intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế sử dụng và sửa chữa máy xây dựng - Kỹ thuật an toàn: Phần 1

Chia sẻ: Túcc Vânn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:140

15
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 cuốn sách "Thiết kế sử dụng và sửa chữa máy xây dựng - Kỹ thuật an toàn" trình bày các nội dung: Những quy định chung về an toàn lao động, bảo hộ lao động và môi trường đối với sức khỏe con người; kỹ thuật an toàn trong sử dụng máy xây dựng - xếp dỡ, những vấn đề an toàn trong vận chuyển và lắp dựng máy xây dựng, lắp dụng các cấu kiện xây dựng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế sử dụng và sửa chữa máy xây dựng - Kỹ thuật an toàn: Phần 1

  1. Đ 690.028 PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG ĐIỀM Ng 527 Đ Kỹ thuật an toàn trong thiét kể, sử dụng và sửa chữa
  2. PGS.TS. NGUYỄN ĐẢNG ĐIÊM KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG THIẾT KẾ, SỬ DỤNG VÀ sửA CHỮA MẤY XÂY DỰNG í 1W8B6S$t I j T* M Jf Vĩ&.rt **.w V ĩ Y?ĩ J ị 1 00 24 53 3 NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NÔI - 2012
  3. Chịu trách nhiệm xuất bản LÊ TỬ GIANG Biên tập VŨ VĂN B Á I Bìa VƯƠNG THÉ HÙNG Trình bày TRÀN NAM TRANG NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI Địa chỉ: 80B Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội Điện thoại: 04.39423345 - 3.9423346 * Fax: 04.38224784 In 500 cuốn khổ 19 X27 cm tại Công ty in Giao thông Nhà xuất bản Giao thông vậi tải Đăng ký KHXB sổ: 181-2012/CXB/127-158/GTVT Quyết định xuất bản số 24/QĐ-GTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 In xong và nộp lưu chiểu tháng 4 năm 2012.
  4. LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình tổ chức sản xuất, con người luôn giữ vai trò là một chủ thê để điều hành hoặc để thực hiện các công đoạn của quá trình sản xuất. Chính vì lẽ đó, cho nên con người phải thường xuyên tiếp xúc với môi trường xung quanh. Môi trường ở đây bao gồm. Không khí, nước, nhiệt độ, tiếng ồn, khí hậu và máy móc thiết bị công nghệ. Các yếu tố này tùy theo điều kiện và mức độ khác nhau khi tiếp cận với con người, chúng sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến sức khỏe và cơ thể của con người. Trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp, dù muốn hay không thì các điểu kiện công nghệ sẽ là đổi tượng luôn có mối quan hệ ràng buộc với người lao động. Ví dụ như: Một nguồn điện được sử dụng trong công nghiệp, một môi trường khí hậu, nguồn nước, nguồn ánh sáng, độ ồn, nhiệt độ của môi tncờng và sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị v.v. đều tạo cho con người một ý thức phải hết sức thận trọng trong quá trình tiếp cận đế sao cho không xẩy ra những thiệt hại đáng tiếc cho ban thân mình. Đe có những cơ sở khoa học và những nội dung hướng dẫn cho việc thực hiện cũng như tính toán đối với lĩnh vực an toàn và môi tncờng, cuốn sách “Kỹ thuật an toàn trong thiết kế, sử dụng và sửa chữa máy xây dựng ” được biên soạn nhằm mục đích giới thiệu những quy định về sử dụng điện; sử dụng khí nén; sử dụng các chắt cháy nổ; các quy định chung về phòng và chổng cháy; đặc biệt là những quy định an toàn trong thiết kế, trong quá trình sử dụng - khai thác và sửa chữa máy móc xây dựng. Nội dung cuốn sách cũng đề cập một số tiêu chuẩn và quy định an toàn của Nhà nước trong lĩnh vực sử dụng máy móc và thiết bị xây dựng. Nội dung cuốn sách gồm 5 chương: Chưong 1: Những quy định chung về an toàn lao động, bảo hộ lao động và môi tntỏmg đổi với sức khỏe con người. Chương 2: Kỹ thuật an toàn trong thiết kể và sử dụng máy xây dựng - xếp dỡ. Chưong 3: Những vẩn đề an toàn trong vận chuyển và lắp dimg máy xây dựng, lắp dựng các cấu kiện xây dựng. 3
  5. Chương 4: Các quy định về kỹ thuật an toàn và vệ sinh công nghiệp trong các phân xưởng sửa chữa máy xây dựng. Chương 5: Quy định về phòng cháv và chừa cháy trong các xí nghiệp công nghiệp. Với khả năng và thời gian có hạn, mặt khác đây là lần biên soạn đầu tiên nên không sao tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung của cuốn sách, tác giả rất mong bạn đọc xa gần góp ý đế nội dung ấn phẩm ngày càng được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. TÁC GIẢ 4
