intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

THIẾU IỐT Ở PHỤ NỮ MANG THAI

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

83
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt vấn đề: Thiếu iốt là vấn đề sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam. Thiếu iốt ở thai phụ sẽ dẫn đến những hậu quả nặng nề nhưng đến nay vẫn chưa có số liệu về tình trạng này ở thai phụ TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: THIẾU IỐT Ở PHỤ NỮ MANG THAI

  1. THIẾU IỐT Ở PHỤ NỮ MANG THAI TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thiếu iốt là vấn đề sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam. Thiếu iốt ở thai phụ sẽ dẫn đến những hậu quả nặng nề nhưng đến nay vẫn chưa có số liệu về tình trạng này ở thai phụ TP.HCM. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu iốt (iốt niệu < 10 g/dl) và các yếu tố liên quan ở thai phụ TP.HCM. Phương pháp: Điều tra cắt ngang trên 776 thai phụ tại TP.HCM. Đối tượng được lấy một mẫu nước tiểu & một mẫu muối đang dùng tại nhà để định lượng iốt, được phỏng vấn kiến thức & thực hành về phòng chống thiếu iốt. Kết quả: Iốt niệu trung vị của thai phụ là 6,3 g/dl, tỉ lệ thai phụ có iốt niệu
  2. Kết luận: Bởi vì thiếu iốt gây nhiều hậu quả nặng nề, nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ thiếu iốt cao ở thai phụ & giai đoạn sau thai kỳ có nguy cơ thiếu iốt cao hơn so với giai đoạn đầu chứng tỏ tình trạng thiếu hụt iốt ở thai phụ TP.HCM là rất đáng lo ngại & cần được báo động. Nghiên cứu cũng cho thấy dùng MI có hàm lượng iốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh là yếu tố bảo vệ đối với tình trạng thiếu iốt ở thai phụ. ABSTRACT IODINE DEFICIENCY IN PREGNANT WOMEN IN HCMC Tran Thi Minh Hanh, Pham Ngoc Oanh, Phan Nguyen Thanh Binh, Nguyen Nhan Thanh, Nguyen Thi Tuyet Hanh, Nguyen Hong Vu, Phan Nguyen Thuy Hoang, Nguyen Nhu Loan, Le Nguyen Trung Duc Son and Le Thi Kim Qui. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 135 - 140 Background: Iodine deficiency is a public health problem in Vietnam. Iodine deficiency in pregnant women induce severe consequence. Up to now, there is no information on iodine status of pregnant women in HCMC. Objectives: To determine the prevalence of iodine deficiency (urinary iodine
  3. Methods: A cross-sectional survey was conducted in 776 pregnant women in HCMC. A casual spot urine in the morning of survey and a sample of using salt were collected from each subject to measure iodine. Iodine deficiency was classified into 3 groups as severe (urinary iodine < 2 g/dl), moderate (2-4.9 g/dl), and mild (5- 9.9 g/dl). A structured questionnaire was used to interview knowledge on iodine deficiency prevention of pregnant women. * Trung tâm dinh dưỡng TP.HCM Results: Median of urinary iodine was 6.3 g/dl. The prevalence of iodine deficiency in pregnant women (urinary iodine
  4. iodized salt was 68.1%, iodized salt (with iodine between 15-50ppm) was 56.8%. The prevalence of pregnant women has knowledge on iodine deficiency prevention was very low. Conclusions: Since iodine deficiency causes severe consequences. Our findings indicated a high prevalence of iodine deficiency in pregnant women in HCMC and pregnancy in the later stage has higher risk of iodine deficiency compare to the early stage, thus requiring policy maker should pay more attention for this vulnerable population. We also found that using salt with sufficient iodine was a protective factor to iodine deficiency. ĐẶT VẤN ĐỀ Thiếu iốt là vấn đề sức khoẻ cộng đồng quan trọng của nhiều nước trên thế giới(5), kể cả Việt Nam(13). Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đây là nguyên nhân quan trọng nhất gây tổn thương não & hệ thần kinh mà chúng ta có thể phòng ngừa được(8). Thiếu iốt gây ra nhiều hậu quả nặng nề, đặc biệt là ở thai phụ(7). Thiếu iốt trong quá trình mang thai sẽ làm tăng nguy cơ sẩy thai, chết chu sinh ở trẻ, hoặc trẻ sanh ra sẽ bị thiểu năng tuyến giáp, bướu cổ, điếc, chậm phát triển cả trí não lẫn thể chất. Một nghiên cứu ở Ấn Độ cho thấy trong vùng thiếu iốt có đến 55,0% thai phụ có tình trạng thiếu iốt ở mức độ vừa và 13,2% bị thiếu nặng(11). Ngay cả ở một số vùng đủ iốt thì tình trạng thiếu iốt ở thai phụ cũng cao hơn so với các đối tượng khác(9,1,10).
