intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế phim hoạt hình hỗ trợ dạy học Toán lớp 3 mạch hình học và đo lường theo hướng kết nối thực tiễn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu về một phương tiện dạy học có khả năng làm tăng cường tính trực quan cho nội dung mà người dạy muốn truyền tải, đó là phim hoạt hình. Bài viết làm sáng tỏ các nội dung có liên quan như khái niệm về phương tiện, phim hoạt hình và vai trò của phim hoạt hình trong hỗ trợ dạy học Toán; từ đó, đề xuất quy trình thiết kế theo hướng kết nối với thực tiễn. Phim hoạt hình được xây dựng nhằm thu hút sự chú ý của học sinh vào nội dung bài học qua các tình huống gắn liền với cuộc sống hằng ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế phim hoạt hình hỗ trợ dạy học Toán lớp 3 mạch hình học và đo lường theo hướng kết nối thực tiễn

  1. THIẾT KẾ PHIM HOẠT HÌNH HỖ TRỢ DẠY HỌC TOÁN LỚP 3 MẠCH HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG THEO HƯỚNG KẾT NỐI THỰC TIỄN Mai Thùy Trang1, Đoàn Thị Diễm Ly2 1. Lớp D21GDTH04, Trường Đại học Thủ Dầu Một 2. Khoa Sư phạm, Trường Đại học Thủ Dầu Một TÓM TẮT Bài viết giới thiệu về một phương tiện dạy học có khả năng làm tăng cường tính trực quan cho nội dung mà người dạy muốn truyền tải, đó là phim hoạt hình. Bài viết làm sáng tỏ các nội dung có liên quan như khái niệm về phương tiện, phim hoạt hình và vai trò của phim hoạt hình trong hỗ trợ dạy học Toán; từ đó, đề xuất quy trình thiết kế theo hướng kết nối với thực tiễn. Phim hoạt hình được xây dựng nhằm thu hút sự chú ý của học sinh vào nội dung bài học qua các tình huống gắn liền với cuộc sống hằng ngày. Từ khóa: phim hoạt hình, hỗ trợ dạy học Toán, kết nối thực tiễn. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiểu học là cấp bậc đầu tiên, là nền tảng cho các cấp bậc tiếp theo và là cơ sở ban đầu cho sự phát triển lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mĩ. Vì thế, học sinh tiểu học cần được giáo dục bằng những phương pháp trực quan, gần gũi, kích thích được hứng thú học tập và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, khả năng nhận thức của học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết nối với thực tiễn cũng chính là một trong những quan điểm, mục tiêu xây dựng chương trình giáo dục phổ thông. Trong đó, môn Toán là môn học chiếm thời lượng lớn trong chương trình giáo dục ở bậc tiểu học, với lượng kiến thức lớn về công thức, quy tắc, phương pháp,…đòi hỏi mỗi học sinh phải có sự ghi nhớ để giải quyết các bài toán có liên quan. Mặt khác, người giáo viên chính là người đặt để “những viên gạch đầu tiên” giúp học sinh tiếp nhận những hiểu biết mới, trang bị cho học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản dựa trên sự phát triển hài hòa về năng lực, phẩm chất, tinh thần và trí tuệ. Vì thế, người giáo viên cần lựa chọn những phương pháp dạy học Toán phù hợp, sáng tạo, gắn liền với thực tế cuộc sống, góp phần phát huy tốt mọi tiềm năng của học sinh trên một tinh thần tích cực nhất. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, người giáo viên cần có nhận thức đúng đắn về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Trong đó, phương tiện dạy học có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Phương tiện dạy học có khả năng làm tăng cường tính trực quan cho nội dung kiến thức mà tác giả muốn truyền tải. Vì thế, việc trang bị các phương tiện dạy học phù hợp ở các trường phổ thông đã trở thành nhu cầu thiết yếu để nâng cao hiệu quả giáo dục. Trong các khối lớp đã được giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, nội dung chương trình dạy học môn Toán lớp 3 có nhiều kiến thức và bài toán có tính thực tiễn. Bên cạnh đó, việc dạy học theo chương trình sách mới đòi hỏi người giáo viên phải sử dụng những phương tiện dạy học sáng tạo, có khả năng phát triển đầy đủ các phẩm chất, năng lực của học sinh. Một trong những phương tiện có thể hỗ trợ việc giải quyết những yêu cầu được đặt ra về tính chủ động, sáng tạo, tích cực và gắn liền với thực tiễn cuộc sống, đó là phim hoạt hình. Mặt khác, Hình học và Đo lường là một trong những mạch nội dung rất quan trọng của giáo dục toán học, giúp học sinh tiếp thu các kiến thức về không gian và các kỹ năng thiết yếu khác. Môn Toán cung cấp những kiến thức cơ bản về hình học, đo lường với các đơn vị thông dụng nhằm tạo cơ hội cho học sinh được suy luận và phát triển tư duy logic. Ngoài ra, việc gắn kết Hình học và Đo 206
