Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
THÓI QUEN ĂN UỐNG, VẬN ĐỘNG<br />
VÀ YẾU TỐ GIA ĐÌNH Ở TRẺ BÉO PHÌ<br />
Lê Thị Kha Nguyên*, Dương Công Hoàng Như Quỳnh**, Nguyễn Thị Thu Hậu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ về thói quen ăn uống, vận động, yếu tố gia đình của trẻ béo phì và không béo phì<br />
đến khám tại Phòng khám Dinh dưỡng bệnh viện Nhi đồng 2.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br />
Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 300 trẻ đến khám lần đầu tại khoa Dinh dưỡng bệnh viện Nhi đồng 2,<br />
gồm 142 trẻ béo phì và 158 trẻ không béo phì. 71,13% trẻ béo phì là nam, trẻ béo phì nhiều nhất là độ tuổi từ 6 –<br />
11 tuổi (60,56%), 49,30% ở Thành Phố Hồ Chí Minh, 30,99% ở các khu vực thuộc thị xã, thị trấn của các tỉnh.<br />
58,45% trẻ béo phì thích ăn béo so với 32,28 % ở trẻ không béo phì. Đa số trẻ đều thích ăn vặt nhưng tỉ lệ ở nhóm<br />
béo phì trội hơn (80,99% so với 67,72%). Chỉ có 56,34% trẻ béo phì được cho uống sữa thường xuyên, còn ở<br />
nhóm còn lại là 86,71%. Có tới 85,21% trẻ béo phì ăn nhanh và 78,17% kết thúc bữa ăn trong vòng 5-10<br />
phút.46,48 % trẻ béo phì và 84,81% trẻ không béo phì hay vận động. Cha hoặc mẹ béo phì là yếu tố gia đình quan<br />
trọng nhất gặp ở nhóm béo phì (37,32%).<br />
Kết luận: Lứa tuổi gặp béo phì nhiều nhất là 6-11 tuổi, ở thành thị cao hơn nông thôn, nam nhiều hơn nữ.<br />
Trẻ béo phì có liên quan nhiều đến chế độ ăn nhiều béo, hay ăn vặt, ăn quá nhanh ít vận động. Trẻ béo phì thường<br />
bị ngưng uống sữa. Cần tăng cường giáo dục cách phòng ngừa, chăm sóc trẻ béo phì cho đối tượng có nguy cơ<br />
cao cũng như cho người chăm sóc trẻ.<br />
Từ khóa: béo phì trẻ em, thói quen ăn uống, vận động thể lực, yếu tố gia đình.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
NUTRITIONAL HABITS, PHYSICAL ACTIVITIES AND FAMILY INFLUENCE OF CHILDHOOD<br />
OBESITY<br />
Le Thi Kha Nguyen, Duong Cong Hoang Nhu Quynh, Nguyen Thi Thu Hau<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 212 – 217<br />
Objectives: Determine the rate of nutritional habits, physical activities and family influence of childhood<br />
obesity population who come to Consultation Department of Nutrition of Children’s hospital 2.<br />
Methods: Descriptive cross section.<br />
Results: The study was conducted on 300 children, 142 obeses and 158 non-obeses for the first nutritional<br />
consultation at Nhi Dong 2 hospital. Obese group: 71.13% were male, and the most were 6-11 years old<br />
(60.56%), 49.30% lived in Ho Chi Minh city and 30.99% lived in town. 58.45% obeses liked fat food vs 32.28%<br />
of non-obeses. Most of children liked snacks, but it was more popular in obeses (80.99% vs 67.72%). Only<br />
56.34% of obeses had regular milk but 86.71% of the others. 85.21% of obeses ate fastly and 78.17% finished meal<br />
within 5-10 minutes. 46.48% of obeses and 84.81% non-obeses had usual physical activities. Obese father/ mother<br />
seemed to be the most related family influence in obeses group.(37.32%).<br />