  6. Chương 1 n h ũ n g q u y đ ịn h c h u n g v ẻ a n t o à n l a o đ ộ n g , b ả o h ộ LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯÒNG ĐÓI VÓI s ứ c KHỎE CON NGƯỜI 1.1. QUY ĐỊNH CHUNG VÈ BẢO Hộ LAO ĐỘNG VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG 1.1.1. Một sổ khái niệm và định nghĩa về an toàn lao động và bảo hộ lao động - Bảo hộ lao động: Là hệ thống các biện pháp, các phương tiện, các văn bản pháp quy, trong đó quy định rõ các biện pháp tương ứng thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội, kỹ thuật, vệ sinh và tổ chức nhằm mục đích bảo đảm tính an toàn, bảo đảm sức khỏe và khả năng làm việc của con người trong quá trình lao động. - Vệ sinh công nghiệp: Là hệ thống các biện pháp thuộc lĩnh vực tổ chức, kỹ thuật, vệ sinh và các phương tiện nhằm chống lại sự tác động của các yếu tố độc hại trong công nghiệp và xây dựng lên người lao động. - Kỹ thuật an toàn - Là hệ thống các biện pháp thuộc lĩnh vực tổ chức, kỹ thuật và các phương tiện nhằm chống lại các yếu tố mất an toàn trong sản xuất đổi VỚI người lao động. - An toàn lao động: Là trạng thái của các điều kiện lao động có khả năng chống lại sự nguy hiểm cho người lao động. - Yếu tổ lao động nguy hiếm: Là những yếu tố của quá trình sản xuất, mà sự tác động của chúng đổi với con người có thể gây thương tích. - Tính nguy hiểm lao động: Là khả năng của các yếu tố nguy hiểm hoặc của các yếu tố độc hại trong quá trình sản xuất có thể tác động lên người lao động. - Thương tật lao động: Là thương tích mà người lao động gặp phải trong quá trình lao động do không thực hiện đúng các yêu cầu về an toàn lao động. - Trường hợp rủi ro trong sản xuất: Là trườg hợp rủi ro xẩy ra đối vói người lao động có liên quan đến sự tác động của yếu tố lao động nguy hiểm trong sản xuất. - Yếu tố độc hại: Là những yếu tố của quá trình sản xuất, mà sự tác động của chúng có thể gây nên bệnh tật hoặc làm giảm sức khỏe của người lao động. - Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do các yếu tố độc hại trong sản xuất tác động lên người lao động. 5
  7. - Các yêu câu về an toàn lao động: Là những yêu câu đặt ra đôi với môi trường sản xuất, đối vói các thiết bị máy móc và đổi với người lao động, nhằm bảo clảm an toàn cho con người và thiết bị trong quá trình sản xuất. - Tính an toàn của các thiết bị sản xuất: Là tính chất và chất lượng của các máy móc thiết bị bảo đảm được trạng thái an toàn khi thực hiện các chức năng của chúng với những điều kiện quy định trong thời gian làm việc. - Tính an toàn của quá trình sản xuất: Là tính chất và trạng thái của quá trình sản xuất bảo đảm được trạng thái an toàn khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất đề ra. - Các phương tiện bảo hộ người lao động: Là những dụng cụ, những phương tiện được sử dụng để phòng ngừa sự tác động của các yểu tố nguy hiểm và các yếu tố độc hại tác động lên người lao động. 1.1.2. Một sổ yêu cầu CO’ bản đối với công tác bảo hộ lao động Xuất phát từ mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đồng thời để bảo vệ sức khỏe người lao động, công tác bảo hộ lao động cần phải chú trọng những vẩn đề và yêu cầu cơ bản sau đây: a - Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất có sự tham gia của ba thành phần: con người, phương tiện lao động và đối tượng lao động. b - Phương tiện lao động không chỉ tác động lên đối tượng lao động mà còn tác động lên cả con người điều khiển chúng. Ví dụ: Trong quá trình điều khiển máy móc và thiết bị hoạt động, con người chịu sự tác động của tiếng ồn, của rung động, của nhiệt độ hoặc của chất độc hậi dô thiết bị gây ra. c - Sự tác động có hại của thiết bị và môi trường lao động đối với sức khỏe con người trong thời gian dài của quá trình sản xuất là điều không cho phép. Do vậy rất cần có sự bảo đảm điều kiện an toàn lao động và bảo đảm sức khỏe cho con ngtrời. d - Cơ thể con người ưong quá trình làm việc sẽ thích ứng dân với những yêu tô độc hại ở mức độ nhẹ, ví dụ sẽ quen dần với tiếng ồn, với nhiệt độ nóng (hoặc lạnh) ở mức độ vừa phải v.v... Nhưng nếu các yếu tố độc hại đó vượt quá mức cho phép thì cơ thể con người không thể nào thích ứng được với chúng và như vậy khả năng lao động của con người sẽ giảm, sức khỏe con người sẽ bị tổn hao. Trong những trường hợp này dễ xẩy ra thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp. Để bảo hộ sức khỏe con người cần phải áp dụng các phương tiện bảo vệ và các biện pháp nhàm nâng cao độ an toàn trong quá trình sản xuất. Các biện pháp cơ bản cần chú ý bao gồm: 6
  8. - cần xác định rõ các yếu tố sản xuất mang tính độc hại và tính nguy hiểm. - Nghiên cứu tìm tòi những nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp và thương tật cho con người trong quá trình sản xuất. - Thiết kế và trang bị các phương tiện bảo vệ. - Triển khai và áp dụng các biện pháp phòng ngừa mang tính tố chức và kỹ thuật. - Các yêu cầu đề ra ban đầu cho việc thiết kế và trang bị các điều kiện an toàn lao động phải được dựa vào những định mức khoa học về vệ sinh, về kỹ thuật đã được quy định dựa trên đặc điểm sinh lý của con người trong quá trình lao động. - Theo đặc điểm tác động lên con người của các yếu tố độc hại và nguy hiềm trong quá trình sản xuất, mặt khác theo đặc điểm và chức năng của các phương tiện được áp dụng để tìm