  2. lường làm cho việc dạy học môn Toán được trực quan, sinh động. Tuy nhiên, nội dung mạch kiến thức về hình học và đo lường mang tính trừu tượng và khái quát cao nên gây nhiều khó khăn cho quá trình học tập và giảng dạy vì nó đòi hỏi học sinh cần có óc tưởng tượng, tư duy, sáng tạo, phân tích, tổng hợp và giải quyết vấn đề. Với thiết kế độc đáo, hình ảnh đẹp, màu sắc sinh động và âm thanh phù hợp, việc dạy học thông qua những thước phim hoạt hình giúp người dạy truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả. Phim hoạt hình có khả năng tái hiện, đơn giản hóa những kiến thức chuyên môn, trừu tượng thành những hình ảnh trực quan, sinh động thu hút được sự chú ý của học sinh, từ đó, giúp học sinh chủ động hơn trong học tập. Trước những vấn đề đã đặt ra, việc tiến hành nghiên cứu và ứng dụng phim hoạt hình vào dạy học Toán tiểu học theo định hướng kết nối thực tiễn là thực sự cần thiết. Chính vì những lí do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Thiết kế phim hoạt hình hỗ trợ dạy học Toán lớp 3 mạch Hình học và Đo lượng theo hướng kết nối thực tiễn”. Nghiên cứu này làm rõ các quan điểm về phim hoạt hình, vai trò của phim hoạt hình trong dạy học Toán, từ đó, đề xuất quy trình thiết kế phim hoạt hình theo hướng kết nối với thực tiễn. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tác giả nghiên cứu các tài liệu từ các tạp chí khoa học, sách, báo, trang web,… có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các vấn đề gắn liền với đề tài nghiên cứu, tác giả trình bày các nội dung về khái niệm, cơ sở lí luận của đề tài cũng như đề xuất được quy trình thiết kế phim hoạt hình. Sau đó, tác giả đã tiến hành thiết kế phim hoạt hình hỗ trợ dạy học Toán lớp 3 theo hướng kết nối thực tiễn. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Khái niệm về phương tiện dạy học Theo Tạp chí Giáo dục tháng 3/2017, “Phương tiện dạy học là một tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên và học sinh sử dụng như những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, giúp các em lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Các phương tiện dạy học bao gồm sách giáo khoa và sách tham khảo, các phương tiện trực quan, các thiết bị dạy học và các phương tiện kĩ thuật dạy học, các phòng học bộ môn và phòng thí nghiệm,…” (Nguyễn Cương, 1995). Mặt khác, nhóm tác giả khác cũng nêu thêm: “Hiện nay, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tuy đã được cải thiện đáng kể nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học. Các thiết bị dạy học đa phương tiện tuy có trang bị nhưng số lượng hạn chế và không phải giáo viên nào cũng có thể sử dụng một cách hiệu quả” (Phạm Văn Hoan và nnk., 2021). Phương tiện dạy học có vai trò hỗ trợ rất lớn cho quá trình dạy và học. Việc sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học có tác động rất lớn đến chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh. 3.2. Khái niệm về phim hoạt hình Phim hoạt hình đã được nhắc đến trong nhiều quan điểm khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2006), phim hoạt hình được đề cập là: “Phim quay từng hình vẽ, hình cắt giấy, động tác của búp bê,... và khi chiếu với tốc độ 24 hình/giây tạo được cảm giác các nhân vật đang hoạt động”. Khái niệm này được xây dựng dựa trên phong cách và kĩ thuật hoạt họa truyền thống. Nhà làm phim hoạt hình sẽ vẽ hình ảnh trên giấy trong suốt, sau đó sử dụng khung hình tương ứng với tranh vẽ. Sau khi hoàn tất các bản vẽ, nhà thiết kế phim hoạt hình chuyển sang hoạt động chụp ảnh cho từng khung hình riêng và ghép chúng lại với nhau để tạo nên sự chuyển động cho các nhân vật. Tuy nhiên, ngày nay, phim hoạt hình được thiết kế dễ dàng hơn nhờ sự hỗ trợ của công nghệ và các phần mềm máy tính hiện đại. Mục đích ban đầu của việc thiết kế phim hoạt hình là phục vụ cho nhu cầu giải trí của con người. Những thước phim hoạt hình thú vị, vui nhộn giúp con người thư giãn sau một ngày học tập, 207