Conclusions: Peak of childhood obesity were 6-11 years old, occurred more in urban population, and more in<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2, ** Trường cao đẳng Kinh tế Công nghệ<br />
Tác giả liên lạc: KS. Lê Thị Kha Nguyên, ĐT: 01687593657, Email: lesuong75@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
male.Obesity were associated with high fat intake, a lot of snacks, hasty meals and lack in physical activities.<br />
Obese children often stopped drinking milk. It’s necessary to train high risk children and their care givers how to<br />
prevent and manage obesity.<br />
Key words: nutritional habits, physical activities, family influence.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
Tình trạng thừa cân và béo phì ngày càng gia<br />
tăng ở trẻ em Việt nam và gây ra nhiều vấn đề<br />
về sức khỏe (đau khớp, ảnh hưởng tâm lý, hội<br />
chứng chuyển hóa, bệnh lý tim mạch, tiểu<br />
đường…), làm hao tốn tiền của của gia đình và<br />
xã hội(1,2,3,6). Tỉ lệ trẻ béo phì ngày càng tăng cao,<br />
đặc biệt ở những thành phố lớn(8). Phòng khám<br />
Dinh dưỡng của bệnh viện Nhi đồng 2 (BVNĐ2)<br />
tiếp nhận số lượng trẻ béo phì ngày càng<br />
nhiều(5). Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy béo<br />
phì là hậu quả của chế độ ăn mất cân đối, quá<br />
dư năng lượng, của giảm vận động và có liên<br />
quan đến yếu tố gia đình(1,6,7). Việc phát hiện sớm<br />
những yếu tố nguy cơ sẽ giúp có chiến lược<br />
phòng ngừa và điều trị cho bệnh nhân tốt.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
nhằm khảo sát tỉ lệ khác biệt về thói quen ăn<br />
uống, vận động của trẻ béo phì và không béo<br />
phì, sự khác biệt về yếu tố gia đình ở những trẻ<br />
béo phì, từ đó có thể đưa ra những biện pháp<br />
thích hợp trong can thiệp điều trị béo phì trẻ em<br />
có hiệu quả hơn.<br />
<br />
Trẻ em từ 2-15 tuổi và người trực tiếp nuôi<br />
dưỡng trẻ đến khám tại Phòng khám dinh<br />
dưỡng BVNĐ2. Đồng thời, kết hợp với việc thu<br />
thập hồi cứu trên bệnh án béo phì trong những<br />
năm 2007 – 2009 của khoa Dinh dưỡng BVNĐ2.<br />
<br />
Thời gian<br />
Tháng 8/2009-8/2010.<br />
<br />
Phương pháp lấy mẫu<br />
Thuận tiện.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Trẻ 2-15 tuổi đến khám dinh dưỡng lần đầu,<br />
không mắc các bệnh mạn tính, bẩm sinh, có<br />
người chăm sóc trực tiếp đi cùng, đồng ý trả lời<br />
phỏng vấn.<br />
<br />
Tiêu chuẩn phân loại tình trạng dinh<br />
dưỡng của trẻ: Theo WHO Standard 2007<br />
Trẻ cao < 110cm: theo chỉ số CN/CC<br />
110cm: Xếp loại theo chỉ số BMI:<br />
BMI > 85 percentile (+1SD): Dư cân<br />
BMI > 95 percentile (+2SD): Béo phì<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: ngoài lứa tuổi trên,<br />
không có người chăm sóc trực tiếp đi cùng, có<br />
bệnh lý mạn tính bẩm sinh, bệnh gây sai lệch<br />
chỉ số nhân trắc (tim mạch, bệnh lý gan thận,<br />
phù, cổ chướng…), không đồng ý tham gia<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
2Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: Trong số 142 trẻ béo phì, tỉ lệ trẻ<br />
nam là 101/142 (chiếm 71,13%), nữ là 42/142 trẻ<br />
(chiếm 28,87%).<br />
<br />
Cắt ngang mô tả.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Tính theo công thức<br />
Z2 1-α/2 P(1-P)<br />
N= -----------------------d2<br />
Với α: xác suất sai lầm loại 1, α =0.05<br />
d: sai số cho phép, d= 0.05<br />
P: trị số mong muốn của tỉ lệ<br />
với P= 64,8% cho thói quen ăn béo, 7-17% cha<br />
mẹ béo phì, 75,5% ít vận động [4] cỡ mẫu: 350,<br />
216, 284 lấy cỡ mẫu lớn nhất là 350 bệnh<br />
nhân.<br />
<br />
Thu thập số liệu<br />
Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi và thu<br />
thập dữ kiện lưu trên hồ sơ tái khám của khoa.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br />
10.0 for Windows.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời gian nghiên cứu, có 300 bệnh nhân<br />
thỏa điều kiện được nhận vào lô nghiên cứu,<br />
trong đó có 158 bệnh nhân không béo phì và 142<br />
bệnh nhân béo phì. Tỉ lệ phân bố theo tình trạng<br />
dinh dưỡng của trẻ đến khám như sau:<br />
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
Xếp loại<br />
Dọa suy dinh dưỡng<br />
Suy dinh dưỡng<br />
Bình thường<br />
Béo phì<br />
Tổng số<br />
<br />
Số lượng<br />
41<br />
50<br />
67<br />
142<br />
300<br />
<br />
Phần trăm (%)<br />
13,67<br />
16,67<br />
22,33<br />
47,33<br />
100<br />
<br />
Biểu đồ 2. Phân bố trẻ béo phì theo tuổi:<br />
Nhận xét: Tập trung nhiều nhất là độ tuổi từ<br />
6 – 11 tuổi có 86/142 trẻ (chiếm 60,56%), độ tuổi<br />
đông trẻ béo phì tiếp theo là từ 2 – 6 tuổi có<br />
37/142 trẻ (chiếm 26,06%), với độ tuổi còn lại là<br />
từ 11 – 15 tuổi có 19/142 trẻ (chiếm 13,38%).<br />
Bảng 2. Phân bố trẻ béo phì theo nơi sinh sống<br />
Khu vực<br />
TP.HCM<br />
Khu vực thuộc thị xã, thị trấn<br />
của các tỉnh<br />
Nông thôn<br />
<br />
Béo phì<br />
N = 142<br />
70<br />
<br />
49,30%<br />
<br />
44<br />
<br />
30,99%<br />
<br />
28<br />
<br />
19,72%<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Bảng 3. Thói quen ăn chất béo<br />
Thói quen<br />
Thích ăn béo<br />
Không ăn béo<br />
Bình thường<br />
<br />
Béo phì(%)<br />
58,45<br />
32,39<br />
9,15<br />
<br />
Không béo phì (%)<br />
32,28<br />
51,90<br />
15,82<br />
<br />
Bảng 4. Thói quen ăn vặt<br />
Thói quen<br />
Thích ăn vặt<br />
<br />
Béo phì (%)<br />
80,99<br />
<br />
Không béo phì (%)<br />
67,72<br />
<br />
Không ăn vặt<br />
<br />
17,61<br />
<br />
23,42<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
1,41<br />
<br />
8,86<br />
<br />
Bảng 5. Thói quen uống sữa<br />
Thói quen<br />
Còn uống ñều<br />
Thỉnh thoảng<br />
Ngưng sữa<br />
<br />
Béo phì (%)<br />
56,34<br />
4,93<br />
38,73<br />
<br />
Không béo phì (%)<br />
86,71<br />
8,86<br />
4,43<br />
<br />
Bảng 6. Tốc độ ăn của trẻ<br />
Biểu đồ 1. Phân bố trẻ béo phì theo giới tính<br />
<br />
Thói quen<br />
Nhanh<br />
Chậm<br />
Bình thường<br />
<br />
Béo phì (%)<br />
85,21<br />
7,04<br />