tòi biện pháp chống lại sự tác động đó. Công tác bảo hộ lao động được phân chia thành ba nhóm như sau: Nhóm 1: “Vệ sinh công nghiệp” - Nhóm này nghiên cứu các biện pháp và phương tiện bảo vệ để chống lại tính độc hại của môi trường sản xuất tác động lên cơ thể con người. Các yếu tố độc hại thuộc nhóm này bao gồm: tiếng ồn, rung động, siêu âm, phóng xạ, ánh sáng, độ nhiễm bẩn không khí và nước. Nhóm 2: “Kỹ thuật an toàn” - Nhóm này nghiên cứu các phương tiện và biện pháp chống lại sự tác động lên cơ thể con người của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất, ví dụ như an toàn về điện, an toàn về làm việc trên cao, an toàn về sự hoạt động của máy móc thiết bị, an toàn về làm việc trong những điều kiện đặc biệt (hầm lò, sông biển, chất nổ, khí nén v.v...). Nhóm 3: “Phòng hỏa” - Nhóm này nghiên cứu các phương tiện và biện pháp để phòng ngừa và chống lại hỏa hoạn có thể xẩy ra trong quá trình sản xuất. ' Các giải pháp kỹ thuật về bảo hộ lao động cần phải được đề cập tới một cách đúng mức trong khi thiết kế máy móc và thiết bị, trong quá trình sử dụng, trong môi trường lao động công nghiệp và quá trình xây dựng các công trình (dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông v.v...). - Nội dung và yêu cầu của công tác bảo hộ lao động được đặt ra phải dựa trên các nguyên tắc quy định thuộc lĩnh vực lý - hóa, lĩnh vực công nghệ, tính toán - kết cẩu và có liên quan chặt chẽ tới quá trình tổ chức sản xuất, tới sự phát triển của khoa học và kỳ thuật. 7
  9. 1.2. ĐẶC ĐIẾM VÈ C ơ THỂ VÀ SINH LÝ CỦA CON NGƯỜI VỚI CÁC ĐIÈU KIỆN BẢO Hộ LAO ĐỘNG Để tạo điều kiện thuận lợi cho con người trong quá trình lao động, giúp con người ít bị mệt mỏi khi làm việc, khi thiết kế các vị trí làm việc cho người lao động trên các máy móc thiết bị cần phải chú ý đến kích thước của cơ thể con người và tư thế thao tác ở mọi vị trí. Các trị số kích thước này đã được quy định trong các tài liệu về bảo hộ lao động. Sau đây chúng ta sẽ xem xét một số đặc điểm về cơ thể và sinh lý của con người có liên quan tới các điều kiện lao động. 1.2.1. Lớp da của con người: Da là một lớp bọc bên ngoài của cơ thể con người có chức năng bảo vệ cơ thể khỏi bị tổn thương cơ học và điều tiết nhiệt độ của cơ thể. Diện tích lófp da bên ngoài của một người lớn có trị số trung bình khoảng 2m2. Nhiệt độ trung bình của cơ thể con người là 37°c. Nhiệt độ này được duy trì do quá trình tạo nhiệt trong cơ thể và quá trình truyền nhiệt ra môi trường xung quanh. Da sẽ bảo vệ cơ thể khỏi bị nóng quá và cũng khỏi bị lạnh quá. Phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường, sự truyền nhiệt sẽ tăng hoặc sẽ giảm. Một người lớn ưong điều kiện làm việc ở mức độ nhẹ nhàng với nhiệt độ không khí từ 18 - 20°c trang bình mỗi ngày sẽ phát ra một nhiệt lượng khoảng 2700 kcal, trong đó cho quá trình bức xạ là 1181 kcal, thoát ra ngoài không khí 833 kcal, cho việc bốc hơi 558 kcal, chi cho sự hoạt động của các cơ quan nội tạng và cơ bắp 51 kcal, cho việc hâm nóng thức ăn 42 kcal và cho việc thở là 35 kcal. Sự chi phí nhiệt lượng trong hai trường họp đầu sẽ xẩy ra khi nhiệt độ môi trường thấp hơn nhiệt độ cơ thể. Neu nhiệt độ môi ưường cao hơn nhiệt độ cơ thể thì nhiệt lượng được phát ra cho việc thoát mồ hôi. Tính chất này của cơ thể giúp cho con người có thể ở được trong môi trường có nhiệt độ hơi cao. Nếu gặp nhiệt độ môi trường cao mà không khí lại có độ ẩm lớn thì quá trình phát nhiệt lượng cho sự bốc hơi sẽ xẩy ra khó khăn hơn, lúc này điều kiện làm việc sẽ không bình thường, gây cho con người có cảm giác khó chịu. Quá trình điều tiết nhiệt lượng nêu trên nếu bị phá vỡ, nhiệt độ cơ thể con người có thể giảm xuống đến 24°c và có thể bị từ vong. Con người có khả năng chịu sự giảm nhiệt độ của cơ thể tốt hơn so với trường hợp tăng nhiệt độ. Nếu nhiệt độ cơ thể chỉ tăng từ 2,5 -ỉ- 3°c đã dẫn tới sự rổi loạn các chức năng quan trọng của con người. Lóp da của con người có cảm giác rất nhậy với sự tác động bên ngoài như nóng, lạnh, vết đau v.v... Trong quá trình lao động rất dễ xẩy ra những hiện tượng như bỏng, ngứa, xây xát da. Do vậy da cần phải được bảo vệ hết sức cẩn thận. 8
