Thông báo ca bệnh ung thư biểu mô tế bào nhẫn đường mật và hồi cứu y văn
lượt xem 3
download
Ung thư biểu mô thể nhẫn đường mật (Signet ring cell carcinoma - SRCC) là một thể bệnh rất hiếm gặp và có tiên lượng xấu. Nhóm tác giả thông báo một trường hợp bệnh nhân nam 60 tuổi, tiền sử đái tháo đường, nhiễm trùng đường mật do sỏi, phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Được chẩn đoán ung thư biểu mô thể nhẫn của đường mật ngoài gan đoạn giữa ống mật chủ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thông báo ca bệnh ung thư biểu mô tế bào nhẫn đường mật và hồi cứu y văn
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 THÔNG BÁO CA BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO NHẪN ĐƯỜNG MẬT VÀ HỒI CỨU Y VĂN PHẠM NGỌC ĐIỆP1, PHẠM THỊ HOAN1, VŨ THỊ TRANG1, PHẠM KHÁNH HƯNG1, HÀ VĂN TRÍ2, TÔ QUANG DUY2 TÓM TẮT Ung thư biểu mô thể nhẫn đường mật (Signet ring cell carcinoma - SRCC) là một thể bệnh rất hiếm gặp và có tiên lượng xấu. Nhóm tác giả thông báo một trường hợp bệnh nhân nam 60 tuổi, tiền sử đái tháo đường, nhiễm trùng đường mật do sỏi, phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Được chẩn đoán ung thư biểu mô thể nhẫn của đường mật ngoài gan đoạn giữa ống mật chủ. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt đoạn ống mật chủ chứa u, tái tạo lưu thông bằng miệng nối mật ruột, không điều trị bổ trợ, sau phẫu thuật 6 tháng bệnh tiến triển, bệnh nhân được điều trị hóa chất phác đồ GemCis, sau 2 chu kỳ đánh giá bệnh đáp ứng tốt, lâm sàng có cải thiện, đến chu kỳ 4 xuất hiện tình trạng nhiễm trùng đường mật, đánh giá thể trạng bệnh nhân yếu chuyển sang điều trị chăm sóc giảm nhẹ. Nhóm nghiên cứu cho rằng: Cần phải đánh giá toàn diện tổn thương bằng các phương tiện chẩn đoán khi cần thiết như MRI ổ bụng có dựng hình đường mật để không bỏ sót tổn thương u đường mật, đặc biệt trong bệnh cảnh sỏi mật lâu năm. Cần xem xét kỹ, hội chẩn tiêu bản nếu cần, làm các xét nghiệm khác để loại trừ, khẳng định khi chẩn đoán 1 trường hợp với thể mô bệnh học rất hiếm gặp. Trong điều trị cần phối hợp các biện pháp điều trị (phẫu thuật, xạ trị, hóa chất) một cách hợp lý, theo hướng dẫn chung của ung thư đường mật, phù hợp với từng bệnh nhân cụ thể, kết hợp với nâng đỡ thể trạng, điều trị triệu chứng. Từ khóa: Ung thư biểu mô đường mật, tế bào nhẫn. ĐẶT VẤN ĐỀ CA LÂM SÀNG Ung thư biểu mô tế bào nhẫn của đường mật Bệnh nhân nam 60 tuổi, tiền sử đái tháo đường (Signet ring cell carcinoma - SRCC) rất hiếm gặp, 5 năm, sỏi mật đã phẫu thuật đường mật lấy sỏi, cắt đến nay trên thế giới mới chỉ có 13 trường hợp được bỏ túi mật năm 2016. T11/2019 bệnh nhân vào viện báo cáo. Đây là ung thư có tiên lượng rất xấu, với vì triệu chứng đau tức vùng hạ sườn phải, chán ăn, trung vị thời gian sống thêm khoảng 6 tháng kể từ vàng da. Khám lâm sàng tại thời điểm vào viện: khi được chẩn đoán[1]. Tại Trung tâm Ung Bướu - Bệnh nhân có vàng da vàng mắt, nước tiểu vàng, bệnh