intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thoát vị tam giác thắt lưng trên nghẹt: Tổng quan y văn và báo cáo trường hợp

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thoát vị tam giác thắt lưng không thường gặp, đặc biệt là thoát vị gây nghẹt và dẫn đến tắc ruột thì càng hiếm gặp hơn. Chẩn đoán thường bằng chụp cắt lớp vùng bụng. Chỉ định phẫu thuật được đặt ra khi có chẩn đoán xác định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thoát vị tam giác thắt lưng trên nghẹt: Tổng quan y văn và báo cáo trường hợp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> THOÁT VỊ TAM GIÁC THẮT LƯNG TRÊN NGHẸT:<br /> TỔNG QUAN Y VĂN VÀ BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP<br /> Võ Thị Mỹ Ngọc*, Nguyễn Hữu Thịnh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thoát vị tam giác thắt lưng không thường gặp, đặc biệt là thoát vị gây nghẹt và dẫn đến tắc ruột thì càng<br /> hiếm gặp hơn. Chẩn đoán thường bằng chụp cắt lớp vùng bụng. Chỉ định phẫu thuật được đặt ra khi có chẩn<br /> đoán xác định.<br /> Từ khóa: Thoát vị tam giác thắt lưng.<br /> SUMMARY<br /> LITERATURE REVIEW AND CASE REPORT: STRANGULATED LUMBAR HERNIA<br /> Vo Thi My Ngoc, Nguyen Huu Thinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 156 - 159<br /> <br /> Lumbar hernia is rare, especially strangulated hernia with the bowel obstructive complication. The<br /> diagnosis can be gotten by abdominal computer tomography. When the disease is confirmed, there is surgical<br /> indication.<br /> Key word: Lumbar hernia.<br /> SƠ LƯỢC Y VĂN Tam giác thắt lưng trên là tam giác<br /> Grynfeltt-Lesshaft, lớn hơn tam giác thắt lưng<br /> Thoát vị qua tam giác thắt lưng là dạng<br /> dưới và nơi thường gặp của thoát vị tự phát.<br /> thoát vị hiếm gặp ở thành bụng sau. Thường<br /> Giới hạn của tam giác thắt lưng trên bao gồm:<br /> gặp ở người bệnh nam, ở độ tuổi 50 đến 70 tuổi.<br /> phía trên là xương sườn XII, bên ngoài là cơ<br /> Biểu hiện lâm sàng có nhiều dạng, bao gồm một<br /> chéo bụng trong và bên trong là cơ vuông thắt<br /> khối ở vùng hông sau, đau lưng, hay tắc ruột<br /> lưng. Có 3 chỗ yếu ở vùng này là ngay phía<br /> (nếu tạng thoát vị là ruột), hay tắc đường tiểu<br /> dưới xương sườn nơi mạc ngang không che phủ<br /> (nếu tạng thoát vị là thận hay niệu quản).<br /> cơ chéo bụng ngoài, nơi xuyên cân của bó mạch<br /> P. Barbette gợi ý về sự hiện diện của thoát vị thần kinh gian sườn lưng XII. Nguy cơ thoát vị<br /> vùng thắt lưng vào năm 1672. Năm 1738, một ở vùng này thay đổi và phụ thuộc vào kích<br /> tác giả người Pháp, Jean-Louis Petit, đã mô tả thước và hình dạng của tam giác, chiều dài và<br /> đầu tiên thoát vị vùng thắt lưng, đặc biệt là góc của xương sườn, kích thước và hình dạng<br /> vùng tam giác thắt lưng dưới. Năm 1866 và của cơ vuông thắt lưng cơ chéo trong khi bám<br /> 1870, J Grynfeltt và P Lesshaft cùng độc lập mô vào xương sườn XII là cơ hay chỉ là cân… (ví dụ<br /> tả thoát vị tam giác thắt lưng trên(1). một người cao, gầy với xương sườn có góc sẽ có<br /> Giải phẫu vùng tam giác thắt lưng tam giác thắt lưng trên nhỏ hơn một người thấp<br /> Vùng thắt lưng được định nghĩa với giới và mập với xương sườn ngang).