  5. Tại Việt Nam, mặc dù chương trình phòng chống các rối loạn do thiếu iốt (PCCRLTI) đã được triển khai từ năm 1995 trên toàn quốc nhưng đến năm 2005 thì tỉ lệ iốt niệu dưới mức đủ để phòng bệnh (
  6. phân tích tại labo của Trung tâm Dinh dưỡng (TTDD), là labo được kiểm định định kỳ bởi Chương trình PCCRLTI quốc gia. Hệ số dao động (Coefficient of variation) của xét nghiệm định lượng iốt niệu & muối tại labo của TTDD là < 10%. Tiêu chuẩn chẩn đoán & phân loại Thiếu iốt trong cộng đồng: khi iốt niệu trung vị
  7. Muối thường (không có iốt) < 5 ppm Iốt trong muối không đủ 5 - 14,9 để phòng bệnh: ppm Iốt trong muối đủ để 15 - 50 phòng bệnh: ppm Iốt trong muối cao: >50ppm Vùng cư ngụ được phân thành nội thành (Q.1, Q.3, Q.4, Q.5, Q.6, Q.8, Q.10, Q.11, Tân Bình, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Phú) và ngoại thành & ven (Q.2, Q.9, Q.12, Bình Chánh, Bình Tân, Củ Chi, Hóc Môn, Thủ Đức). Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được nhập bằng phần mềm EPI-INFO 6.0 & xử lý bằng phần mềm SPSS 11.0. Test Chi bình phương được sử dụng để so sánh các tỉ lệ. t-test được sử dụng để so sánh các số trung bình. OR, có được từ phân tích hồi qui đa biến, được sử dụng để phân tích mối tương quan giữa thiếu iốt & các yếu tố liên quan. Giá trị p
  8. KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng tham gia điều tra Tần số Tỉ lệ (%) 3 tháng đầu 29 3,7 Tam cá nguyệt 3 tháng giữa 248 32,0 3 tháng cuối 499 64,3 Nội thành 449 57,9 Nơi cư ngụ Ngoại thành & ven 327 42,1 Nhóm tuổi (năm) < 20 47 6,1 20-29 420 54,1 30-39 299 38,5
  9. Tần số Tỉ lệ (%) ≥ 40 10 1,3 Toàn bộ 776 100 Đặc điểm của thai phụ tham gia điều tra được mô tả trong Bảng 1. Thai phụ ở 3 tháng cuối & 3 tháng giữa thai kỳ chiếm đa số, lần lượt là 64% & 32%. Hơn 50% thai phụ tham gia điều tra ở nhóm 20-29 tuổi. Tình trạng iốt niệu của thai phụ được thể hiện trong Biểu đồ 1. Mức iốt niệu trung vị của thai phụ TP.HCM là 6,3 g/dl. Tỉ lệ thai phụ có iốt niệu thấp là 72,8%. Trong đó, 33,6% thiếu nhẹ, 27,3% thiếu vừa, & 11,9% thiếu nặng. Tỉ lệ thai phụ có lượng iốt niệu đủ để phòng bệnh chỉ khoảng ¼ đối tượng (27,3%).