  10. 1.2.2. Thị giác: Thị giác của con người được thể hiện nhờ vai trò của đôi mắt. Khi đánh giá cơ quan thị giác người ta sử dụng các khái niệm như tầm quan sát, độ nhìn thấy và góc của miền thị giác. Giới hạn tầm quan sát từ đường nằm ngang tầm mắt có giá trị khoảng 60° tính đến vị trí biên về phía trên và khoảng 75° tính đến vị trí biên về phía dưới. Giới hạn này có thể thay đồi bằng cách ngửa đầu lên phía trên 30° hoặc cúi đầu xuống phía dưới 40°. Miền thị giác cũng có thể tăng nếu ta xoay đầu đi một góc 45° về cả hai phía. Khoảng cách tối thiểu, trung bình và tối đa để nhìn thấy rõ một vật trong điều kiện ánh sáng bình thường tương ứng là 380, 560 và 766mm. Trong mặt phẳng nằm ngang, một con mắt nhìn thấy về một phía với một góc là 94° và về phía kia với góc 62°. Khoảng cách nhìn thấy những vật bé (như chữ trong sách chẳng hạn) tính từ mắt có thị lực bình thường là khoảng từ 30 đến 35mm. Với vai trò và chức năng của đôi mắt như vậy, cho nên trong cuộc sổng hàng ngày cũng như trong sản xuất cần phải trang bị ánh sáng đủ cường độ và hợp màu sắc. Trong thực tế có những người khó tiếp nhận màu đỏ và màu xanh lá cây, vì vậy đối với những người lái xe ôtô hoặc những máy xây dụng di chuyển trên đường cần phải được một cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận khả năng tiếp nhận màu sắc. 1.2.3. Thính giác: Đôi tai của con người có khả năng tiếp nhận sóng âm thanh với tần số dao động từ 20 đến 20.000Hz. Trong miền từ 2.000 đến 4.000 Hz thì độ cảm nhận của thính giác sẽ cao, còn với tần số nhỏ hon 800 và cao hơn 6.000 Hz thì độ cảm nhận của thính giác sẽ thấp hơn. Ngoài ra, khả năng tiếp nhận sóng âm thanh của cơ quan thính giác cũng phụ thuộc vào trạng thái và vị trí của con người trong không gian. Ví dụ như một người đang làm việc trên cần trục tháp khi cần trục có dao động lớn thì ở người lái sẽ bị ánh hướng các chức năng tương ứng của cơ quan thính giác, lúc đó người lái cảm thấy chóng mặt, buồn nôn (giống như trạng thái người say ôtô, say tàu thủy). 1.2.4. Tiếng nói: Tần số dao động của tiếng nói con người ở trong khoảng 500 -5- 2.000Hz. Tiếng nói có thể nghe được khi đạt cường độ âm thanh từ 10 deciBel (dB). Chất lượng của tiếng nói thường được đánh giá bằng độ nghe rõ của quá trình phát âm. 1.2.5. Thờ: Trong cơ thể con người liên tục xẩy ra quá trình trao đổi khí, từ đó máu sẽ hấp thụ ôxy từ không khí và thải ra khí cacbonic. Trung bình một người lớn trong một phút sẽ thở từ 14 đến 16 lần (hít vào và thở ra). Mỗi một lần thở, con người ta sẽ hít vào và thở ra khoảng 500cm3 không khí, trong đó lượng không khí hít vào chứa 9
  11. 21% ôxy, không khí thở ra chứa 16% ôxy (như vậy là con người đã hấp thụ gần 20% lượng ôxy trong không khí qua một lần htở). Tính trong một ngày ôxy sẽ thấm vào máu khoảng 500 lít và khoảng 400 lít khí cacbonic được thải ra ngoài. 1.2.6. Tuần hoàn máu: Trong cơ thể con người chứa khoảng 5 lít máu. Nếu mất Vz lượng máu đó con người có thể bị chết. Một điều kiện vô cùng quan trọng bảo đảm cho sự sống của một cơ thể con người là sự tuần hoàn máu. Quả tim là nguồn động lực tạo ra quá trình tuần hoàn máu (với vai trò như một cái bơm). Trung bình trong một phút quả tim có thể đập 75 lần và sẽ bơm một lượng máu thông qua nó là 5240cm3. Từ những đặc điểm về cơ thể và sinh lý con người đã nêu ở trên, chúng ta cần nhận thức được rằng trong quá trình lao động của con người phải làm sao cho các yếu tố của môi trường xung quanh bảo đảm được mức độ yêu cầu để tạo cho cơ thể con người vận động một cách bình thường. 1.3. PHÂN TÍCH CÁC ĐIÈU KIỆN LAO ĐỘNG Trong quá trình lao động, tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm công việc, con người phải chịu mức độ nặng nhọc khác nhau. Các tài liệu đã công bố quy định sự phân loại mức độ nặng nhọc của công việc đối với con người theo ba mức như sau: a) Công việc nhẹ: Là loại công việc mà trong quá trình thực hiện cần chi phí một lượng năng lượng không lớn, khoảng 150 kcal/giờ (ví dụ như công việc văn phòng). b) Công việc trung bình: Là loại công việc cần chi phí từ 150 đến 250 kcal/giờ (ví dụ như các công việc trong các nhà máy cơ khí, nhà máy sửa chữa, công việc lắp ráp v.v...). c) Công việc nặng nhọc: Là loại công việc cần đòi hỏi sức lực tương đối lớn của con người (hơn 250 kcal/giờ), cần độ ổn định về cảm giác và thần kinh (ví dụ như các công việc trong hầm lò, các công việc có cườne độ cao về tiếng ồn, về rung động, về ánh sáng hoặc những công việc đòi hỏi phải tập trung thần kinh cao độ như lái cần trục, lái các loại máy xây dựng và làm đường v.v...). Ngoài ra người ta còn phân chia công việc theo mức độ độc hại, nguy hiểm, căng thẳng thần kinh, mức độ thuận lợi hay không thuận lợi khi thực hiện v.v. Cách phân chia như sau: a) Công việc độc hại: Là những công việc có tính hệ thống trong môi trường sản xuất không bình thường, ví dụ như công việc xây dựng trong môi trường thời tiết và khí hậu khắc nghiệt, trong nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, trong không khí có độ ẩm lớn, trong môi trường có chất khí độc hại và không khí bị nhiễm bẩn với mức cao, trong môi trường phóng xạ hoặc tần số rung động lớn v.v... 10