<br /> hạn trên là xương sườn 12, bên trong là cơ dựng Tam giác thắt lưng dưới nhỏ hơn và giới<br /> sống, giới hạn dưới là mào chậu, và bên ngoài là hạn bởi nền là mào xương cánh chậu, bên ngoài<br /> cơ chéo bụng ngoài. là cơ chéo bụng ngoài và phía trong là cơ lưng<br /> <br /> * Khoa Hậu môn Trực tràng, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM<br /> <br /> Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BSCK2. Võ Thị Mỹ Ngọc ĐT: 0909287181 Email: ngoc.vtm@umc.edu.vn<br /> <br /> 156 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> rộng. Thỉnh thoảng, bờ của cơ lưng rộng và cơ Thoát vị thắt lưng mắc phải nguyên phát<br /> chéo ngoài có thể hợp lại và đóng kín tam giác (55%): thường tự phát, không do phẫu thuật,<br /> này. Yếu tố nguy cơ cho thoát vị tại đây là sự nhiễm trùng hay chấn thương. Các yếu tố nguy<br /> thay đổi nguyên ủy của cơ chéo ngoài và cơ cơ thường gặp là tuổi, người quá khổ (quá gầy<br /> lưng rộng vào trong hơn cho khoảng tam giác hay quá mập), mất cân nhanh, các bệnh lý mạn<br /> rộng hơn(1). tính, teo cơ, nhiễm trùng vết thương và sau mổ,<br /> luyện tập thể thao căng thẳng.<br /> Thoát vị thắt lưng mắc phải thứ phát (25%):<br /> thường do chấn thương, vết thương, gãy xương<br /> chậu, áp xe gan, nhiễm trùng xương chậu,<br /> xương sườn hay mạc cân thắt lưng hay máu tụ<br /> sau phúc mạc nhiễm trùng.<br /> Tạng thoát vị ở vùng thắt lưng có thể là dạ<br /> dày, ruột non hay ruột già, mạc treo, mạc nối<br /> buồng trứng, lách, thận…<br /> Phân loại thoát vị<br /> Theo vị trí: thoát vị tam giác thắt lưng trên,<br /> dưới và hỗn hợp.<br /> Theo thành phần chứa bên trong túi thoát<br /> vị: ngoài phúc mạc (không có túi phúc mạc),<br /> cạnh phúc mạc (phúc mạc trượt và dính theo<br /> Hình 1. Giới hạn tam giác thắt lưng trên và dưới tạng thoát vị) và trong phúc mạc (có túi phúc<br /> Phân loại thoát vị mạc chứa tạng thoát vị).<br /> Thoát vị thắt lưng xảy ra do khiếm khuyết Chẩn đoán lâm sàng<br /> cơ vùng thắt lưng hay mạc cân sau, dưới xương Thoát vị vùng thắt lưng có thể cấp tính hay<br /> sườn 12 và trên mào chậu. Có 2 dạng thoát vị mạn tính, biểu hiện bằng khối phồng ở vùng<br /> được mô tả theo vị trí cổ túi thoát vị. sau bên, tăng lên khi ho và gắng sức, thường<br /> Thoát vị tam giác thắt lưng trên (thoát vị giảm và mềm đi khi người bệnh nằm ngửa. Đây<br /> Grynfeltt-Lesshaft): xảy ra qua tam giác thắt là dấu hiệu lâm sàng thường gặp nhất(7).<br /> lưng trên, thường gặp hơn thoát vị tam giác thắt Đau lưng: cơn đau không đặc hiệu, thường<br /> lưng dưới. dọc theo thần kinh hông.<br /> Thoát vị tam giác thắt lưng dưới (thoát vị Tắc ruột: biểu hiện bởi nôn, chướng bụng và<br /> Petit): xảy ra qua tam giác thắt lưng dưới. sờ thấy khối phồng không thay đổi kích thước ở<br /> Thoát vị thắt lưng hỗn hợp không nằm vùng lưng. X quang cho thấy mực nước hơi. Sự<br /> trong giới hạn đã nêu. Chúng thường do thoát tắc nghẽn không thường xảy ra, khi có hẹp cổ<br /> vị vết mổ hay những chấn thương mạnh đặc túi, cũng có thể do xoắn ruột bên trong túi thoát<br /> biệt là tai nạn ô tô. vị(2).<br /> Nguyên nhân thoát vị thắt lưng Tắc nghẽn đường niệu: nếu tạng thoát vị là<br /> Nguyên nhân bẩm sinh (20%): thường thận, có thể kèm các triệu chứng như tiểu máu,<br /> phát hiện ở trẻ con, do khiếm khuyết hệ thiểu niệu hay cơn đau quặn thận.<br /> thống cơ xương và có thể đi kèm với những Khối phồng vùng chậu, hay áp xe sau phúc<br /> dị dạng khác. mạc hay vùng cơ mông lớn là những biểu hiện<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 157<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> hiếm gặp. thoát vị. Khi có dấu hiệu thoát vị nghẹt, cần<br /> Thông thường, chỉ 9% biểu hiện thoát vị can thiệp cấp cứu.