  10. Biểu đồ 1: Nồng độ iốt trong nước tiểu ở phụ nữ mang thai. Đủ iốt: iốt niệu ≥10 g/dl. Thiếu nhẹ: 5-9,9 g/dl. Thiếu vừa: 2-4,9 g/dl. Thiếu nặng:
  11. Iốt Iốt niệu niệu < Giá 10 g/dl 10 g/dl trị p* n % n % Không 15, 85, 17 96 dùng MI 0 0 Tần 0,00 Thỉnh 19, 80, suất dùng 12 49 1 thoảng dùng 7 3 MI Dùng MI 17 30, 40 69, mỗi ngày 8 3 9 7 13 30, 31 69, Nội thành 5 1 3 9 Địa 0,03 dư 5 Ngoại 23, 25 76, 76 thành & ven 3 0 7
  12. Iốt Iốt niệu niệu < Giá 10 g/dl 10 g/dl trị p* n % n % 3 tháng 34, 65, 10 19 đầu 5 5 Ta 0,00 m cá 3 tháng 35, 15 64, 89 nguyệt thai giữa 0 9 9 1 kỳ 3 tháng 11 22, 38 77, cuối 2 5 5 5 17 26, 49 73, Kiến < 5 điểm 9 6 4 4 0,25 thức phòng ngừa thiếu 8 5 32, 68, ** iốt 32 68 điểm 0 0
  13. Iốt Iốt niệu niệu < Giá 10 g/dl 10 g/dl trị p* n % n % 14 29, 35 70, Trìn Cấp 2 6 1 5 9 0,13 h độ văn 2 hóa > 24, 20 75, 65 Cấp 2 1 5 9 * Sử dụng phép kiểm chi bình phương. * Có tất cả 7 câu hỏi về kiến thức phòng chống thiếu iốt (tác hại khi bị thiếu iốt ở thai phụ, biện pháp phòng chống thiếu iốt, cách bảo quản MI) được tính 1 điểm cho mỗi câu đúng. Bảng 2 cho thấy có mối liên quan giữa hàm lượng iốt trong muối đang sử dụng & iốt trong nước tiểu. Thai phụ sử dụng muối thường hoặc MI không đủ hàm lượng để phòng bệnh có tỉ lệ iốt niệu
  14. MI hoặc dùng MI không thường xuyên (69,7% so với 85,0% & 80,3%, p
  15. CI) Loại muối đang dùng Muối 1 1 thường MI 1,26 1,46 không đủ 0,595 0,346 (0,52-3,02) (0,64-3,33) phòng bệnh MI đủ 0,47 0,55 0,002 0,021 phòng bệnh (0,30-0,73) (0,33-0,91) Muối 0,39 0,45 0,006 0,043 hàm lượng iốt (0,21-0,74) (0,21-0,97) cao Tần suất dùng MI
  16. Không 1 1 dùng MI Thỉnh 0,72 0,91 0,463 0,835 thoảng dùng (0,29-1,78) (0,36-2,32) MI Dùng 0,41 0,63 0,002 0,118 MI mỗi ngày (0,24-0,69) (0,35-1,13) Địa dư Nội 1 1 thành Ngoại 1,42 1,41 0,032 0,024 thành & ven (1,03-1,95) (1,05-1,89) Tháng 1,21 1,20 0,000 0,000 thai (1,11-1,32) (1,09-1,31)
  17. Bảng 4 cho thấy tỉ lệ thai phụ biết ít nhất 1 tác hại của thiếu iốt trong thai kỳ là 58,5%, biết từ 2 tác hại trở lên là 17,5%, & biết đầy đủ 3 tác hại trở lên chỉ có 1,4%. Tỉ lệ thai phụ biết dùng MI để phòng ngừa thiếu iốt là 70,5% nhưng thực tế chỉ có 68,1% thai phụ có sử dụng MI. Trong đó, tỉ lệ sử dụng MI đủ tiêu chuẩn phòng bệnh chỉ là 56,8%. Lý do không sử dụng MI chủ yếu là do thói quen dùng muối thường, khoảng ¼ đối tượng cho là do mùi vị MI khó chịu. Bảng 4: Kiến thức của thai phụ về phòng chống thiếu iốt Tần Tỉ số lệ (%) Biết ít nhất 1 tác hại 454 58,5 Biết ít nhất Biết tác hại 2 tác hại 136 17,5 của thiếu iốt đối với thai kỳ (n Biết từ 3 chung =775) tác hại trở lên 11 1,4
  18. Tần Tỉ số lệ (%) Biết cách dùng MI phòng ngừa thiếu iốt (n chung =775) 546 70,5 Hiện đang dùng MI (hàm lượng iốt ≥5ppm) (n chung=754) 513 68,1 Hiện đang dùng MI 15-50ppm (n chung=754) 428 56,8 Biết cách bảo quản MI (đậy kín, để nơi mát) (n chung=775) 213 27,5 Lý do không dùng MI hoặc dùng không thường xuyên (n chung=170) Thói quen dùng muối thường 76 44,7
  19. Tần Tỉ số lệ (%) Mùi vị khó chịu 43 25,3 Không cần thiết phải dùng MI 14 8,2 Dùng muối thường tiện cho bán thức ăn 8 4,7 Nhà có người bị bướu cổ 6 3,5 Đắt tiền 2 1,2 MI không sạch 1 0,6 BÀN LUẬN Iốt niệu từ mẫu nước tiểu bất kỳ có thể được dùng để đánh giá tình trạng thiếu hụt iốt trên cộng đồng & được thể hiện bằng giá trị trung vị(14). Mức iốt niệu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2