viện Quân Y 103 chúng tôi ghi nhận một phân bạc màu. Xét nghiệm sinh hóa máu có Bil tăng trường hợp ung thư biểu mô tế bào nhẫn của đường (Bil TP: 99mcmol/l, Bil TT: 59mcmol/l), các Enzym mật ngoài gan đoạn giữa ống mật chủ. Để có thêm chuyển tăng (AST: 109U/l, ALT: 73U/l, GGT: 293U/l), kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý này, Tumor Marker CA 19-9 tăng (116U/ml). Glucose chúng tôi thông báo ca bệnh và hồi cứu y văn. máu 14mmo/l, các xét nghiệm điện giải, ure, creatinine, tổng phân tích tế bào máu trong giới hạn bình thường. MRI đường mật có dựng hình đường mật cho thấy hình ảnh chít hẹp đường ngoài gan tại ống mật chủ trên một đoạn dài 17mm, cách chỗ đỗ vào tá tràng 3cm, giãn đường mật trong gan và Ngày nhận bài: 05/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Hà Văn Trí Ngày phản biện: 03/11/2020 Email: tritanky94@gmail.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 ThS.BS - Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Quân Y 103 2 BSNT Ung thư - Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Quân Y 103 338
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ngoài gan trên chỗ chít hẹp, sỏi ống gan chung kích thước 6mm (Hình 1, 2). Bệnh nhân được nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng ống mềm không phát hiện tổn thương. Chẩn đoán trước mổ: Tắc mật theo dõi do u chít hẹp ống mật chủ, sỏi ống gan chung. Hình 3. Nhuộm H.E Hình 4. Nhuộm CDX2 Hình 1. Hình ảnh MRI ổ bụng thời điểm trước phẫu thuật cho thấy hình ảnh đường mật giãn, có sỏi nhỏ Hình 5. Nhuộm CEA Hình 6. Nhuộm CK7 trong đường mật Hình 7. Nhuộm CK19 Hình 8. Nhuộm CK20 Chẩn đoán giai đoạn tương ứng T2N0M0. Hình 2. Hình ảnh MRI dựng hình đường mật trước Sau phẫu thuật lâm sàng bệnh nhân ổn định, ăn ngủ phẫu thuật cho thấy ống mật chủ bị chít hẹp, giãn được, hết đau vùng hạ sườn phải, hết vàng da, đường mật trong và ngoài gan trên vị trí chít hẹp các xét nghiệm sinh hóa máu dần trở về bình Bệnh nhân được kiểm soát đường máu bằng thường. Bệnh nhân ra viện, do ảnh hưởng của dịch Insulin 30 đơn vị/ ngày, phẫu thuật mở ổ bụng theo COVID-19 bệnh nhân không vào viện để kiểm tra đường trắng giữa trên và dưới rốn ngày 8/11/2019, điều trị bổ trợ. Đến tháng 5/2020 bệnh nhân biểu vào ổ bụng thấy ống mật chủ bị chít hẹp trên đoạn hiện chán ăn, đầy bụng, đau tức hạ sườn phải trở dài 1,5cm bởi tổ chức dạng nhầy, đường mật phần lại, vào viện XN CA19-9 tăng (213U/ml), Bil trong trên chỗ chít hẹp giãn lớn, dịch mật không lưu thông giới hạn bình thường (Bil TP: 8.5mcmol/l, Bil TT: được. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt đoạn ống mật 3.4mcmol/l), Glucose máu 7,4mmol/l. CT ổ bụng chủ chứa u, bơm rửa đường mật lấy được vài viên thấy đường mật giãn, có khí trong đường mật sỏi nhỏ, tái tạo lưu thông đường mật bằng miệng nối (Hình 9). Bệnh nhân được hội chẩn điều trị hóa chất mật ruột, đặt dẫn lưu giảm áp đường mật. Tổ chức u phác đồ Gemcitabin/Cisplatin với Gemcitabin N1, N8 dạng nhầy được chuyển đến khoa Giải phẫu bệnh liều 1250mg/m2, Cisplatin N1 liều 75mg/m2 chu kỳ 21 lý, kết quả: Mô đệm xơ hóa thâm nhiễm nhiều tế bào ngày. lympho, có vùng là các tế bào nhẫn đứng rải rác nằm trong bể nhầy, hóa mô miễn dịch: CK19 (+), CDX2 (+), CEA (+), CK7 (+), CK20 (+). Phù hợp với ung thư biểu mô tế bào nhẫn (Hình 3, 4, 5, 6, 7, 8). 339
