lòng piston làm buồng chứa thuốc phóng nên piston luôn có<br />
xu hướng tì sát vào thành xilanh làm tăng tác dụng bịt kín khí thuốc trong hành<br />
trình chuyển động của piston. Khi piston chạm vào gờ chặn của xilanh thì dừng lại<br />
và bịt kín khí thuốc, đầu đạn dưới tác dụng của động năng truyền qua piston tiếp<br />
tục chuyển động bay đến mục tiêu nhờ lực quán tính. Đầu đạn chuyển động trên<br />
quỹ đạo được ổn định bằng quay quanh trục nhờ rãnh xoắn lòng nòng.<br />
3.2. Kết quả thực nghiệm<br />
Xuất phát từ mô hình đã thiết kế ở trên, công nghệ chế tạo đạn giảm thanh chỉ<br />
sử dụng công nghệ cắt gọt thông thường, không sử dụng máy gia công chuyên<br />
dụng. Công nghệ này không đòi hỏi phải đầu tư máy móc gia công lớn, phù hợp<br />
với điều kiện trang bị phục vụ nghiên cứu, sản xuất.<br />
Đạn giảm thanh sau khi được chế tạo theo thiết kế.Tiến hành bắn trên súng côn<br />
quay với mục đích kiểm tra các chỉ tiêu: Đo sơ tốc đầu đạn; tiếng nổ đầu nòng (âm<br />
thanh phát ra khi bắn); xác định uy lực của phát bắn; khả năng bền của xilanh và<br />
của hệ.<br />
3.2.1. Đo sơ tốc<br />
Để đo sơ tốc đầu đạn, và áp suất trong lòng xilanh sau khi bắn, tác giả sử dụng<br />
thiết bị đo sơ tốc, áp suất của hãng Prototypa - Cộng hòa Séc. Thiết bị bao gồm:<br />
Thiết bị đo vận tốc hệ bia quang model: MSI 858; Hệ thống đo thuật phóng model:<br />
BA04SE; Đo áp suất bằng Piezzo (Kissler). Kết quả bắn được kiểm tra đối chứng<br />
với thiết bị đo sơ tốc, áp suất của Trung tâm Đo lường thử nghiệm vũ khí/Viện Vũ<br />
khí/TCCNQP, kết quả như sau:<br />
Bảng 1. Kết quả bắn đo sơ tốc.<br />
Thời gian Sơ tốc V2m<br />
TT<br />
(s) (m/s)<br />
1 0.0121065 165,2<br />
2 0.0119189 167,8<br />
3 0.0121506 164,6<br />
4 0.0125234 159,7<br />
5 0.0120482 166,0<br />
6 0.0126103 158,6<br />
7 0.0120192 166,4<br />
Min 159,7<br />
Max 167,8<br />
TB 164,66 Hình 3. Tác giả thao tác bắn đo sơ tốc.<br />
Kết quả trên cho thấy Vo của<br />
đạn nằm trong khoảng 160 ÷ 180 m/s đạt yêu cầu đề ra phù hợp với kết quả tính<br />
toán thuật phóng trong của mô hình lý thuyết.<br />
3.2.2. Xác định uy lực phát bắn<br />
Để đánh giá sơ bộ tác dụng sát thương, trong môt số công trình nghiên cứu<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 177<br />
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực<br />
<br />
người ta đã dùng đặc trưng tác dụng sát thương ΔE, đó là tổn thất động năng hay<br />
thực ra là một phần công (năng lượng) mà đầu đạn tiêu tốn khi va đập vào phần<br />
mềm. Đặc trưng này có mối quan hệ giải tích với các thông số đầu đạn, vận tốc va<br />
chạm của nó với mục tiêu, các đặc tính cơ học của phần mềm và nó là đặc trưng có<br />
tính toán đầy đủ nhất ảnh hưởng của các yếu tố này tới hiệu quả tiêu diệt. Từ yêu<br />
cầu phải làm mất khả năng chiến đấu của đối tượng nên theo [1], [4] năng lượng<br />
của đạn truyền cho mục tiêu E phải vào khoảng 30J. Năng lượng này được coi là<br />
đặc trưng nhỏ nhất cần thiết đối với tác dụng sát thương của đầu đạn vào mục tiêu<br />
sinh lực không có các phương tiện bảo vệ (mũ, áo giáp, ...).<br />
Năng lượng này được tính theo công thức [4]:<br />
2<br />
abd S<br />
md <br />
E 1 bv c 1 e 2 m<br />
2<br />
d <br />
<br />
(1)<br />
2b <br />
Trong đó: E - năng lượng của đạn truyền cho mục tiêu; md- khối lượng<br />
đầuđạn; vc - vận tốc của đầu đạn khi chạm mục tiêu; d- cỡ đạn; - hệ số hình dạng<br />
của đầu đạn, ( =1,91 - 0.35 h/d với h - chiều cao phần đầu đạn); a - hệ số đặc<br />
trưng cho độ bền của mục tiêu; b - hệ số đặc trưng cho độ nhớt của mục tiêu; S - bề<br />