  3. làm việc vất vả. Trong đó, phim hoạt hình có sự thu hút đặc biệt với đối tượng thiếu nhi bởi sự chuyển động mềm mại của các nhân vật cũng như sự gần gũi, giàu hình ảnh, màu sắc của bối cảnh phim. Nhưng cho đến ngày nay, phim hoạt hình được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, phim hoạt hình đã và đang được phát triển để sử dụng như những công cụ hỗ trợ thêm cho việc truyền tải nội dung và tiếp thu tri thức. Vì thế, Dalacosta và các cộng sự cũng cho rằng: “Phim hoạt hình là nguồn ngôn ngữ đầu vào, có giá trị về mặt sư phạm, có thể được sử dụng bất cứ lúc nào trong quá trình giảng dạy hoặc đào tạo, miễn là chúng có liên quan đến quan điểm dạy” (Dalacosta và nnk., 2009). 3.3. Vai trò phim hoạt hình trong dạy học Toán Môn Toán là một trong những môn học trừu trường, nghiên cứu về các cấu trúc, định nghĩa bằng các kí hiệu Toán học dựa trên hệ thống tính toán logic. Đặc trưng của việc học Toán là rèn luyện tư duy nhạy bén và khả năng phân tích vấn đề nhanh chóng của học sinh. Qua những lý do đó, môn Toán có vai trò ngày càng quan trọng đối với cuộc sống của mỗi học sinh ở hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, không phải cá nhân nào cũng có khả năng học tốt môn Toán. Một trong những khó khăn mà đa phần học sinh gặp phải khi học Toán đó là việc phải nạp vào một lượng kiến thức lớn. Đặc biệt, đối với học sinh tiểu học, việc học sinh phải tiếp nhận một lượng lớn kiến thức mới khi chưa thực sự yêu thích càng tạo nên rào cản về mặt tâm lý cho học sinh trong việc học môn Toán. Để kích thích sự hứng thú và lòng say mê học Toán của học sinh, phim hoạt hình hỗ trợ dạy học Toán được xem là một phương tiện hữu hiệu để truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả. Phim hoạt hình sẽ giúp cho những nội dung Toán học khô khan được truyền tải đến học sinh một cách tự nhiên, không nặng nề, rập khuôn. Với những ưu điểm như trên, xét trên phương diện về nội dung, hình thức, phương thức sử dụng mà có thể xác định được vai trò của việc sử dụng phim hoạt hình hỗ trợ dạy học môn Toán theo hướng kết nối thực tiễn. Phim hoạt hình có khả năng truyền tải các nội dung toán học như các phép tính, các dạng hình học, các con số, thuật ngữ và các kí hiệu toán học,…thông qua việc tái hiện lại các tình huống trong đời sống thực tiễn dưới dạng những nhân vật hoạt hình và sự tương tác giữa các nhân vật trong câu chuyện. Sự sống động, gần gũi từ những thước phim hoạt hình sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh và dẫn dắt học sinh tiếp nhận kiến thức mới một cách dễ dàng hơn, từ đó, tạo ra một môi trường học tập tích cực. Chính sự thú vị về âm thanh, hình ảnh, màu sắc, sự đa dạng về bối cảnh, nhân vật, phim hoạt hình có thể chuyển hóa những khái niệm, quy tắc, định nghĩa trừu tượng thành những nội dung thú vị, giúp học sinh dễ dàng hình dung và hiểu rõ hơn về các khái niệm đó. Đây chính là phương tiện tác động trực tiếp đến tâm lý của học sinh trong việc tiếp cận các kiến thức, nội dung của bài học một cách hiệu quả. Phim hoạt hình là một công cụ hữu ích giúp học sinh có cách nhìn nhận tích cực về môn Toán. Môn Toán không phải là một môn học khô khan, xơ cứng mà là một môn học thú vị, bổ ích. Việc xây dựng nội dung phim dựa trên các tình huống thực tiễn sẽ tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng tiếp cận, nhận diện được mối liên hệ chặt chẽ giữa kiến thức môn Toán với thực tế cuộc sống. Từ đó, học sinh nhận thức được về tầm quan trọng của môn Toán trong học tập và đời sống hằng ngày. Thực chất, những định lý, khái niệm, quy luật,…cũng được nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống xung quanh. Phim hoạt hình phản ánh lại những tình huống, những câu chuyện liên quan đến Toán một cách hài hước và sáng tạo. Mặt khác, các tình huống có vấn đề sẽ làm nảy sinh ở người học nhu cầu giải quyết vấn đề của các nhân vật trong câu chuyện. Nó không chỉ kích thích sự tò mò và tư duy phản biện của học sinh mà còn khuyến khích họ phát triển khả năng giải quyết vấn đề và tìm ra các phương pháp giải quyết một cách sáng tạo. Ngoài ra, phim hoạt hình còn có khả năng giúp học sinh khám phá ra những điều chưa biết, củng cố những kiến thức đã biết và mở ra cánh cửa về thế giới xung quanh. Từ đó, việc học Toán qua phim hoạt hình có thể giúp học sinh hoàn thiện, phát triển các năng lực, phẩm chất nhờ việc tích hợp kiến thức toán học với nội dung các môn học khác. 3.4. Dạy học thông qua tình huống phim hoạt hình Một tình huống thông thường chưa phải là một tình huống dạy học. Nó chỉ trở thành tình huống dạy học khi người giáo viên đưa những nội dung cần truyền thụ vào các tình huống đó sao cho phù hợp với các yêu cầu về mặt sư phạm nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. Dạy học thông qua 208