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 giới[1], đây là trường hợp đầu tiên được báo cáo tại bệnh viện Quân Y 103 và tại Việt Nam. BÀN LUẬN Các yếu tố nguy cơ đã được đề xuất bao gồm: nhiễm trùng đường mật mạn tính, sỏi mật, tiền sử cắt túi mật, nghiện rượu, đái tháo đường, hút thuốc lá, béo phì, bệnh viêm xơ đường mật tiên phát…[2],[7],[8], bệnh nhân này có 4 yếu tố nguy cơ bao gồm: Đái tháo đường, tiền sử sỏi mật, viêm đường mật do sỏi, phẫu thuật cắt bỏ túi mật cách thời điểm phát hiện u 4 năm. Hình 9. Hình ảnh CT ổ bụng của bệnh nhân sau Nguồn gốc của ung thư biểu mô tế bào nhẫn phẫu thuật 7 tháng (19/5/2020) cho thấy hình ảnh của đường mật có thể do: khối u được phát triển từ giãn đường mật, có khí tự do trong đường mật đám tế bào biểu mô dạ dày, ruột lạc chỗ trong đường mật, hoặc do quá trình dị sản - loạn sản Quá trình điều trị và hiệu quả điều trị thành ung thư ngay tại chính đường mật[9],[10]. Trong Sau 2 chu kỳ hóa chất tình trạng lâm sàng của trường hợp này, nguồn gốc phát triển từ đám tế bào bệnh nhân được cải thiện, hết đau vùng hạ sườn biểu mô dạ dày ruột lạc chỗ là ít khả năng. Khả năng phải, đỡ đầy bụng, ăn uống ngon miệng. Sau chu kỳ cao hơn trong trường hợp này là các tế bào ung thư 4 bệnh nhân xuất hiện tình trạng nhiễm trùng đường phát triển theo quá trình viêm - dị sản - loạn sản - mật, được điều trị kháng sinh một đợt 2 tuần, đánh ung thư ngay chính từ các tế bào biểu mô đường giá thể trạng bệnh nhân yếu, chuyển sang điều trị mật do bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như tiền sử chăm sóc giảm nhẹ, nâng đỡ thể trạng. sỏi mật, nhiễm trùng đường mật, tiền sử cắt bỏ túi mật trước đó cũng có thể làm tăng sự bất thường về HỒI CỨU Y VĂN cơ học hóa học trong đường mật để ảnh hưởng đến Ung thư biểu mô đường mật quá trình hình thành ung thư. (Cholangiocarcinoma) là loại ung thư khá hiếm gặp Về mặt chẩn đoán: Trên bệnh cảnh bệnh nhân và có tiên lượng xấu, độ tuổi mắc bệnh thường từ bị tiền sử sỏi mật nhiều năm, đã phẫu thuật đường 55 - 65 tuổi, bệnh gặp nhiều nhất ở quần thể người mật lấy sỏi, vào viện vì đau hạ sườn phải, vàng da, châu Á với tần suất khoảng (2.8 - 3.3 trường nếu không đánh giá toàn diện, rất dễ bằng lòng với hợp/100.000 dân). Theo vị trí có thể phân thành 3 chẩn đoán sỏi mật tái phát mà bỏ qua các tổn loại: ung thư đường mật trong gan, vùng quanh rốn thương phối hợp như u đường mật nhất là khi khối u gan và ung thư đường mật ngoài gan đoạn xa, với tỷ kích thước còn nhỏ. Do đó cần phải đánh giá toàn lệ mắc lần lượt là: đoạn trong gan chiếm khoảng diện