dày tương đương của vật cản (đối với cơ thể người [4]:a=4,33.105 N/m2; b=1,8.10-5<br />
s2/m2; S=0,17 m).<br />
Từ công thức (1) trên ta tính được vận tốc cần thiết của đạn khi chạm mục tiêu:<br />
2bE<br />
vc (2)<br />
abd 2 S <br />
<br />
md 1 e 2 m d <br />
<br />
<br />
Thay số vào ta tính được: vc = 129,3 m/s.<br />
Với một loại vũ khí gây sát thương thì việc xác định uy lực của phát bắn để định<br />
ra tầm bắn hiệu quả là cần thiết. Để kiểm chứng cho khả năng sát thương đạn giảm<br />
thanh, hiện nay chưa có một tài liệu nào đề xuất chỉ tiêu và phương pháp thực<br />
nghiệm loại vũ khí này. Vì vậy, tác giả tự xác định 1 phương pháp đánh giá mang<br />
tính tương đối cho sản phẩm thiết kế. Căn cứ vào mục đích, đặc tính của sản phẩm<br />
nghiên cứu, thiết kế là loại vũ khí ám sát, tiêu diệt mục tiêu tầm gần với cự ly bắn<br />
từ 20 đến 30mét. Ở cự ly này để xác định uy lực ta chọn vật liệu cho đích ngắm là<br />
ván ép dày 10mm và thép tấm dày 1mm. Cơ sở để chọn 2 loại vật liệu này là do có<br />
độ cứng cao hơn nhiều so với da thịt người, kể cả khi có quần áo. Kết quả kiểm tra<br />
uy lực:<br />
Bảng 2. Kết quả kiểm tra uy lực đầu đạn ở các cự ly và bia đích khác nhau.<br />
Cự ly Số Cự ly Số<br />
TT Kết quả TT Kết quả<br />
(m) viên (m) viên<br />
Bia ván ép dày 10 mm Bia thép dày 1 mm<br />
1 30 3 3 viên xuyên thủng 1 15 3 3 viên xuyên thủng<br />
2 40 3 3 viên xuyên thủng 2 20 3 3 viên không xuyên<br />
3 50 3 3 viên xuyên thủng<br />
4 60 3 3 viên không xuyên<br />
<br />
<br />
<br />
178 V. T. Sơn, “Thiết kế, chế tạo, thử nghiệm đạn giảm thanh theo nguyên lý piston-xilanh.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Theo [1] công thức tính động năng va đập vào mục tiêu ta xác định<br />
được Ei tại các cự ly khác nhau. Động năng gây sát thương của một vật bay phải<br />
đảm bảo E>30 J mới có khả năng gây sát thương cho cơ thể người. Với m = 0,0047<br />
kg, vận tốc đầu đạn đo được bằng thực nghiệm ở cự ly 30m là Vc30=<br />
144,9m/s,động năng va đập của đầu đạn đạt E=49,3 J, lớn hơn nhiều so với chỉ<br />
tiêu. Theo tính toán Vc = 129,3 m/s tương đương với Vc đo được ở cự ly 50m (E=<br />
40,2 J), chính vì vậy, kết quả bắn thực nghiệm đầu đạn vẫn xuyên thủng bia ván ép<br />
10mm ở cự ly 50m, nên việc xác định tầm bắn hiệu quả của đạn là 20 đến 30 m là<br />
hoàn toàn phù hợp với tính toán lý thuyết.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Bia ván ép dày 10mm. Hình 5. Tác giả bắn bia thép cự ly 20m.<br />
<br />
3.2.3. Xác định áp suất lớn nhất trong lòng xilanh khi bắn<br />
Mô hình đo áp suất: Được thiết kế trên cơ sở cụm đo áp suất của đạn súng được<br />
trang bị cho thiết bị đo áp suất STZA12. Cụm đo áp suất được lắp cố định trên giá<br />
và được phát hỏa bằng cơ cấu phát hỏa điện từ. Các chi tiết của đạn được lắp vào<br />
trong cụm đo áp suất. Đầu đo áp suất Kissler (piezzo) được lắp vào cụm kiểm tra<br />
và kết nối với thiết bị đo và máy tính.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Bộ đo áp suất đạn Hình 7. Biểu diễn đường cong áp suất<br />
giảm thanh. do thiết bị ghi lại.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 179<br />
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực<br />
<br />
Áp suất trung bình: 1305,6 Bar (130,5 Mpa), khảo sát theo đồ thị đường cong áp<br />
suất thu được, xác định thời gian đạt Pmax= 2x10-4s. Đường cong áp suất phản ánh<br />
đúng quá trình hoạt động của đạn giảm thanh(130-140 Mpa).<br />
3.2.4. Kiểm tra tiếng nổ đầu nòng của phát bắn<br />
Đặc điểm của đạn giảm thanh là triệt tiêu gần hết tiếng nổ đầu nòng của phát<br />