<br /> tam giác thắt lưng là cấp cứu như tắc ruột. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> Chẩn đoán hình ảnh Người bệnh nam, 68 tuổi, nhập viện vì đau<br /> Chụp cắt lớp là một kỹ thuật thường quy để bụng 7 ngày. Cơn đau quặn trên nền âm ỉ,<br /> đánh giá trước mổ những thoát vị vùng lưng. nhiều ở bụng trái kèm theo bụng chướng dần.<br /> Chụp cắt lớp có thể đánh giá giải phẫu vùng Ba ngày trước nhập viện, Người bệnh không đi<br /> lưng, phân biệt teo cơ và thoát vị thật sự, xác tiêu và không trung tiện được, không sốt, không<br /> định tạng thoát vị và loại trừ u. Chẩn đoán phân nôn. Tiền căn không ghi nhận bệnh lý đặc biệt.<br /> biệt: lipoma, u sợi, máu tụ, áp xe, u thận, viêm Khám lâm sàng, người bệnh tỉnh táo, niêm<br /> tấy mỡ… hồng, không phù, bụng chướng đều, nhu động<br /> Chỉ định phẫu thuật ruột tăng, âm sắc cao, gõ vang, ấn bụng đau âm<br /> ỉ, không điểm đau khu trú. Thăm trực tràng<br /> Diễn tiến tự nhiên của thoát vị này là sẽ<br /> không u. Phim bụng đứng không sửa soạn ghi<br /> dần to lên và có triệu chứng, nên phẫu thuật<br /> nhận nhiều mực nước hơi ruột non, bóng quai<br /> phục hồi thoát vị. Lựa chọn phẫu thuật còn<br /> đại tràng góc gan và góc lách ứ hơi, dãn khá to.<br /> tùy thuộc đội ngũ bác sĩ, người bệnh và loại<br /> Chẩn đoán lâm sàng là tắc ruột nghi do u đại<br /> tràng xuống. Chỉ định chụp cắt lớp bụng chậu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Hình chụp cắt lớp cho thấy quai đại tràng chui ra nằm ngoài ổ bụng<br /> Kết quả ghi nhận các quai ruột non giãn, từ đoán trước mổ đặt ra là tắc đại tràng do thoát vị<br /> manh tràng đến một phần đại tràng xuống giãn thành bụng sau. Chỉ định mổ cấp cứu. Mổ mở<br /> to 6-7cm, do thoát vị đại tràng xuống qua thành bụng vào đường giữa trên và dưới rốn. Khoang<br /> bụng sau vùng hông lưng bên trái. Kích thước bụng có ít dịch trong. Gần toàn bộ ruột non<br /> túi thoát vị 9x6cm, cổ túi 3cm, chứa đại tràng giãn, đường kính 3cm. Manh tràng và đại tràng<br /> xuống và mỡ mạc nối, đại tràng chậu hông và giãn to, 5-6cm, tới phần trên đại tràng xuống,<br /> trực tràng xẹp, ít dịch rãnh đại tràng phải. Chẩn đoạn dưới và đại tràng chậu hông xẹp. Phần<br /> <br /> <br /> 158 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giữa đại tràng xuống mắc kẹt ra sau. Cố gắng do thoát vị qua tam giác thắt lưng dưới và chẩn<br /> bộc lộ thì quai đại tràng chui lên, và hơi thoát đoán bằng chụp đại tràng với baryt(5).<br /> xuống phần đại tràng bên dưới. Có dấu hằn Có thể tiếp cận theo nhiều cách như ngả<br /> tròn ở thành ruột. Thám sát thành bụng sau có trước và ngả sau, mổ nội soi hay mổ mở. Theo<br /> lỗ khuyết với bờ trên là xương sườn XII, chỗ cách tiếp cận ngả trước thì phẫu thuật khá tàn<br /> rộng nhất là 2,5cm. Nghĩ vị trí này tương ứng phá vì cần phẫu tích rộng để xác định vùng<br /> với tam giác thắt lưng trên, phù hợp với hình thoát vị nhưng thuận lợi để thực hiện phục hồi<br /> ảnh trên chụp cắt lớp. Xử trí là khâu lại 2 bờ cơ lỗ thoát vị. Mổ nội soi có lợi vì ít xâm lấn, tránh<br /> của lỗ thoát vị bằng Prolen 1-0 mũi chữ X. Thám phẫu tích rộng, cho phép định vị chính xác<br /> sát bên phải không có dấu hiệu thoát vị nghẹt. thương tổn, tránh những