tổn thương tránh bỏ sót, MRI ổ bụng có dựng 10%, đoạn quanh rốn gan chiếm 50%, ung thư hình đường mật là cần thiết. Khi chẩn đoán ung thư đường mật đoạn xa chiếm 40%[2],[3],[4]. Giải phẫu biểu mô đường mật thể nhẫn là một thể bệnh rất bệnh của ung thư biểu mô đường mật chủ yếu là hiếm, cần xem xét kỹ, hội chẩn tiêu bản nếu cần, nội loại ung thư biểu mô tuyến, phần lớn có mức độ biệt soi dạ dày - tá tràng để loại trừ các tổn thương từ hóa vừa hoặc cao, các typ mô bệnh học hiếm gặp biểu mô ruột xâm lấn vào đường mật. hơn bao gồm: ung thư biểu mô thể nhú, thể nhầy, tế bào vảy, tế bào nhỏ, tế bào trung mô và ung thư Cũng như các ung thư biểu mô tế bào nhẫn của biểu mô thể nhẫn[5],[6]. dạ dày - ruột, ung thư biểu mô tế bào nhẫn của đường mật có tiên lượng rất tồi do sự tiến triển Ung thư biểu mô tế bào nhẫn thường gặp ở các nhanh, sớm di căn và đáp ứng kém với các biện vị trí như dạ dày và đường ruột nhưng ở đường mật pháp điều trị. Bệnh nhân thường tử vong do các biến thì rất hiếm gặp[6]. chứng tắc mật gây suy gan nặng, nhiễm trùng Các yếu tố nguy cơ đã được đề xuất bao gồm: đường mật, nhiễm khuẩn huyết. Trong 13 trường nhiễm trùng đường mật mạn tính, sỏi mật, tiền sử hợp được báo cáo trên thế giới thì chỉ có 6 trường cắt túi mật, nghiện rượu, đái tháo đường, hút thuốc hợp sống trên 6 tháng kể từ khi được chẩn đoán, có lá, béo phì, bệnh viêm xơ đường mật tiên 1 trường hợp tử vong sau chẩn đoán 16 ngày, có 2 phát[2],[7],[8]… trường hợp tử vong sau 3 tuần, còn lại có thời gian sống từ 3 - 4 tháng[1]. Đây là trường hợp có thời gian Đến nay mới chỉ có 13 trường hợp ung thư biểu sống thêm trên toàn bộ trên 9 tháng sau phẫu thuật mô đường mật thể nhẫn được báo cáo trên thế tính đến thời điểm hiện tại. 340
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Về mặt điều trị các phương pháp điều trị đối với TÀI LIỆU THAM KHẢO ung thư biểu mô tế bào nhẫn đường mật bao gồm: 1. Priya Gupta, Veer Karuna, Preeti Singh, Nidhi phẫu thuật, xạ trị, hóa chất[1]. Trong đó phẫu thuật Verma. Signet ring cell cholangiocarcinoma in a vẫn là phương pháp điều trị hiệu quả nhất nếu vẫn patient previously operated for cholecystectomy: còn chỉ định. Bệnh nhân này, đã được chẩn đoán và is there any connecting link? Int J Res Med Sci. phẫu thuật ở giai đoạn tương đối sớm, nên thời gian 2019 Nov; 7(11): 4416 - 4421. sống thêm dài hơn trung vị thời gian sống thêm của các trường hợp đã được báo cáo. Cần phối hợp các 2. Blechacz B. Cholangiocarcinoma: Current biện pháp điều trị một cách hợp lý, theo các hướng Knowledge and New Developments. Gut Liver. dẫn, và kinh nghiệm điều trị các trường hợp đã được 2017; 11: 13 - 26. báo cáo, phù hợp với bệnh nhân, kết hợp với điều trị 3. Curley SA. Bile Duct Cancer. In: Kufe DW, triệu chứng nâng đỡ thể trạng. Cần lưu ý đến nguy Pollock RE, Weichselbaum RR, et al, eds. cơ nhiễm trùng đường mật ngược dòng có thể xảy Holland-Frei Cancer Medicine. 