  4. tình huống phim hoạt hình là việc người dạy truyền đạt kiến thức cho người học bằng những thước phim hoạt hình được xây dựng dựa trên các tình huống thực tiễn của cuộc sống. Trên cơ sở giải quyết các tình huống xảy ra với sự tương tác của các nhân vật, phim hoạt hình sẽ dẫn dắt người học từng bước tiếp nhận và củng cố tri thức. Ngày nay, việc dạy học Toán thông qua tình huống phim hoạt hình đã và đang nhận được sự quan tâm của đông đảo mọi người trong xã hội. Bởi vì, dạy học Toán thông qua các tình huống hoạt hình giúp tăng cường sự tương tác và hứng thú của học sinh vào bài học. Hiện nay, cũng có rất nhiều sản phẩm về phim hoạt hình hỗ trợ dạy học toán nằm ở hầu hết các mạch nội dung Toán học như: Số học và Phép tính, Hình học và Đo lường,... Những bộ phim được thiết kế khéo léo, hấp dẫn và lôi cuốn. Nhờ đó, việc học Toán không còn nhàm chán và khó hiểu như trước đây mà trở thành một bài học thú vị, giúp học sinh tiếp cận và nắm vững kiến thức một cách dễ dàng hơn. Việc sử dụng phim hoạt hình trong giảng dạy Toán còn giúp học sinh phát triển khả năng tư duy logic, sáng tạo và thực hành. Học sinh có thể áp dụng kiến thức Toán vào việc giải quyết các tình huống trong phim, từ việc tính toán, suy luận, đo lường cho đến xác định mô hình toán học. Điều này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng Toán một cách tự nhiên và linh hoạt hơn. Ngoài ra, việc sử dụng phim hoạt hình trong dạy học còn giúp học sinh mở rộng được kiến thức về thế giới xung quanh cũng như nâng cao kỹ năng giải quyết các tình huống có vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Sau khi xem phim, học sinh có thể cùng nhau thảo luận, trao đổi ý kiến và giải quyết các vấn đề Toán học. Điều này không chỉ tạo ra môi trường học tập tích cực, chủ động, sáng tạo mà còn giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng khác như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình bày, kỹ năng tổng hợp và phân tích các ý kiến,… Tuy nhiên, việc sử dụng phim hoạt hình trong giảng dạy Toán cần được thực hiện một cách hợp lý và cân nhắc. Giáo viên cần chọn lọc kỹ lưỡng các tình huống phù hợp với nội dung và mục tiêu giảng dạy. Việc dạy học Toán thông qua tình huống phim hoạt hình hiện nay mang lại nhiều lợi ích cho học sinh. Tuy nhiên, đây còn là một phương pháp giảng dạy mới và chưa được áp dụng rộng rãi ở các trường học phổ thông, vì vậy, người giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo để sử dụng một cách hợp lý, tránh làm ảnh hưởng đến tiến độ giờ học cũng như chất lượng giảng dạy. 3.5. Đặc điểm và cấu trúc chương trình môn Toán lớp 3 theo chương trình phổ thông 2018 3.5.1. Quan điểm xây dựng chương trình Chương trình môn Toán lớp 3 quán triệt các quy định cơ bản được nêu trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong đó, theo chương trình giáo dục phổ thông môn toán, Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018, chương trình môn toán nhấn mạnh các quan điểm sau: a. Đảm bảo tính tinh giản, thiết thực, hiện đại Chương trình môn Toán đảm bảo tính tinh giản, thiết thực, hiện đại thể hiện ở việc phản ánh những nội dung nhất thiết phải được đề cập trong nhà trường phổ thông, đáp ứng nhu cầu hiểu biết thế giới cũng như hứng thú, sở thích của người học, phù hợp với cách tiếp cận của thế giới ngày nay. Chương trình quán triệt tinh thần “toán học cho mọi người”, ai cũng học được Toán nhưng mỗi người có thể học Toán theo cách phù hợp với sở thích và năng lực cá nhân. Chương trình môn Toán chú trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn hay các môn học, hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn học nhằm thực hiện giáo dục STEM, gắn với xu hướng phát triển hiện đại của kinh tế, khoa học, đời sống xã hội và những vấn đề cấp thiết có tính toàn cầu (như biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, giáo dục tài chính,...). Điều này còn được thể hiện qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong giáo dục toán học với nhiều hình thức như: thực hiện những đề tài, dự án học tập về Toán, đặc biệt là những đề tài và dự án về ứng dụng toán học trong thực tiễn; tổ chức trò chơi học toán, câu lạc bộ toán học, diễn đàn, hội thảo, cuộc thi về Toán,... tạo cơ hội giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn một cách sáng tạo. b. Đảm bảo tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục 209