thương tổn các cấu<br /> Xếp lại ruột và đóng bụng. Chẩn đoán sau mổ là trúc lân cận nhưng không cho phép phục hồi lỗ<br /> tắc đại tràng xuống do thoát vị qua tam giác thắt thoát vị hay kỹ thuật không căng(3,4). Về kỹ thuật<br /> lưng trên nghẹt. Sau mổ người bệnh diễn tiến phục hồi lỗ thoát vị, chúng ta có thể khâu đơn<br /> thuận lợi, nhu động ruột có lại vào ngày thứ hai, thuần hay tăng cường bằng mảnh ghép. Nếu<br /> xuất viện sau mổ 7 ngày. đặt mảnh ghép, theo khuyến cáo thì chú ý bờ<br /> BÀN LUẬN mảnh ghép nên phủ lên được 6cm cách bờ lỗ<br /> thoát vị và khâu cố định(6). Lưu ý rằng tất cả các<br /> Thoát vị qua tam giác thắt lưng là một bệnh<br /> loại phẫu thuật đều có nguy cơ tái phát.<br /> hiếm gặp và thường không chẩn đoán được<br /> bằng lâm sàng, đặc biệt nếu người bệnh không KẾT LUẬN<br /> khai có khối phồng vùng thắt lưng. Thoát vị vùng thắt lưng là loại thoát vị hiếm<br /> Người bệnh vào viện với bệnh cảnh tắc ruột gặp. Có nhiều kỹ thuật điều trị tùy thuộc tình<br /> khiến chúng ta hay nhầm lẫn với các nguyên huống lâm sàng khi chẩn đoán và kích thước lỗ<br /> nhân gây tắc khác thường gặp hơn, nhất là ung thoát vị. Những đúc kết từ những trường hợp<br /> thư đại trực tràng. Chụp cắt lớp đã giúp chúng riêng lẻ sẽ giúp chúng ta tích lũy thành những<br /> ta biết chính xác nguyên nhân gây tắc ruột và có bài học có giá trị cho tương lai.<br /> kế hoạch trước khi phẫu thuật. Vì người bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> đang tắc ruột và bụng chướng to, bệnh diễn tiến 1. Moreno-Egea A et al (2007). Controversies in the Current<br /> gần 7 ngày, phải thám sát tình trạng ruột có Management of Lumbar Hernias, Arch Surg, 142: 82-88<br /> hoại tử hay không nên chúng tôi đã chọn phẫu 2. Astarcioglu H, Sokmen S, Atila K, et al (2003). Incarcerated<br /> inferior lumbar (Petit’s) hernia. Hernia, 7: 158-160.<br /> thuật theo kiểu mổ mở từ ngả trước. Theo cách 3. Burick AJ, Parascandola S (1996). Laparoscopic repair of a<br /> này, chúng tôi đã dùng đường mở bụng khá dài traumatic lumbar hernia: a case report. J Laparoendosc Surg,<br /> 6: 259-262.<br /> và phải phẫu tích khó khăn để tiếp cận được lỗ<br /> 4. Habib E (2003). Retroperitoneoscopic tension-free repair of<br /> thoát vị. Tuy nhiên, việc khâu phục hồi lỗ thoát lumbar hernia. Hernia, 7: 150-152.<br /> vị không phức tạp vì lỗ thoát vị không quá to, 5. Hide IG, Pike EE, Uberoi R (1999). Lumbar hernia: a rare<br /> cause of large bowel obstruction. Postgrad Med J, 75: 231-233.<br /> chỉ 2,5cm nơi rộng nhất. Theo khuyến cáo, đối 6. Moreno-Egea A, Torralba JA, Morales G, et al (2005). Open vs<br /> với các thoát vị vùng tam giác thắt lưng, trước laparoscopic repair of secondary lumbar hernias: a<br /> khi chọn phương pháp phẫu thuật, chúng ta cần prospective nonrandomized study. Surg Endosc, 19: 184-187.<br /> 7. Salameh JR, Salloum EJ (2004). Lumbar incisional hernias:<br /> có chẩn đoán chính xác như kích thước túi thoát diagnostic and management dilemma. JSLS, 8: 391-394.<br /> vị, vị trí và tạng thoát vị. Vì vậy cần chụp cắt lớp<br /> để có kế hoạch phẫu thuật(1). Năm 1999, tác giả<br /> Ngày nhận bài báo: 05/03/2016<br /> Hide đã báo cáo một trường hợp tắc đại tràng<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/03/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 159<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2