  12. b) Công việc nguy hiểm: Là những công vịêc được thực hiện trong điều kiện nguy hiểm đối với tính mạng con người mặc dù vẫn có thiết bị bảo vệ và những điều kiện an toàn lao động (ví dụ như công việc lắp ráp trên những công trình cao). c) Công việc đặc biệt nguy hiểm: Là những công việc mà trong quá trình thực hiện dễ xẩy ra tai nạn như cháy, nổ. d) Mứe độ thuận lợi hay không thuận lợi của công việc được đặc trưng bởi tư thế của con người trong thời gian thực hiện công việc. Do không gian tại nơi đang thực hiện công việc khác nhau cho nên tư thế của con người cũng khác nhau: Tư thế thoải mái, tư thế gò bó, tư thế đứng hay ngồi hoặc có lúc phải nằm, có những tư thế buộc người công nhân phải tựa vào dây an toàn v.v. Tất cả những tư thế và vị trí khác nhau như thể đều đòi hỏi người lao động phải xử lý và sử dụng phương tiện bảo vệ an toàn cho đúng. e) Đặc điểm thao tác khi thực hiện công việc: Có những công việc phải thao tác nhanh thông qua số lần cử động của tay, chân, đầu hoặc người trong một đơn vị thời gian. Cũng có những công việc dễ gây mệt mỏi cho con người do tính đơn điệu của nó (tính đơn điệu công việc là sự lặp đi lặp lại một vài động tác nào đó trong suốt quá trình làm việc). Tất cả những điều phân tích trên đây về các điều kiện lao động giúp ta phân biệt được mức độ ảnh hưởng khác nhau của môi trường lao động tới sức khỏe của con người, từ đó chúng ta cần có biện pháp cụ thể để đối phó với từng điều kiện lao độne: khác nhau đó. 1.4. NHỮNG VÁN ĐÈ CHUNG VÈ MỒI TRƯỜNG VÀ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP [5] 1.4.1. Môi trường lao động và sức khỏe con người Con người sổng và làm việc trong một môi trường nhất định. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu các yếu tố, các hiện tượng của môi trường bên ngoài và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe con người, đề ra các biện pháp đúng đắn dể phòng ngừa và hạn chế sự tác động có hại là một công việc có tính cấp thiết hiện nay, nhất là sự hoạt động của máy móc thiết bị ngày càng gia tăng, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng. Vệ sinh công nghiệp và an toàn lao động là một môn khoa học nhàm nghiên cứu tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng của điều kiện lao động đến sức khỏe con người. Do tính đa dạng cứa các yếu tố và các hiện tượng đặt ra cho công tác nghiên cứu mà người ta đã sử dụng các phương pháp khác nhau. Một trong những phương pháp đó là: 11
  13. - Phương pháp vệ sinh dịch tễ: Nhiệm vụ của nó là nghiên cứu nhiệt độ, độ ẩm, áp suất và sự lưu thông của không khí, nghiên cứu thành phần hóa học của không khí, độ ẩm nhiễm bụi, độ phóng xạ, tiếng ồn, rung động v.v... - Phương pháp vật lý - sinh học: Nghiên cứu các phản ứng và sự thay đổi trong các bộ phận cơ thể con người khi làm các công việc khác nhau trong điều kiện sản xuất nhất định. - Phương pháp thực hành lâm sàng: Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lao động đến sức khỏe của từng cá nhân hoặc một nhóm người làm việc có nghề nghiệp riêng biệt. Nhờ kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học, người ta đã đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe cho người lao động. Nội dung cơ bản của các biện pháp dó là: - Giữ gìn vệ sinh dịch tễ và chế độ lao động. - Bảo đảm vệ sinh cá nhân, phòng chữa bệnh, đấu tranh phòng chống bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Công tác vệ sinh dịch tễ được tiến hành tốt là yếu tố quan trọng nhất trong tồ hợp các biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động. Vì vậy, các yêu cầu của công tác này phải được tính toán chi tiết cả ưong thiết kế, cả trong thi công cũng như trong sản xuất. Chúng cần phải được thể chế hóa trong các văn bản và bộ luật lao động theo các tiêu chuẩn vệ sinh cơ bản như: quy định về bình đồ tổng thể của xí nghiệp, vị trí của nhà xưởng trong phạm vi bình đồ, vị trí các phân xưởng trong nhà xưởng, những yêu cầu vệ sinh chung và riêng đối với các công trình xây dựng, các bộ phận kết cấu (ví dụ như nền, tường, khoảng cách, độ thoát nhiệt, thông gió, chiếu sáng, cấp thoát nước, độ ồn, rung động v.v...). Tóm lại, để có một môi trường lao động lành mạnh, phải thực hiện tốt vệ sinh công nghiệp. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự hoạt động có ý thức của con người thông qua sự hoạt động của máy móc thiết bị. 1.4.2. Vỉ khí hậu và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe con người Vi khí hậu có thể hiểu theo nghĩa hẹp là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ bụi - hơi khí dộc, bức xạ nhiệt và tốc độ dịch chuyển của không khí. Vi khí hậu phụ thuộc rất nhiều vào khí quyển bên ngoài và chịu ảnh hưởng lớn của quy trình công nghệ sản xuất (trong công nghiệp) và quy trình thi công (trong xây dựng). 12