  5. Chương trình môn Toán đảm bảo tính thống nhất, sự phát triển liên tục (từ lớp 1 đến lớp 12), bao gồm hai nhánh liên kết chặt chẽ với nhau, một nhánh mô tả sự phát triển của các mạch nội dung kiến thức cốt lõi và một nhánh mô tả sự phát triển của năng lực, phẩm chất của học sinh. Đồng thời, chương trình môn Toán chú ý tiếp nối với chương trình giáo dục mầm non và tạo nền tảng cho giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. c. Đảm bảo tính tích hợp và phân hóa Chương trình môn Toán thực hiện tích hợp nội môn xoay quanh ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất; thực hiện tích hợp liên môn thông qua các nội dung, chủ đề liên quan hoặc các kiến thức toán học được khai thác, sử dụng trong các môn học khác như Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí, Tin học, Công nghệ, Lịch sử, Nghệ thuật,...; thực hiện tích hợp nội môn và liên môn thông qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong giáo dục toán học. Đồng thời, chương trình môn Toán đảm bảo yêu cầu phân hoá. Đối với tất cả các cấp học, môn Toán quán triệt tinh thần dạy học theo hướng cá thể hoá người học trên cơ sở bảo đảm đa số học sinh (trên tất cả các vùng miền của cả nước) đáp ứng được yêu cầu cần đạt của chương trình; đồng thời chú ý tới các đối tượng chuyên biệt (học sinh giỏi, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn,...). d. Đảm bảo tính mở Chương trình môn Toán đảm bảo định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục toán học cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục toán học và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục. Chương trình môn Toán chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình. Chương trình đảm bảo tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học – công nghệ và yêu cầu của thực tế. 3.5.2.Kiến thức mạch nội dung về Hình học và Đo lường Chương trình môn Toán lớp 3 thực hiện tích hợp nội môn xoay quanh ba mạch kiến thức: Số và Phép tính, Hình học và Đo lượng, Một số yếu tố xác suất thống kê. Ngoài ra, chương trình môn Toán lớp 3 cũng dành thời lượng để tiến hành các hoạt động thực hành và trải nghiệm cho học sinh. Trong đó, mạch nội dung Hình học và Đo lường chiếm 22% thời lượng môn học. Nội dung cụ thể trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 như sau: - Hình học trực quan gồm hình phẳng và hình khối: + Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng và hình khối đơn giản + Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một số hình phẳng và hình khối đã học. - Đo lường: + Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng + Thực hành đo đại lượng + Tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng. 3.5.3. Mục tiêu dạy – học của mạch nội dung về Hình học và Đo lường Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán năm 2018, chương trình dạy học môn Toán giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực toán học như: năng lực tư duy và lập luận toán học; 210
  6. năng lực mô hình hóa toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. Đồng thời, góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định tại Chương trình tổng thể. Môn Toán ở cấp tiểu học giúp học sinh thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa chọn được các phép toán và công thức số học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, cách thức giải quyết vấn đề; sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản. Trong đó, mục tiêu dạy – học của mạch nội dung về Hình học và Đo lường ở cấp Tiểu học là giúp học sinh quan sát, nhận biết, mô tả được hình dạng và đặc điểm (ở mức độ trực quan) của một số hình phẳng, hình khối trong thực tiễn; tạo lập một số mô hình hình học đơn giản; tính toán được một số đại lượng hình học; phát triển được trí tưởng tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường (với các đại lượng đo thông dụng). 