bắn, do nguyên lý làm việc của đạn giảm thanh không có trao đổi áp suất với môi<br />
trường bên ngoài nên không có tiếng nổ do chênh lệch áp suất như các phát bắn<br />
thông thường khác.<br />
Tác giả đã thực hiện bắn trong hầm bắn của Trung tâm Đo lường và thử nghiệm<br />
vũ khí/Viện Vũ khí. Với thiết bị đo đa kênh âm thanh 3560C và cảm biến âm thanh<br />
4189 có độ chính xác ± 1,4 dB. Đo theo nguyên lý đo tích lũy theo khoảng thời<br />
gian để xác định trị số trung bình, max, min năng lượng âm thanh hay còn gọi là<br />
mức âm tương đương. Cảm biến âm thanh để cách súng là 1 m.<br />
Môi trường hầm bắn có nền âm thanh đo được là 79 dB, khi phát hỏa súng<br />
không có đạn, âm thanh va đập cơ khí của súng đo được là 83 dB. Khi bắn có đạn<br />
giảm thanh kết quả trung bình âm thanh đo được là 87 dB (min 86 dB, max 90 dB).<br />
Như vậy, với ngưỡng âm thanh trên nếu sử dụng trong môi trường có mức âm<br />
thanh cao hơn từ 92dB (đường phố, đám đông, biểu tình, bạo loạn…) thì âm thanh<br />
của đạn giảm thanh đạt dưới ngưỡng âm thanh nền.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Từ kết quả nghiên cứu lý thuyết đã đưa ra mô hình kết cấu đạn giảm thanh hợp<br />
lý, tận dụng tối đa các điều kiện như thể tích, hành trình chuyển động của<br />
piston...Chế tạo đạn giảm thanh và tổ chức cuộc bắn, đo đạc được các tham số<br />
chính để đánh giá các tính năng của đạn giảm thanh.<br />
Trên cơ sở thiết kế, chế tạo đạn giảm thanh và kết quả thử nghiệm được thực<br />
hiện với các trang thiết bị đo đạc thuật phóng, đo âm thanh hiện đại, có độ chính<br />
xác cao. Các kết quả thử nghiệm đã phản ánh tính đúng đắn và chính xác quá trình<br />
nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận cho việc thiết kế chế tạo đạn giảm thanh theo<br />
nguyên lý piston-xilanh.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. G.A. Danhilin, V.P. Ogorodnhicov, A.B.Davolocin, Người dịch: Nguyễn Văn<br />
Thủy, Trần Văn Định, Trần Đình Thành, "Cơ sở thiết kế đạn súng bộ binh",<br />
Học viện KTQS, 2007.<br />
[2]. Trần Đăng Điện, Nguyễn Quang Lượng, "Thuật phóng trong của súng pháo",<br />
Học viện KTQS, 2006.<br />
[3]. Nguyễn Thái Dũng, Nguyễn Lạc Hồng, Bùi Trọng Tuấn, "Giáo trình đo lường<br />
và thử nghiệm vũ khí", Học viện KTQS, 2007.<br />
[4]. В.М.Кирилло, В.М.Сабельников, “Патроны Стрелкого Оружия”, 1980.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
180 V. T. Sơn, “Thiết kế, chế tạo, thử nghiệm đạn giảm thanh theo nguyên lý piston-xilanh.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DESIGN, MANUFACTURE, TESTING SILENCER AMMUNITION<br />
PISTON-CYLINDER PRINCIPLE<br />
This paper presents the results of the design, manufacture, testing silencer<br />
ammunition by the piston-cylinder principle. Based on the previous theory,<br />
we proposed an optimal structure model which satisfy the technical<br />
requirements for the stability of the silencer and ammunition. The<br />
experimental results were analyzed and confirmed this model. It is also<br />
capable of application and the basis for calculating the bullet silencer<br />
design, catering to the requirements tactical purposes, special tasks.<br />
Keyword: Piston, Cylinder, Bullet silencer.<br />
Nhận bài ngày 15 tháng 9 năm 2016<br />
Hoàn thiện ngày 19 tháng 10 năm 2016<br />
Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 10 năm 2016<br />
<br />
Địa chỉ: Phòng Đạn dược - Cục Quân khí - Tổng cục Kỹ thuật.<br />
*<br />
Email: thiensont263@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 181<br />