  14. v ề mặt vệ sinh, vi khí hậu có ảnh hướng lớn đến sức khỏe, gây ra bệnh tật cho người lao động. Sự tác động tổng hợp của nhiệt độ, độ ẩm, bụi và khí độc, rung dộng và ồn, tốc độ dịch chuyển của không khí v.v tạo nên một trạng thái vi khí hậu nhất định mà các bộ phận cơ thể con người buộc phải điều chỉnh theo trạng thái đó. Tuy nhiên, khả năng điều chỉnh của cơ thể chỉ nằm trong một giới hạn nhất định. Vượt quá giới hạn dó, con người mất khả năng lao động (xem bảng 1.1 + 1.7). Tùv theo mức độ tỏa nhiệt của quá trình sản xuất, người ta chia ra các loại vi khí hậu như sau: - Vi khí hậu tương đối ổn định: Nhiệt lượng tỏa ra khoảng 84kJ/lm3 không khí trong một giờ (tức khoảng 20kcal/m3h). Trạng thái vi khí hậu này thường thấy ở xưởng cơ khí, xưởng dệt. - Vi khí hậu nóng: Nhiệt lượng tỏa ra lớn hơn 84kJ/lm3 không khí trong một giờ. Trạng thái vi khí hậu này thường có ở xưởng đúc, rèn dập, hàn, nhiệt luyện, lò nung. - Vi khí hậu lạnh: Nhiệt lượng tỏa ra dưới 84kJ/lm3 không khí trong một giờ. Trường hợp này thường xẩy ra ở xưởng lên men rượu bia, kho ướp lạnh, nhà chế biến thực phẩm. Nghiên cúm khả năng thích ứng của các bộ phận cơ thể con người đối với các điều kiện vi khí hậu khác nhau là nhiệm vụ quan trọng của công tác vệ sinh dịch tễ. Nó chỉ có thể được giải quyết tốt trên cơ sở phân tích sâu sắc sự thay đổi các mối quan hệ phụ thuộc xẩy ra trong cơ thể con người dưới tác động của các điều kiện vi khí hậu. Sau đây chúng ta xem xét các yếu tố cấu thành của vi khí hậu: 1.4.2.1. Nhiệt độ của môi trường Đối với điều kiện sản xuất thì nhiệt độ môi trường là yếu tố quan trọng nhất. Lượng nhiệt sinh ra phụ thuộc vào quá trình công nghệ gia công nguyên vật liệu, vào sự hoạt động của máy móc thiết bị như các lò phát nhiệt, lò rèn. lò nung, bếp sấy, sự biến đối năng lượng (điện năng, cơ năng và hóa năng thành nhiệt năng), bức xạ nhiệt của mặt trời, của kim loại bị nung nóng và của bản thân người công nhân v.v. Các nguồn nhiệt này làm cho nhiệt độ không khí trong nhà xưởng lên cao có khi tới 50 + 60°c. Theo quy định, nhiệt độ cho phép ở nơi làm việc của công nhân vào mùa hè là 30°c và không được vượt quá nhiệt độ ngoài trời từ 3 + 5°c. Khi nhiệt độ không khí tăng cao, huyết quản ở mặt ngoài cơ thể giãn ra, làm cho máu dịch chuyển ra ngoài biên, dẫn đến việc nhiệt độ ngoài da bị tăng cao, làm tăng mức độ phát nhiệt. Nguồn tổn thất nhiệt chính là mồ hôi, khi đó cơ thể mất đi một lượng muối và nước. Trong các phân xưởng nóng bức, người lao động có thể mất đi từ 13
  15. 55 đến 60 gam muối (trong khi với điều kiện bình thường, lượng mất mát đó là 6 -ỉ- 8 gam) sau một ca làm việc và người công nhân phải uống 8 -ỉ- 10 lít nước. Điều đó làm cho tim phải chịu tải lớn. Để chống nóng, biện pháp phòng ngừa cá nhân là uổng nước pha muối với tỷ lệ hợp lý hoặc sử dụng nước ga. Phương tiện chống nóng hiệu quả nhất là dùng máy điều hòa nhiệt độ, tạo nên sự trao đổi nhiệt thường xuyên giữa cơ thề và không khí. Ngược lại, khi nhiệt độ thấp, huyết mạch dưới da co lại, tốc độ dịch chuyến của máu giảm, làm giảm mức độ thoát nhiệt và nâng cao được sự trao đổi chất do sự hoạt động tích cực của tuyến giáp trạng và sự tăng cường chức năng của chất dinh dưỡng. Khi thời tiết lạnh, nhiệt độ quá thấp nếu tác động lâu dài đến cơ thề trong điều kiện độ ẩm cao con người sẽ rất dễ bị cảm, gây tổn thương đường hô hấp, phát sinh bệnh phong thấp và các bệnh về cơ bắp. Phương tiện chính để bảo vệ cơ thể khỏi bị cảm lạnh là mặc quần áo ấm và đi giày chuyên dụng. Vải may quần áo không những phải có độ giãn vì nhiệt thấp mà còn phải thoáng khí. Công nhân làm việc trong các phân xưởng nhiệt độ cao phải mặc quần áo mỏng và uống nước nhiều. 1.4.2.2. Đô• ẩm Độ ẩm là lượng hơi nước có trong không khí biểu thị bằng gam trong lm 3 không khí và được gọi là độ ẩm tuyệt đổi. về mặt vệ sinh công nghiệp người ta ĩhường dùng khái niệm độ ẩm tương đối. Độ ẩm tương đổi là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở thời điểm nào đó so với độ ẩm tối đa. Tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp qu> định độ ẩm tương đối ở khu vực sản xuất trong khoảng 75 + 85%. Độ ẩm cao làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, có thể gây rối loạn thăng bằng nhiệt, cơ thể chóng mệt mỏi, tạo khả năng cho vi sinh vật phát triển, dễ gây các bệnh ngoài da. 1.4.2.3. Bui • và hoi đôc • Bụi và hơi độc là một trong những yểu tố gây ô nhiễm bầu khí quyển. Nồng độ bụi và hơi độc cũng phụ thuộc vào loại hình sản xuất, quy trình công nghệ, quy trình xây dựng, nguyên vật liệu và loại thiết bị máy móc sử dụng. Các nhà máy sản Xiất hóa chất, phân bón, thuốc trừ sâu, lọc hóa dầu, các xưởng nhiệt luyện trong các nhà máy cơ khí thường có lượng hơi độc, khí độc vượt quá giới hạn cho phép. Trên các công trường xây dựng, trong các nhà máy sản xuất xi măng, nguyên vật liệu xây dựng, trạm trộn bê tông v.v, nồng độ bụi trong khu vực thường rất cao, có khi đến 25 -ỉ- 30 gam/m3. 14