3.6. Quy trình thiết kế phim hoạt hình hỗ trợ dạy học Toán theo hướng kết nối thực tiễn Trên cơ sở lý luận của bài viết nghiên cứu về “Thiết kế phim hoạt hình hỗ trợ dạy học môn toán lớp 2 theo hướng kết nối tri thức với thực tiễn” (Phan Thị Tình và nnk., 2022) được đăng trên Tạp chí Giáo dục. Song song với đó là sự trải nghiệm thực tế của nhóm nghiên cứu trong quá trình làm ra một sản phẩm phim hoạt hình. Nhóm nghiên cứu đề xuất quy trình thiết kế phim hoạt hình hỗ trợ dạy học Toán theo hướng kết nối thực tiễn, cụ thể như sau: 3.6.1. Bước 1: Lựa chọn và nghiên cứu nội dung thiết kế phim hoạt hình. Trước tiên, nhà thiết kế phải xác định được nội dung sẽ thiết kế. Nội dung đó thuộc môn nào, lớp mấy, bộ sách gì, bài gì, kiến thức trọng tâm muốn truyền tải là gì, yêu cầu cần đạt là gì,… Thực tế, không phải nội dung, tình huống nào cũng phù hợp để thiết kế phim hoạt hình. Đây là giai đoạn đầu tiên và cũng là hoạt động đòi hỏi người thiết kế phải lựa chọn thật chính xác. Muốn lựa chọn được nội dung phù hợp, người thiết kế phải nghiên cứu kĩ chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 cùng với nội dung các bộ sách giáo dục tiểu học hiện hành gồm: Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống và Cánh Diều. Trên cơ sở cân nhắc các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và các hoạt động dạy học cụ thể, người thiết kế phải lựa chọn được nội dung phù hợp để hình thành kiến thức mới cho học sinh dựa trên mức độ nhận thức của học sinh về kiến thức, kĩ năng toán học cơ bản. 3.6.2. Bước 2: Lên ý tưởng và xây dựng kịch bản phim hoạt hình. Bước tiếp theo mà nhà thiết kế phải thực hiện là lên ý tưởng cho phim hoạt hình. Để tạo ra được những thước phim hoạt hình thú vị, hấp dẫn, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, người thiết kế phải có sự dự đoán, mô phỏng cũng như đánh giá được ưu, nhược điểm về cách thức truyền tải nội dung. Người thiết kế phải lên ý tưởng về nhiều yếu tố như: bối cảnh, tình huống, cốt truyện, sự tương tác giữa các nhân vật, cách xử lý tình huống,…và đặc biệt là hệ thống các câu hỏi dẫn dắt. Từng yếu tố đều có sự tác động mạnh mẽ đến chất lượng của phim hoạt hình. Phim hoạt hình đạt chuẩn là những thước phim đáp ứng được các yêu cầu cần đạt của nội dung bài học, được xây dựng trong một bối cảnh sinh động với sự tương tác giữa các nhân vật hoạt hình trong việc giải quyết các tình huống có vấn đề. Trên cơ sở tìm hiểu lí luận và thực tiễn, người thiết kế lựa chọn được ý tưởng phù hợp nhất trong số các ý tưởng đề ra. Vì vậy, trước khi tiến hành dựng thành phim hoạt hình, nhà thiết kế cần phải có sự nghiên cứu, lựa chọn được các tuyến nhân vật sẽ xuất hiện, bối cảnh ra sao, nội dung sơ lược để dẫn dắt học sinh vào bài học cũng như dự đoán về các tình huống, sai lầm có thể xảy ra. Tiếp theo, nhà thiết kế phải tiến hành xây dựng kịch bản. Việc xây dựng kịch bản phim hoạt hình phải đảm bảo được xây dựng trên cơ sở kết nối tri thức với thực tiễn cuộc sống của học sinh nhằm tạo sự gần gũi, quen thuộc nhiều hơn; từ đó, có khả năng dự đoán những khó khăn, sai lầm mà học sinh dễ mắc phải và giúp học sinh mở ra những vấn đề thắt nút đó. Đặc biệt, trong quá trình xây dựng kịch bản, nhà thiết kế phải trau chuốt cho lời thoại của các nhân vật. Từng cuộc đối thoại giữa các nhân vật đều có vai trò rất lớn giúp học sinh hiểu rõ được nội dung bài học mà tác 211
  7. giả muốn truyền tải. 3.6.3. Bước 3: Lựa chọn phần mềm phù hợp và tiến hành dựng phim theo kịch bản Việc lựa chọn được phần mềm thiết kế phim hoạt hình phù hợp có vai trò quyết định rất lớn đến tính thẩm mĩ và sự sinh động của phim hoạt hình. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm hỗ trợ thiết kế phim hoạt hình như: Animiz Animation Maker, Canva và Powerpoint,…Những phần mềm đó sẽ giúp hiện thực hóa những ý tưởng thành những sản phẩm thú vị và hấp dẫn. Mỗi phần mềm đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phần mềm phim hoạt hình còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự đa dạng của nhân vật, hiệu ứng hoạt hình sống động, chi phí,…và đặc biệt là phù hợp với nhu cầu và năng lực của nhà thiết kế. Những phần mềm có nhiều tính năng hữu ích sẽ hỗ trợ rất lớn cho người thiết kế và giúp giải quyết những khó khăn trong quá trình thiết kế do khả năng sử dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, từ khâu thiết kế các nhân vật, sắp xếp bối cảnh và tạo ra các hành động cho nhân vật. Sau khi lựa chọn được phần mềm thiết kế phù hợp. Nhà thiết kế sẽ tiến hành dựng thành phim hoạt hình bằng cách lựa chọn các tuyến nhân vật có sẵn hoặc tự tạo ra có các nhân vật khác; lựa chọn bối cảnh phim phù hợp; tạo ra sự chuyển động cho các nhân vật. Bên cạnh đó, người thiết kế còn phải lồng tiếng nhân vật sao cho phù hợp với đặc điểm, tính cách của mỗi nhân vật, hạn chế tạp âm để tăng tính sinh động cho bộ phim. 3.6.4. Bước 4: Thử nghiệm sản phẩm vào thực tế giảng dạy và điều chỉnh. Sau khi hoàn thành sản phẩm, nhà thiết kế cần thử nghiệm sản phẩm để khảo sát ý kiến của người học về chất lượng của sản phẩm. Tác giả có thể điều tra hiệu quả thực tế bằng nhiều phương pháp khác nhau, chẳng hạn như khảo sát qua các câu hỏi trắc nghiệm, tự luận. Qua quá trình tổng hợp và phân loại ý kiến người học, người thiết kế có thể dự đoán được hiệu ứng tiếp nhận của người học về sản phẩm và khả năng ứng dụng vào thực tế. Từ đó, nhà thiết kế có thể nhìn nhận được những điểm mạnh cần phát huy và những sai lầm cần khắc phục và điều chỉnh. 3.7. Thiết kế phim hoạt hình hỗ trợ dạy học Toán lớp 3 theo hướng kết nối thực tiễn Bước 1: Lựa chọn và nghiên cứu nội dung thiết kế phim hoạt hình. Trong chương trình môn Toán lớp 3, nội dung về nhận biết đơn vị đo khối lượng: gam (g) là một kiến thức quan trọng. Kiến thức về Đo lường hình thành những công cụ nhằm mô tả các đối tượng, thực thể xung quanh, tạo điều kiện cho học sinh được suy luận và phát triển tư duy logic. Nội dung bài học “Gam” luôn gắn liền với thực tiễn, gần gũi với học sinh. Do đó, đây là nội dung có nhiều thuận lợi để xây dựng phim hoạt hình hỗ trợ dạy học Toán lớp 3. Yêu cầu cần đạt của nội dung bài học “Gam” thuộc lớp 3 được xác định là: nhận biết về đơn vị đo khối lượng gam và sự liên hệ giữa gam và ki – lo – gam; Đọc được kết quả khi cân một vật bằng cân địa và cân đồng hồ; Thực hiện được phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số đo khối lượng; giải được toán có lời căn có các số đo khối lượng. Bước 2: Lên ý tưởng và xây dựng kịch bản phim hoạt hình. Phim được sử dụng trong hoạt động “Hình thành kiến thức mới”. Phim hoạt hình hỗ trợ học sinh nhận biết được đơn vị đo khối lượng gam và sự liên hệ giữa gam và ki – lo – gam cũng như đọc được kết quả khi cân một vật bằng cân đồng hồ. Phim hoạt hình được xây dựng thành cuộc trò chuyện giữa ba nhân vật: Hân, Giang và mẹ vào ngày chủ nhật cuối tuần. Kịch bản phim hoạt hình được xây dựng như sau: Bối cảnh: Mẹ đang làm bánh nhưng lại hết đường và bột mì. Mẹ: Giang ơi! Con hãy đi ra chợ mua nguyên liệu giúp mẹ nào. Giang: Dạ. Về đến nhà, Giang mang bịch bột mì và bịch đường xuống bếp cho mẹ. Mẹ: Giang ơi! Con đã học đơn vị tính khối lượng trên trường rồi. Con hãy đọc giúp mẹ cân nặng 212
  8. của bịch đường và bột mì đi nào. Giang: Bịch đường có khối lượng 1kg. Còn khối lượng bịch bột mì sau chữ 400 thì con chưa được học mẹ ạ. Giang: Mẹ chỉ giúp con với ạ. Mẹ: Đơn vị này cũng được dùng để đo khối lượng, nhưng nó nhỏ hơn đơn vị kg mà con đã học đấy. Đơn vị này đọc là gam. Mẹ: Con hãy nhắc lại cho mẹ nghe nào. Giang: Gam. Mẹ: Đơn vị gam sẽ được kí hiệu bằng chữ g nhỏ đấy các con. Vậy bịch bột mì có khối lượng là bao nhiêu? Giang: Dạ, 400 gam. Mẹ: Mẹ đố hai con, bịch đường và bịch bột mì thì bịch nào sẽ nặng hơn? Mẹ: Chúng ta có cách nào để kiểm tra cân nặng của 2 bịch này? Hân: Có thể dùng cân đó mẹ. Mẹ: Bây giờ, mẹ dùng cân đồng hồ để cân bịch đường. Các con hãy quan sát cho mẹ cây kim, xem nó di chuyển từ số mấy đến số mấy nào? Hân: Kim đi từ số 0 đến số 1kg mẹ ạ. Mẹ: Hai con đã thấy được bịch đường này nặng 1kg. Hai chị em hãy quan sát kĩ hơn cho mẹ, từ số 0 đến 1kg nó còn có những vạch khác. Mẹ: Vậy các con hãy đọc cho mẹ nghe từ số 0 đến 1kg có những cái vạch nào? Hai chị em: 100g, 200g, 300g, 400g, 500g, 600g, 700g, 800g, 900g ạ Mẹ: Các số này đều có đơn vị là gam. Hai con hãy cho mẹ biết, các vạch này cách nhau bao nhiêu gam ? Hai chị em: Dạ, cách nhau 100 gam. Mẹ: Vậy bên phải vạch 900 gam sẽ là vạch bao nhiêu gam? Hai chị em: Vạch 1000 gam ạ. Mẹ: Vậy vạch 1000 gam trùng với vạch nào trên cân? Hai chị em: Vạch 1000g trùng với vạch 1 kg ạ. Mẹ: Vậy 1000 gam như thế nào với 1kg? Hai chị em: Dạ, 1000 gam bằng với 1kg. Mẹ: Vậy bịch đường này bằng bao nhiêu gam? Hai chị em: Bịch đường bằng 1000 gam ạ. Mẹ: Vậy bịch bột mì nặng bao nhiêu gam? Hân: Bằng 400 gam ạ. Giang: Con giống em ạ. Mẹ: Hai chị em hãy so sánh xem số nào lớn hơn? Hân: Bịch đường lớn hơn ạ. Giang: Em so sánh đúng rồi đó. Mẹ: Hai con của mẹ giỏi quá. 213