7,75<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
Không béo phì (%)<br />
22,78<br />
65,82<br />
11,39<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
Bảng 7. Thời gian hoàn tất bữa ăn<br />
Thói quen<br />
< 5 phút<br />
5 – 15phút<br />
15 - 30phút<br />
trên 30phút<br />
<br />
Béo phì (%)<br />
1,41<br />
78,17<br />
19,01<br />
1,41<br />
<br />
Không béo phì (%)<br />
0,63<br />
16,46<br />
30,38<br />
52,53<br />
<br />
Bảng 8. Thói quen vận động của trẻ<br />
Thói quen<br />
Hay vận ñộng<br />
Ít vận ñộng<br />
<br />
Béo phì (%)<br />
46,48<br />
53,52<br />
<br />
Không béo phì (%)<br />
84,81<br />
15,19<br />
<br />
Bảng 9. Yếu tố gia đình<br />
Người béo phì<br />
Ba/mẹ<br />
Anh/chị em ruột<br />
Ông bà<br />
Họ hàng gần<br />
Không có ai béo phì<br />
<br />
Béo phì (%) Không béo phì (%)<br />
37,32<br />
3,16<br />
2,11<br />
2,53<br />
0,70<br />
0,63<br />
4,23<br />
1,90<br />
55,63<br />
91,77<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong nghiên cứu có hiện diện đầy đủ các<br />
tình trạng dinh dưỡng (trẻ bình thường, trẻ bị<br />
dọa suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng) và trẻ bị<br />
béo phì. Từ đó, cho phép chúng tôi khảo sát<br />
được sự khác biệt về chế độ ăn cũng như thói<br />
quen sinh hoạt, yếu tố gia đình của trẻ béo phì<br />
và không béo phì.<br />
Tỉ lệ béo phì ở trẻ nam cao hơn hẳn trẻ nữ,<br />
phù hợp với các nghiên cứu của Trung tâm dinh<br />
dưỡng TPHCM, BV Nhi đồng 1, BV Nhi đồng 2<br />
trước đây, BV Bạch Mai cũng như các nghiên<br />
cứu về béo phì trẻ em khác trên thế giới(2,3,5,6,4,7).<br />
Yếu tố giới tính ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát<br />
triển thể chất của trẻ. Trẻ nam thường háu ăn<br />
hơn, đồng thời có thể do khác biệt về yếu tố tâm<br />
lý giữa nam và nữ. Các em nữ có đặc trưng tâm<br />
lý khác biệt hơn,nhất là ở lứa tuổi tiền dậy thì và<br />
dậy thì, thường mong muốn mình có một ngoại<br />
hình đẹp nên sẽ dễ dàng tiếp thu cũng như lắng<br />
nghe lời khuyên của cha mẹ và có thể tự kiềm<br />
chế thói quen ăn uống của bản thân mình hơn<br />
các em nam. Tỉ lệ thừa cân và béo phì cao nhất ở<br />
lứa tuổi tiểu học (6-11 tuổi), cũng giống như số<br />
liệu về béo phì ở các nghiên cứu khác. Báo cáo<br />
năm 2006 về thể lực của trẻ ở một trường điểm<br />
tại TPHCM cũng cho kết quả tương tự: béo phì<br />
cao ở các khối lớp 1 (32,5%), khối 2 (28,6%), giảm<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bớt ở khối 5 (17,8%), dư cân tăng dần từ khối 1-4<br />
(16,3 -26%) và giảm ở khối 5 (21%). Ở trường<br />
này, tổng số học sinh bị dư cân và béo phì là<br />
47,6%, nam nhiều hơn nữ(7). Đây là lứa tuổi trẻ<br />
đã bắt đầu đi học ở trường, trẻ có thể chọn<br />
những thức ăn có nhiều năng lượng như bánh<br />
kẹo, nước ngọt… mà chính bản thân trẻ không<br />
thể kiềm chế được nên trẻ cứ vô tư dung nạp<br />
vào cơ thể. Chính điều này đã dẫn đến nguy cơ<br />
phát triển bệnh béo phì. Đồng thời, ngày nay trẻ<br />
có nhiều cơ hội và bị thu hút bởi các sản phẩm<br />
ăn liền, các thực phẩm quảng cáo hướng đến trẻ<br />
không chỉ trên phương tiện thông tin đại chúng<br />
mà còn trên cả các mặt báo, tạp chí, tờ rơi, những<br />
nơi trẻ tập trung vui chơi, sinh hoạt. Trẻ béo phì<br />
ở lứa tuổi này sẽ có nguy cơ dậy thì sớm và nguy<br />
cơ thiếu chiều cao trong tương lai. Chính vì vậy,<br />
các bậc cha mẹ nên chú ý và quan tâm đến trẻ<br />
nhiều hơn, đặc biệt là lứa tuổi 6 – 11 tuổi để có<br />
thể phòng tránh béo phì ngay lứa tuổi còn nhỏ<br />
trước khi trẻ bước vào giai đoạn tuổi dậy thì.<br />
Trẻ sống tại thành phố do có điều kiện sống<br />
tốt, bố mẹ chăm lo cho bữa ăn con mình nhiều<br />
hơn, cho trẻ ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo<br />
động vật, chưa kể đến sự xuất hiện hàng loạt các<br />
của hàng thức ăn nhanh giàu năng lượng như:<br />
KFC, Lotteria, Joillibe, pizza Hut… Không chỉ<br />
thu hút trẻ nhỏ mà còn thuận tiện cho bố mẹ<br />
những lúc công việc bận rộn, không có thời gian.<br />
Thêm vào đó, trẻ ít có cơ hội hoạt động thể lực<br />
đầy đủ, vận động chưa tương xứng với năng<br />
lượng nạp vào, trẻ không có đủ không gian để<br />
chơi các trò chơi vận động, có xu hướng thích<br />
ngồi vi tính, xem Ti vi...Vì vậy, tỉ lệ trẻ béo phì ở<br />
thành phố cao hơn ở tỉnh, ở trung tâm cao hơn ở<br />
vùng xa(3,6).<br />
Chúng tôi thấy tỉ lệ thích ăn vặt ở trẻ béo phì<br />
và không béo phì đều rất cao, nhưng nổi trội<br />
hơn trong nhóm béo phì. Đối với trẻ nhỏ, ăn vặt<br />
không phải là một thói quen xấu nếu được áp<br />
dụng hợp lý bởi bữa ăn chính không thể cung<br />
cấp đủ lượng dinh dưỡng mà cơ thể bé cần. Nếu<br />
cha mẹ không kiểm soát liều lượng thức ăn thì<br />
bé có thể ăn uống tùy thích, nhất là khi có sẵn<br />
<br />
4Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
bánh kẹo, nước ngọt trong tầm tay. Khi đã có<br />
béo phì, việc áp dụng chế độ ăn giảm kalo cho<br />
bé sẽ gặp khó khăn(6). Đối với những trẻ không<br />
có nguy cơ béo phì thì việc ăn vặt những thức ăn<br />
có quá nhiều kalo làm cho bé chán ăn và có cảm<br />
giác no khi bắt đầu vào bữa ăn chính.<br />
Qua khảo sát tỉ lệ cung cấp sữa cho trẻ,<br />
chúng tôi nhận thấy ở nhóm không béo phì, tỉ lệ<br />
cho uống sữa thường xuyên cao hơn hẳn, trong<br />
khi ở nhóm trẻ béo phì, tỉ lệ ngưng sữa đến<br />
38,7%. Điều này chứng tỏ các bậc phụ huynh còn<br />
cần được trang bị thêm kiến thức về chăm sóc trẻ<br />
nói chung và về vai trò của sữa trong dinh<br />
dưỡng trẻ em nói riêng. Phụ huynh có quan<br />
điểm sai lầm trong cách cho trẻ béo phì uống<br />
sữa. Các bậc cha mẹ cứ nghĩ rằng, trong sữa có<br />
hàm lượng chất béo cao nên không cho trẻ uống<br />
để giảm lượng chất béo trẻ hấp thu vào cơ thể.<br />
Tuy nhiên, sữa là nguồn cung cấp canxi quan<br />
trọng nhất cho trẻ nhỏ để phát triển xương.<br />
Đồng thời sữa còn phòng ngừa bệnh lý có liên<br />
quan đến tim mạch, một số chất dinh dưỡng<br />
khác hiện hữu trong sữa như magie còn giúp<br />
giảm lượng cholesterol trong máu đồng thời<br />
giảm thiểu nguy cơ tăng huyết áp, đặc biệt là sữa<br />