  16. Bụi và chất độc ở thể khí, thế lỏng thâm nhập vào cơ thể con người chủ yểu qua đường hô hấp, đường tiêu hóa hoặc qua da; gây mệt mỏi, suy nhược cơ thề, nhiễm độc cấp hoặc gáy ra bệnh nghề nghiệp nguy hiểm. Tùy theo tính chất của bụi và các loại khí độc mà chúng có những tác động khác nhau như sau: a. Anh hưởtxg đến sức khỏe con người Các loại bụi có đường kính nhỏ hơn lOpm có thể thâm nhập sâu vào phối con người. Hạt bụi có đường kính từ 0,1 đến 2pm gây ảnh hưởng đến thị giác. Các hạt bụi có đường kính lớn hơn có thế gây hiểm họa đối với hệ hô hấp và tiêu hóa. Một số bệnh thường thấy do bụi, khí độc hại gây nên là: • Bệnh bụi phổi: Chủ yếu do bụi của các loại vật liệu ròi và khô, bụi xi măng, bụi than gây ra. • Bệnh đường hô hấp: Viêm loét thành vách mũi, viêm tai mũi họng, viêm phế quản, gây ung thư phổi. • Bệnh ngoài da: Gây nhiễm trùng da, viêm da, khô da, chấn thương mắt hoặc bị mù. • Bệnh về đường tiêu hóa: Gây sâu răng, làm hỏng men răng gây rối loạn tiêu hóa. • Bụi amiăng và bụi khoáng khi hít thở vào làm suy giảm chức năng hô hấp, gây bệnh phổi, ung thư. Đặc biệt là sợi amiăng không bị phân hủy trong bất cứ môi trường nào nên rất nguy hiểm. Nhiều loại bụi kim loại nặng khi hít thở vào chưa biểu hiện bệnh ngay, sau một thời gian mới tác động lên các cơ quan nội tạng. Tùy theo dạng họp chất và cấu tạo hóa học của nó mà mức độ nguy hiểm khác nhau: Ví dụ C*6 nguy hiểm hơn C*3. Đặc biệt bụi chứa Ho, Cd, As, bụi chứa pb nồng độ cao rất nguy hiểm, gây thiếu máu xanh xao. Bụi đất lơ lửng có đường kính nhỏ hơn 5pm thường lưu lại rất lâu trong không khí, có thế thâm nhập vào phế nang và phổi, cản trở sự trao đổi ôxy gây bệnh về đường hô hấp. Khi ta thở, khí c o tác động với hemoglobin (là thành phần cung cấp 0 2 cho tế bào) gây thiếu 0 2, gây bệnh đường hô hấp, làm rối loạn hệ thần kinh, tim mạch v.v... b. Tác động lên hệ sinh thái và thực vật Các chất khí mang tính axít có khả năng gây mưa axít trong phạm vi hẹp, làm suy thoái đất, làm ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, phá hoại cây cối mùa màng và phá hủy môi trường sống của nhiều sinh vật. Một số chất đặc biệt nguy hiểm như S 0 2 làm chậm sự sinh trưởng của rau quả, với nồng độ cao trong một thời gian ngắn có thế làm rụng lá thực vật. S 0 2 hòa tan trong nước, rơi xuống ao hồ, sông suối sẽ làm chết thủy sinh vật. 15
  17. c. Tác động lên các công trình xây dựng Một số chất gây ô nhiễm không khí có tính ăn mòn hóa học sẽ gây ảnh hương đến tuổi thọ các công trình xây dựng (như cầu, nhà cửa, các công trình văn hóa - lịch sử v.v). Đặc biệt khí C 0 2 làm cho vật liệu chất dẻo bị khô cứng, kim loại bị ăn mòn rất nhanh, gạch đá bị mục nát. 1.4.2.4. Bức xạ nhiệt Bức xạ nhiệt là sự truyền năng lượng trong không khí dưới dạng dao động sóng điện từ của các tia hồng ngoại, tử ngoại và các tia sáng thường. Trong các xưởng sản xuất, bức xạ nhiệt chủ yếu là do các vật thể kim loại bị nung nóng phát ra. Kim loại bị nung nóng tới 500°c chỉ phát ra tia hồng ngoại, nung tới 1.800 -ỉ- 2.000°c sẽ phát ra tia sáng thường và tia tử ngoại. Nung lên nhiệt độ càng cao thì lượng tia tử ngoại được phát ra càng lớn. Cường độ bức xạ nhiệt được biểu thị bằng w/m2, giá trị cho phép của nó phụ thuộc vào điều kiện lao động, tốc độ gió và nhiệt độ môi trường. Ở các xưởng rèn, đúc, cán thép cường độ bức xạ nhiệt lên tới 3.489 -ỉ- 6.978 w/m2. Lúc đó công nhân phải mặc quần áo chống nóng đặc biệt. 1.4.2.5. Tốc độ chuyển động của không khí Tốc độ chuyển động của không khí chính là tốc độ của gió - là yếu tố cải thiện điều kiện vi khí hậu, làm cho nhiệt độ môi trường, nồng độ bụi và chất khí độc hại giảm đi, giúp cơ thể thoát nhiệt tốt. Thông thường, giới hạn trên của vận tốc chuyền động đối với không khí không vượt quá 3m/s. Nếu vận tốc đó vượt lên quá 5m/s có thể gây kích thích bất lợi cho cơ thể. Tuy nhiên, gió cũng là yếu tố cơ bản tạo ra sự lan truyền chất ô nhiễm trong không khí. Vận tốc gió càng mạnh thì chất ô nhiễm lan truyền càng xa. Vì vậy, nguồn gây ô nhiễm phải được phủ kín và đặt cuối hướng gió. Từ những điều trình bày ở trên cho thấy nhiệt độ của môi trường, độ ẩm, bụi và khí độc, bức xạ nhiệt, vận tốc chuyển động của không khí là năm yếu tổ chính ảnh hường trực tiếp đến sức khỏe người lao động. Trong điều kiện sản xuất công nghiệp và xây dựng của nước ta, do quy trình công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ, do ý thức con người chưa cao mà nhiều nơi môi trường lao động bị ô nhiễm nặng, đặc biệt là tại các công trình xây dụng, các công trường khai thác đá, các nhà máy sản xuất vật liệu xây dụng, cơ khí, giao thông v.v không khí bị nhiễm bụi nặng, cụ thể là: bụi hạt lớn (bụi đếm hạt) lên tới 100 -s- 16