  9. Mẹ: Các con hãy lấy quả đu đủ trong tủ lạnh ra và dùng cân xem quả đu đủ nặng bao nhiêu gam? Hai chị em: Quả đu đủ nặng 1kg 300 gam ạ. Mẹ: 1kg 300gam thì sẽ bằng bao nhiêu gam nào? Hân: Dạ, 1300 gam ạ. Giang: Con cũng giống em luôn ạ. 1kg = 1000 gam cộng thêm 300 gam nữa, 1000 + 300 = 1300 gam. Mẹ: Vậy là hôm nay hai chị em đã biết tính cân nặng bằng đơn vị gam rồi đấy. Để khen ngợi tinh thần học tập của hai con thì mẹ cho mỗi đứa một cây kem, món yêu thích của hai con nhé. Hai chị em: Hoan hô, tụi con yêu mẹ nhất. Bước 3: Lựa chọn phần mềm phù hợp và tiến hành dựng phim theo kịch bản Tôi đã chọn phần mềm Canva để tạo ra hiệu ứng âm thanh, hình ảnh và xây dựng phim theo kịch bản. Đây là công cụ thiết kế toàn diện phù hợp với mọi người, từ những nhà thiết kế đến những người mới bắt đầu. Nó không yêu cầu bạn phải là một nhà thiết kế đồ họa chuyên nghiệp vì trình chỉnh sửa kéo và thả giúp mọi thứ trở nên liền mạch. Khả năng vô tận trong việc tạo ra các loại hình ảnh khác nhau. Từ bìa sách điện tử, sơ yếu lý lịch, lời mời cho đến nhiều thứ hơn bạn có thể tưởng tượng, nó cũng cho phép bạn tạo ảnh GIF, ảnh động và video. Tuy nhiên, do khả năng ứng dụng công nghệ thông tin còn kém cũng như sự hạn chế về chuyển động của các nhân vật có thể khiến cho sản phẩm không được hoàn hảo. Sau khi lựa chọn phần mềm Canva, tôi đã tiến hành dựng phim theo kịch bản và đã được kết quả như sau: https://youtube.com/watch?v=xgjjP5BeOKs&feature=shared Bước 4: Thử nghiệm sản phẩm vào thực tế giảng dạy và điều chỉnh. Thử nghiệm sản phẩm và điều chỉnh các câu hỏi khảo sát cho phù hợp. Sau đó, tôi tiến hành xuất bản video hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng. 4. KẾT LUẬN Đổi mới phương pháp dạy học Toán có ý nghĩa rất quan trọng nhằm tạo sự hứng thú và kích thích tinh thần học tập của mỗi học sinh. Phim hoạt hình được xây dựng nhằm hỗ trợ việc dạy học Toán của người giáo viên trên cơ sở tiếp cận tri thức Toán học một cách sinh động, hấp dẫn, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh. Dạy học Toán thông qua phim hoạt hình sẽ giúp cho tiết học được sinh động hơn, thu hút được sự chú ý của học vào nội dung bài học. Với công cụ này, người giáo viên sẽ có thêm nhiều sự lựa chọn về phương pháp giảng dạy, mở ra hướng phát triển mới cho ngành giáo dục. Nếu trước đây, người dạy phải đứng trên bục giảng, dùng lời nói của mình để truyền đạt kiến thức thì bây giờ, người giáo viên có thể dùng những sản phẩm phim hoạt hình để thay thế cho một phần bài giảng của mình. Trong quá trình thiết kế phim hoạt hình, người giáo viên phải chủ động tích hợp kiến thức dạy học với các lĩnh vực khác của đời sống thực tiễn theo hướng kết nối tri thức với cuộc sống. Muốn làm được như vậy, người giáo viên phải nghiên cứu thật kỹ nội dung dạy học, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực cũng như nghiên cứu các phần mềm hỗ trợ và tiến hành thiết kế phim hoạt hình theo một quy trình hợp lí đảm bảo các yêu cầu đã xác định. 214
  10. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ GD - ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn toán, Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018. 2. Bộ GD-ĐT. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). 3. Nguyễn Cương (1995), Phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học, Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục. 4. Hoàng Phê (2006). Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ. 5. Phan Thị Tình và Mai Thị Thu Uyên (2022). Thiết kế phim hoạt hình hỗ trợ dạy học môn toán lớp 2 theo hướng kết nối tri thức với thực tiễn. Tạp chí Giáo dục, 22(6), 8-12. http://thuvienlamdong.org.vn:81/bitstream/DL_134679/58764/1/CVv216S62022008.pdf. 6. Phạm Văn Hoan và Nguyễn Thị Liễu (2021). Nghiên cứu sử dụng phương tiện dạy học Hóa học hiện đại phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Tạp chí Khoa học, 10(51), 78. https://hnmu.edu.vn/upload/user/tin-bai/tap-chi/vol.51-xh_6.2021.pdf#page=77. 7. Dalacosta, K., Kamariotaki-Paparrigopoulou, M., Palyvos, J. A., & Spyrellis, N. (2009). Multimedia application with animated cartoons for teaching science in elementary education. Computers & Education, 52(4), 741-748. https://doi.org/10.1016/j.compedu.2008.11.018. 215
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2