tách béo.Vì vậy, trẻ dù bị béo phì, nhưng vẫn<br />
trong giai đoạn phát triển chiều cao, cân nặng,<br />
các bậc cha mẹ vẫn nên cung cấp đủ lượng sữa<br />
cho trẻ để đảm bảo đầy đủ lượng Calci cho phát<br />
triển. Việc lựa chọn loại sữa phù hợp (sữa không<br />
béo hay giảm béo) sẽ giúp bé phát triển tốt nhất.<br />
Tình trạng trẻ suy dinh dưỡng hay béo phì<br />
cũng có liên quan đến tốc độ ăn và thời gian ăn<br />
của trẻ. Nhưng đặc biệt khi ăn quá nhanh, hệ<br />
thống truyền tín hiệu cho não (chỉ dẫn cho cơ thể<br />
biết khi nào nên ngừng ăn uống) không kịp<br />
phản ứng. Thói quen ăn nhanh thường được<br />
hình thành ngay từ khi còn nhỏ và có thể thay<br />
đổi được, mặc dù rất khó. Như vậy, ngay từ bây<br />
giờ, các bậc cha mẹ hãy dạy trẻ cách ăn uống<br />
chậm rãi, cho phép trẻ dừng nếu bé cảm thấy no.<br />
Nếu những trẻ đã béo phì thì các bậc cha mẹ nên<br />
cho trẻ ăn từ từ, ít một, ăn chậm, nhai kỹ ngay cả<br />
khi trẻ đói. Bữa ăn của trẻ thì cha mẹ nên cho<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thêm vào các loại rau xanh, các loại đậu hạt, ngũ<br />
cốc để cung cấp nhiều chất xơ cho trẻ vì chất xơ<br />
còn tác dụng giúp điều chỉnh cân nặng. Chất xơ<br />
có tính nhớt như pectin, lignin…, chất nhầy sẽ<br />
tạo cảm giác no, làm giảm lượng ăn, cản trở khả<br />
năng tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng, sẽ<br />
giúp trẻ giảm bớt tốc độ ăn.<br />
Yếu tố gia đình rất ảnh hưởng việc trẻ béo<br />
phì. Lối sống của gia đình sẽ hình thành nên thói<br />
quen ăn uống, thói quen vận động và ảnh hưởng<br />
đến loại cũng như số lượng thức ăn cung cấp<br />
cho trẻ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng<br />
tôi nhận thấy, sống trong cùng trong gia đình<br />
nhưng tỉ lệ anh chị em ruột bị béo phì cũng<br />
không khác biệt nhiều giữa 2 nhóm trẻ có béo<br />
phì hay không béo phì. Trong khi đó, trẻ béo phì<br />
lại có tỉ lệ cha/ mẹ bị béo phì cao hơn hẳn, điều<br />
này chứng tỏ vai trò của gene gây béo phì quan<br />
trọng hơn là cách sinh hoạt đơn thuần. Vì vậy,<br />
vai trò giáo dục, phát hiện phòng ngừa sớm béo<br />
phì cho trẻ em trong các gia đình có cha mẹ béo<br />
phì là rất quan trọng.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Trong số 300 bệnh nhân tham gia nghiên<br />
cứu: Có 71,13% trẻ nam, trẻ béo phì nhiều nhất<br />
là độ tuổi từ 6 – 11 tuổi (60,56%), có 49,30% trẻ<br />
béo phì sống ở TPHCM, 30,99% ở các khu vực<br />
thuộc thị xã, thị trấn của các tỉnh, 19,72% sống<br />
ở nông thôn.<br />
<br />
Thói quen ăn uống<br />
Có 58,45% trẻ béo phì thích ăn béo so với<br />
32,28% ở trẻ không béo phì. Đa số trẻ thích ăn<br />
vặt, nhưng tỉ lệ ở nhóm béo phì trội hơn (80,99%)<br />
so với (67,72%). Có 56,34% trẻ béo phì còn uống<br />
sữa thường xuyên, nhóm không béo phì 86,71%.<br />
85,21% trẻ béo phì ăn nhanh và 78,17% kết thúc<br />
bữa ăn trong vòng 5-10 phút.<br />
<br />
Thói quen vận động<br />
48 % trẻ béo phì và 84,81% trẻ không béo phì<br />
hay vận động.<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
5<br />
<br />