6 th ed. Hamilton ra do sự mất cấu trúc giải phẫu tự nhiên của đường (ON): BC Decker; 2003. Chapter 102 available mật, giảm sức đề kháng của cơ thể, để phát hiện và at: xử lý kịp thời. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK13176/ KẾT LUẬN Accessed 2003. Đây là trường hợp rất hiếm gặp, được điều trị 4. Kirstein MM, Vogel A. Epidemiology and risk bằng 2 biện pháp cơ bản là phẫu thuật và hóa chất, factors of cholangiocarcinoma. Visc Med. 2016; có thời gian sống thêm cho đến hiện tại là 10 tháng, 32: 395 - 400. cao hơn trung vị sống thêm của các trường hợp đã 5. Kita E, Tsujimoto A, Nakamura K, Sudoa K, được báo cáo. Haraa T, Kainumab O, et al. Signet ring cell Rút kinh nghiệm về chẩn đoán: Cần phải đánh carcinoma of the extra hepatic bile duct giá toàn diện, để không bỏ sót tổn thương u, nhất là diagnosed by preoperative biopsy: a case report. trong bệnh cảnh phối hợp với sỏi mật tái diễn, nhiễm Case Rep Gastroenterol. 2014; 8: 353 - 7. trùng đường mật. Khi chẩn đoán một trường hợp 6. Lee EY, Kim C, Kim MJ, Park JY, Park SW, ung thư biểu mô đường mật thể nhẫn là thể bệnh rất Song SY, et al. Signet ring cell carcinoma of the hiếm gặp cần xem xét kỹ, hội chẩn tiêu bản, thực extra hepatic bile duct. Gut and Liver. 2010; hiện các khảo sát để loại trừ, khẳng định chắc chắn. 4: 402 - 6. Trong điều trị cần dựa theo hướng dẫn điều trị 7. Welzel TM, Graubard BI, EI- Serang HB, Shaib chung đối với ung thư đường mật, các kinh nghiệm YH, Hsing AW, Davila JA, et al. Risk factors for từ các trường hợp lâm sàng đã được báo cáo, phối intrahepatic and extra hepatic hợp các biện pháp điều trị (phẫu thuật, xạ trị, hóa cholangiocarcinoma in the United States: a chất) một cách hợp lý, phù hợp với bệnh nhân cụ population-based case-control study. Clin thể, kết hợp với nâng đỡ thể trạng điều trị triệu Gastroenterol Hepatol. 2007; 5:1221 - 8. chứng, cần lưu ý dự phòng và điều trị sớm nhiễm 8. Lee BS, Park EC, Park SW, Nam CM, Roh J. trùng đường mật ngược dòng sau phẫu thuật. Hepatitis B virus infection, diabetes mellitus, and Cần có thêm báo cáo về các trường hợp ung their synergism for cholangiocarcinoma thư biểu mô tế bào nhẫn đường mật trong nước và development: a case-control study in Korea. quốc tế để hiểu rõ bản chất để có thể chẩn đoán World J Gastroenterol. 2015; 21: 502 - 10. sớm, điều trị hiệu quả. 9. Akatsu T, Aiura K, Takahashi S. Signet-ring cell carcinoma of the ampulla of Vater: report of a case. Surg Today 2007; 37:1 110 - 1114. 10. Gao JM, Tang SS, Fu W, Fan R. Signet-ring cell carcinoma, September 2010 of ampulla of Vater: contrast-enhanced ultrasound findings. World J Gastroenterol 2009; 15: 888 - 891. 341