  18. 500mg/m3; bụi hô hấp lên tới 18 -ỉ- 42mg/m3; bụi Si02 từ 6 26%; khí C 0 2, c o , N 0 2, H2S tại nhiều nơi vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 3 đến 5 lần. Kết quả khám sức khòe định kỳ cho công nhân cho thấy các bệnh thường gặp là nhức đầu, mất ngủ, viêm họng, bệnh về mắt, nấm ngoài da, bệnh đường ruột, giảm trí nhớ, giảm thính lực, bệnh về răng - hàm - mặt, bệnh khớp... chiếm 58% các bệnh nội phụ khoa chiếm 30%. 1.4.2.6. Các biện pháp hạn chế sự tác động của môi trường Đe hạn chế sự tác động của các yếu tố kê trên và sự tích tụ lâu dài các chất ô nhiễm trong không khí, cần phải áp dụng các giải pháp thích hợp trên cơ sở chiến lược quản lý môi trường và phát triển kinh tế khu vực. Các giải pháp này phải được thể hiện cả trong việc lập quy hoạch xây dựng công nghiệp, xây dựng giao thông, khu chế biến, khai thác v.v, cả trong thiết kế chế tạo và thi công, trong việc tổ chức quản lý kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng môi trường, áp dụng các biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn các dòng khí lan truyền, xử lý các dòng khí đã bị nhiễm bẩn, cụ thể là: • Biện pháp quy hoạch: Trước khi xây dựng một khu công nghiệp, một công trình giao thông, hay một khu chế biển cần phải tiến hành lập báo cáo tác động môi trường, dự báo các nguồn ô nhiễm như: chất thải, nồng độ chất độc và nồng độ bụi trong không khí, tiếng ồn v.v... để có giải pháp giảm thiểu các nguồn ô nhiễm đó. Trong quy hoạch cần tạo nên được các vùng đệm nhằm cách ly khu dân cư hoặc khu vui chơi giải trí; phải xác định ranh giới vùng có tác động của ỏ nhiễm môi trường; phải chú ý đến địa hình để thiết kế xây dựng ống khói nhà máy, phòng sự lan truyền và phát tán nguồn độc hại ra khu vực xung quanh. • Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng biện pháp chống nóng, thông gió tự nhiên và nhân tạo, làm mát khu vực sản xuất, chống bụi, chống rung động và tiếng ồn, dùng thảm thực vật để ngăn bụi và thu hút bụi v.v. • Biện pháp kiểm ưa, kiểm soát: cần áp dụng biện pháp này để phát hiện và hạn chế sự phát thải chất ô nhiễm. Biện pháp này được thực hiện ở bất cứ công đoạn nào của quá trình sản xuất, nhưng công đoạn thải cần phải quan tâm đầu tiên. Các biện pháp hiệu chỉnh nhằm hạn chế sự phát thải chất ô nhiễm phụ thuộc vào loại chất thải, quy trình công nghệ sản xuất, vào điều kiện vi khí hậu, vào khả năng lan truyền ô nhiễm v.v. Trong quá trình hoạt động của nhà máy, của công trường phải bảo đảm mục tiêu giảm thiểu tối đa chất ô nhiễm sinh ra trong sản xuất và khai thác. Việc kiếm tra chất lượng không khí cần phải được tiến hành thường xuyên đối với các yếu tố vi khí hậu, so sánh với tiêu chuẩn chất lượng không khí theo quy định của Nhà nước đề có biện pháp xử lý và điều chỉnh kịp thời (xem các bảng tiêu chuẩn từ 1.1 -ỉ- 1.7). 17
  19. Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chất lưọng không khí bao quanh (TCVN - 5937/1995), g/m' Nồng độ các chất ô nhiễm STT Chất ô nhiễm Trung bình 1h Trun g bình 8h T ru n g bình 24h 1 Bụi lơ lửng 0,3 - 0,2 2 o 40 10 5 CM 3 so 2 0,5 - 0,3 4 no 2 0,4 - 0,1 5 Pb - - 0,005 6 03 0,2 - 0,06 Phạm vi áp dụng: 1 - Tiêu chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số cơ bản của các chất khí trong không khí. 2 - Tiêu chuẩn này được áp dụng để đánh giá chất lượng không khí bao quanh và giám sát ô nhiễm không khí. Bảng 1.2. Giói hạn tối đa cho phép của bụi và các chất vô CO’ trong khí thải công nghiệp (TCVN - 5939/1995), mg/m3 Giá trị giới hạn STT Các thông số A B 1 Bụi khói: - Nấu kim loại 400 200 - Bê tông nhựa 500 200 - Xi măng 400 100 - Các nguồn khác 600 400 2 Bụi: - Chứa Silic 100 50 - Chứa Amiăng Không Không 3 Antimon 40 25 4 Asen 30 10 5 Cadimi 20 1 6 Chì 30 10 7 Đồng 150 20 8 Kẽm 150 30 9 CIO 250 20 10 HCL 500 200 18
  20. Giá trị giới hạn STT C ác thông số A B 11 Flo, axit HF (các nguồn) 100 10 12 H2S 6 2 13 CO 1.500 500 14 so2 1.500 500 15 NOx (các nguồn) 2.500 1.000 16 FI2S 04 (các nguồn) 300 35 17 hno3 2.000 70 18 Amoniac 300 100 Ghi chú: Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán, để xác định giá trị nồng độ các thành phần vô cơ và bụi thể trong khí thải công nghiệp được quy định trong các TCVN tương ứng. Các giá trị trong bảng 1.2: Ở cột A được áp dụng cho các cơ sở đang hoạt động; ở cột B được áp dụng cho tất cả các cơ sở kể từ ngày cơ quan quản lý môi trường quy định. \ r r Bảng 1.3. Nông độ tôi đa cho phép đôi vói bụi hạt trong môi trường lao động Nồng độ bụi toàn Nồng độ bụi hô hấp phần (hạưcm3) (hạt/cm 3) Hàm lư ơ ng Nhóm bụi Lấy ỉhco Lấy theo S i0 2, % Lấy theo Lấy theo ca từng thời từ ng thời ca điểm điểm 1 5 0 -1 0 0 200 600 100 300 2 2 0 -5 0 500 1.000 250 500 3 5 -2 0 1.000 2.000 500 1.000 4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0