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 SUMMARY Signet ring cell cholangiocarcinoma (SRCC) is an extremely rare disease and it often results in poor prognosis. The authors report a case of a 60-year-old male patient with a history of diabetes, biliary tract infection due to stones and a cholecystectomy had diagnosed a signet ring cell carcinoma of the extrahepatic bile duct which is in the middle of the bile duct. The patient had surgery to remove the segment of the bile duct containing the tumor, restore flow by choledochoduodenostomy, without adjuvant treatment. It sees a progressive disease after 6 months of surgery, the patient was treated with Gem-Cis chemotherapy regimen. The patient responds well after two cycles, clinically improved, then suffer biliary tract infection status on cycle 4 with the unacceptable condition of patients so the patient receives a palliative care treatment. The research team believes that it is necessary to comprehensively evaluate the lesion by methods of diagnosis when necessary such asmagnetic resonance cholangiopancreatography (MRCP) in order not to miss biliary tumor lesions, especially in chronic gallstones. It is necessary to carefully consider, consult experts for tissue specimens if necessary, do other tests to exclude and confirm when diagnosing a case with a rare histopathology. In treatment, it is necessary to combine treatment methods (surgery, radiation therapy, chemicals) reasonably, according to the guidance of biliary tract cancer, suitable for each specific patient with the combination of the supportive care and symptomatic treatment. Keyword: Signet ring cell (SRC), cholangiocarcinoma. 342
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ung Thư Vú
4 p | 423 | 101
-
Ung thư gan: có thể chữa được nếu phát hiện sớm
6 p | 150 | 25
-
Xử trí vấn đề ăn uống trong quá trình điều trị ung thư
23 p | 166 | 23
-
Phòng ngừa bệnh Ung thu vú
3 p | 116 | 12
-
KÍCH THƯỚC KHỐI U CÓ LIÊN QUANVỚI NGUY CƠ DI CĂN HẠCH VÀ TỶ LỆ SỐNG CÒN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ
26 p | 191 | 12
-
Tồn quan bệnh Ung thư
8 p | 69 | 5
-
Nguyên nhân Ung Thư Vú
11 p | 112 | 3
-
Làm gi khi được chẩn đoán bị ung thư?
3 p | 69 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng: Ứng dụng hệ thống quang học giám sát bề mặt (OSMS) trong xạ trị ung thư vùng đầu cổ
4 p | 9 | 3
-
Phân tích gánh nặng kinh tế bệnh ung thư đại trực tràng từ góc nhìn cơ quan bảo hiểm y tế
6 p | 56 | 3
-
Thông báo ca lâm sàng tắc ruột non do ung thư xoang lê di căn phổi, gan, ruột non
4 p | 4 | 3
-
Biến chứng của mở thông hồi tràng ở bệnh nhân phẫu thuật ung thư trực tràng - kinh nghiệm qua 223 ca
5 p | 3 | 2
-
Nhân một trường hợp sán lá gan lớn ký sinh tại phổi gây chẩn đoán nhầm với ung thư
5 p | 87 | 2
-
Vắc-xin chống ung thư từ thuốc lá
3 p | 75 | 2
-
Báo cáo ca bệnh: Tiêm cồn hủy dây thần kinh trên vai trong điều trị đau ung thư di căn xương bả vai
5 p | 4 | 2
-
Chẩn đoán ung thư đường mật bằng hệ thống SpyGlass: Ca lâm sàng
4 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu sự bộc lộ của PD-L1 và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học ung thư phổi không tế bào nhỏ
3 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn