TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
THÔNG BÁO LÂM SÀNG:<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG<br />
ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT RUỘT THỪA THÀNH CÔNG<br />
Lâm Ngọc Tú*; Nguyễn Ngọc Thạch*; Phạm Thị Thanh Huyền**<br />
TÓM TẮT<br />
Thuốc chống đông đường uống thường được chỉ định dùng để phòng ngừa tắc mạch trong các<br />
trường hợp rung nhĩ, sau phẫu thuật thay van tim... Khi những bệnh nhân (BN) này phải phẫu thuật<br />
cấp cứu, bác sỹ gây mê cần phải trả lời các câu hỏi: thời điểm nào thích hợp để phẫu thuật? Khi nào<br />
ngừng uống thuốc chống đông? Ngày 17 - 8 - 2013, chúng tôi đã tiến hành gây mê nội khí quản cho<br />
BN nam 57 tuổi được phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt ruột thừa với chẩn đoán khi vào viện là viêm ruột<br />
thừa cấp giờ thứ 10 có sử dụng thuốc chống đông đường uống sintrom 1 mg/ngày để điều trị rung<br />
nhĩ, suy tim độ II. BN có tiền sử đột quỵ não năm 2009, đã được nong van 2 lá năm 2010 do hẹp van<br />
2 lá. Xét nghiệm khi vào viện INR (international normalized ratio) 2,4; tỷ lệ prothrombin 26%, aPTT 32<br />
s, fibrinogen 5,9 g/l, tiểu cầu 272 G/L, hematocrit 47,7%. Trước phẫu thuật, BN được truyền huyết<br />
tương tươi đông lạnh (fresh frozen plasma) 500 ml và tiêm tĩnh mạch vitamin K1 5 mg x 2 ống, sau<br />
khi xử trí, INR giảm xuống 1,7 và tỷ lệ prothrombin tăng 37%. BN được PTNS cắt ruột thừa viêm ở<br />
giờ thứ 30 với lượng máu mất không đáng kể, trong và sau phẫu thuật, BN hoàn toàn ổn định.<br />
* Từ khóa: Thuốc chống đông; Phẫu thuật nội soi; Cắt ruột thừa.<br />
<br />
192<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
CASE REPORT: SUCCESSFULLY LAPAROSCOPIC<br />
APPENDECTOMY IN A PATIENT TAKING ANTICOAGULANTS<br />
SUMMARY<br />
Oral anticoagulants are often indicated for embolism prevention in cases of atrial fibrilation, after heart<br />
valve replacement surgery… When the patients need emergency operation, anesthetists must answer the<br />
following questions: When is the appropriate time for the operation? When should anticoagulants be<br />
th<br />
stopped taking? On Aug 18 2013 we made endotracheal anesthesia for laparoscopic appendectomy in a<br />
th<br />
male patient of 57 years old. The patient was admitted with the diagnosis of 10 hour acute appendicitis<br />
taking oral anticoagulants sintrom 1 mg per day for treatment of atrial fibrilation and the second degree<br />
heart failure. The patient’s history was stroke in 2009, and mitral valve dilatation in 2010 due to mitral valve<br />
stenosis. The laboratory results on the admission included INR (international normalized ratio) 2.4;<br />
prothrombin ratio 26%; aPTT (activated partial thromboplastin time) 32 s; fibrinogen 5.9 g/L, platelets 272<br />
G/L, hematocrite 47.7%. Before the surgery, the patient was transfused 500 mL fresh frozen plasma and<br />
intravenously injected vitamin K1 ampoule 5 mg x two ampoules. After the treatment, INR fell 1.7 and<br />
th<br />
prothrombin ratio increased 37%. The patient had laparoscopic appendectomy in 30 hour with negligible<br />
blood loss and perioperative condition of the patient was completely stable.<br />
* Key words: Anticogualants; Endoscopic surgery; Appendectomy.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Thạch (thachgmhs@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nhận bài: 28/04/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/07/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/07/2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
GIỚI THIỆU CA BỆNH<br />
<br />
Kiểm soát các rối loạn đông chảy máu<br />
<br />
1. Đặc điểm BN.<br />
<br />
trước, trong và sau phẫu thuật cho BN bị<br />
<br />
BN nam, 57 tuổi, cao 1 m65, nặng 65 kg,<br />
<br />
bệnh lý tim mạch có dùng thuốc chống<br />
<br />
phân loại sức khỏe theo Hiệp hội các nhà<br />
<br />
đông máu là một thách thức lớn, liên quan<br />
<br />
Gây mê Hoa Kỳ (ASA - American Society<br />
<br />
đến nhiều chuyên ngành. Vì không có<br />
<br />
of Anesthesiologist) III, phân loại đặt ống<br />
<br />
hướng dẫn nào tuyệt đối tối ưu cho BN<br />
<br />
nội khí quản khó theo Mallampati độ II,<br />
<br />
dùng thuốc chống đông cần phẫu thuật,<br />
<br />
vào viện với triệu chứng viêm ruột thừa<br />
<br />
do đó, nếu BN đang dùng thuốc chống<br />
<br />
cấp điển hình giờ thứ 10, suy tim độ II,<br />
<br />
đông đường uống cần phẫu thuật, bác sỹ<br />
<br />
rung nhĩ đang sử dụng thuốc chống đông<br />
<br />
gây mê cần phối hợp với phẫu thuật viên,<br />
<br />
sintrom 1 mg/ngày và betaloc 50 mg/ngày.<br />
<br />
bác sỹ nội khoa, bác sỹ hồi sức cấp cứu<br />
<br />
BN không đau ngực, không khó thở,<br />
<br />
để cân nhắc thời điểm thích hợp để phẫu<br />
<br />
sốt 380C. BN có tiền sử đột quỵ não năm<br />
<br />
thuật, thời điểm ngừng uống thuốc chống<br />
<br />
2009, nong van 2 lá năm 2010 do hẹp van 2<br />
<br />
đông do liên quan đến nguy cơ chảy máu<br />
<br />
lá.<br />
<br />
nếu phẫu thuật và huyết khối tắc mạch<br />
nếu ngừng uống thuốc chống đông.<br />
<br />
Khám tim mạch: nhịp tim 85 chu<br />
kỳ/phút không đều, tiếng thổi tâm thu 2/6<br />
tại mỏm tim, huyết áp 110/75 mmHg.<br />
<br />
193<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
Khám hô hấp: tần số thở 14 chu kỳ/phút,<br />
<br />
diện huyết học lẫn gây mê hồi sức và<br />
<br />
không có ran. Khám tiêu hóa: bụng mềm,<br />
<br />
phẫu thuật. BN và gia đình được giải thích<br />
<br />
không u cục, gan lách không to, hố chậu<br />
<br />
về tình trạng bệnh cũng như những nguy<br />
<br />
phải ấn điểm Macburney đau chói, dấu<br />
<br />
cơ có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật.<br />
<br />
hiệu Schotkin-Blumberg (++). Khám các<br />
cơ quan khác không có gì đặc biệt.<br />
<br />
Giờ thứ 20 sau khi nhập viện, BN ý<br />
thức tỉnh táo, bụng chướng nhẹ, không có<br />
<br />
Xét nghiệm: công thức máu ngoại vi:<br />
<br />
biểu hiện xuất huyết bất thường, các dấu<br />
<br />
hồng cầu 4,95 T/l, huyết sắc tố 151 g/l,<br />
<br />
hiệu của viêm ruột thừa khu trú hố chậu<br />
<br />
hematocrit 0,477 l/l, tiểu cầu 272 G/L,<br />
<br />
phải. Xét nghiệm đông máu INR 1,71, PT<br />
<br />
bạch cầu 14,1 G/L, tỷ lệ bạch cầu đa nhân<br />
<br />
37%, fibrinogen 5,8 g/l, aPTT 33 s và có<br />
<br />
trung tính 92,4%. Sinh hóa máu: glucose<br />
<br />
chỉ định PTNS cắt ruột thừa với phương<br />
<br />
7,4 mmol/l, protein 82 g/l, albumin 44 g/l,<br />
<br />
pháp vô cảm gây mê nội khí quản.<br />
<br />
creatinin 99 μmol/l, ure 4,5 mmol/l, SGOT<br />
<br />
2. Quá trình gây mê và phẫu thuật.<br />
<br />
22 U/l, SGPT 25 U/l, CK-MB 18 U/l, Na<br />
<br />
Tại phòng mổ, BN tỉnh táo, hợp tác tốt,<br />
<br />
134 mmol/l, kali 3,9 mmol/l, Ca 2,1 mmol/l.<br />
<br />
SpO2 95%, nhịp tim 80 chu kỳ/phút, huyết<br />
<br />
Đông máu toàn bộ: INR 2,4, PT 26%,<br />
aPPT 32 s, fibrinogen 5,9 g/l. Siêu âm<br />
tim: hẹp, hở van 2 lá mức độ vừa, hở nhẹ<br />
van động mạch chủ, không tăng áp lực<br />
động mạch phổi, giãn nhĩ trái, chức năng<br />
tâm thu thất trái trong giới hạn bình<br />
thường, không có huyết khối trong các<br />
buồng tim. Siêu âm ổ bụng: hình ảnh ruột<br />
thừa viêm đường kính 1,3 cm. Điện tim:<br />
loạn nhịp hoàn toàn, rung nhĩ tần<br />
<br />
số<br />
<br />
nhĩ 200 chu kỳ/phút, tần số thất 75 chu<br />
kỳ/phút.<br />
<br />
áp động mạch 120/70 mmHg, được thiết<br />
lập đường truyền tĩnh mạch ngoại vi với<br />
kim luồn 18 G, cho BN thở oxy qua mũi 3<br />
l/phút.<br />
Tiền mê: tiêm tĩnh mạch atropin 0,5 mg<br />
và fentanyl 0,1 mg trước khởi mê 5 phút.<br />
Khởi mê: tiêm tĩnh mạch chậm thuốc mê<br />
etomidat<br />
<br />
6<br />
<br />
mg,<br />
<br />
fentanyl<br />
<br />
0,1<br />
<br />
mg,<br />
<br />
suxamethonium 100 mg, sau đó đặt ống<br />
nội khí quản số 7,5 qua miệng một lần,<br />
thuận lợi. Duy trì mê: thuốc mê đường hô<br />
hấp sevoflurane 1 - 2%, tiêm tĩnh mạch<br />
<br />
BN được các bác sỹ nội tim mạch,<br />
<br />
thuốc giãn cơ esmeron 0,6 mg/kg, bổ sung<br />
<br />
ngoại bụng, gây mê hồi sức, hồi sức cấp<br />
<br />
fentanyl 0,3 mg tiêm tĩnh mạch trước khi<br />
<br />
cứu hội chẩn và thống nhất điều chỉnh rối<br />
<br />
rạch da. BN được thông khí nhân tạo bằng<br />
<br />
loạn đông máu bằng cách ngừng dùng<br />
<br />
máy gây mê datex omeda (Hoa Kỳ) theo<br />
<br />
các thuốc chống đông đường uống,<br />
<br />
chế độ kiểm soát thể tích với thể tích khí<br />
<br />
truyền tĩnh mạch 500 ml huyết tương tươi,<br />
<br />
lưu thông (Vt) 500 ml, tần số hô hấp (f) 14<br />
<br />
tiêm tĩnh mạch vitamin K1 ống 5 mg x 2<br />
<br />
chu kỳ/phút, tỷ lệ thời gian thở vào/thở ra<br />
<br />
ống, tiếp tục sử dụng kháng sinh đường<br />
<br />
(I:E): 1:2. Trong suốt quá trình gây mê và<br />
<br />
tĩnh<br />
<br />
và<br />
<br />
phẫu thuật, nhịp tim dao động 70 - 80 chu<br />
<br />
quinolon, xét nghiệm lại INR 3 giờ/lần.<br />
<br />
kỳ/phút, huyết áp dao động 120 - 140/70 -<br />
<br />
Nếu INR < 2, có thể tiến hành phẫu thuật<br />
<br />
90 mmHg, SpO2 dao động 99 - 100%,<br />
<br />
với sự chuẩn bị chu đáo về cả phương<br />
<br />
EtCO2 dao động<br />
<br />
194<br />
<br />
mạch<br />
<br />
nhóm<br />
<br />
cephalosporin<br />
<br />
33 - 35 mmHg. Trước<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
khi PTNS, tiến hành cài đặt áp lực bơm<br />
<br />
do tác dụng của thuốc chống đông và<br />
<br />
CO2 10 cmH2O, tốc độ bơm CO2 5 l/phút,<br />
<br />
nguy cơ huyết khối tắc mạch đột quỵ khi<br />
<br />
tư thế BN đầu thấp nghiêng trái.<br />
<br />
ngừng thuốc chống đông trước phẫu thuật.<br />
<br />
Trong khi PTNS, bơm CO2, quan sát<br />
<br />
BN của chúng tôi có tiền sử đột quỵ, hiện<br />
<br />
thấy ruột thừa ở vị trí bình thường có viêm<br />
<br />
đang phải dùng thuốc chống đông sintrom<br />
<br />
hoại tử ở thân và gốc, kích thước 1,8 cm,<br />
<br />
để điều trị rung nhĩ cần phải phẫu thuật<br />
<br />
thành mỏng chưa vỡ, có ít dịch ở hố chậu<br />
<br />
cắt ruột thừa viêm. Vì thế, chiến lược gây<br />
<br />
phải, tiến hành cắt ruột thừa ngược dòng<br />
<br />
mê hồi sức trước, trong, sau phẫu thuật<br />
<br />
thuận lợi, lau rửa ổ bụng nhẹ nhàng, đặt<br />
<br />
cũng như việc lựa chọn thời điểm thích<br />
<br />
dẫn lưu ở túi cùng Douglas, lượng máu<br />
<br />
hợp cho phẫu thuật là rất quan trọng nhằm<br />
<br />
mất không đáng kể. Tổng lượng dịch<br />
<br />
giảm thiểu tối đa nguy cơ cho BN.<br />
<br />
truyền trong phẫu thuật NaCl 0,9% 500 ml<br />
và lượng nước tiểu 200 ml/3 giờ. Thời<br />
gian phẫu thuật 45 phút. BN không được<br />
sử dụng thuốc giải giãn cơ và được bóp<br />
bóng chuyển Khoa Hồi sức cấp cứu theo<br />
dõi tiếp. Sau phẫu thuật 20 phút, BN tỉnh<br />
táo hoàn toàn, phục hồi các phản xạ, hô<br />
hấp và huyết động ổn định, BN được rút<br />
ống nội khí quản. Tại Khoa Hồi sức cấp<br />
cứu, tình trạng huyết động và hô hấp của<br />
BN ổn định, dẫn lưu ngày đầu tiên sau mổ<br />
100 ml dịch màu hồng nhạt, các ngày sau<br />
giảm dần và rút sonde dẫn lưu vào ngày<br />
thứ 3 sau mổ, sốt dao động 3705 - 380C và<br />
các xét nghiệm INR 1,13, PT 70%, aPTT<br />
25,7 s, fibrinogen 5,57 g/l. Sau mổ, BN<br />
được tiếp tục sử dụng thuốc betaloc 50<br />
mg/ngày, tiêm tĩnh mạch vitamin K1 ống 5<br />
mg x 2 ống/ngày và tiêm tĩnh mạch<br />
transamin 1 g/ngày. Tiếp tục tạm dừng<br />
sintrom sau mổ, ngày thứ 5 sau mổ, cắt<br />
chỉ, dùng lại sintrom uống 1 mg/ngày,<br />
kiểm soát chặt chẽ dịch vào, dịch ra. BN<br />
được ra viện ngày thứ 9 sau mổ.<br />
BÀN LUẬN<br />
Đối với BN đang sử dụng thuốc chống<br />
đông đường uống cần phẫu thuật, bác sỹ<br />
gây mê sẽ phải cân nhắc 2 nguy cơ: nguy<br />
cơ chảy máu trong và sau phẫu thuật<br />
<br />
195<br />
<br />
1. Một vài nét về sintrom.<br />
Acenocoumarol (biệt dược sintrom) là<br />
dẫn xuất của 4-hydroxycoumarin và là một<br />
thuốc chống đông kháng vitamin K.<br />
Sintrom tác động theo cơ chế cạnh tranh<br />
với vitamin K làm ức chế tổng hợp ở gan<br />
một số yếu tố đông máu như yếu tố II, VII,<br />
IX, X, protein C, protein S và như vậy cản<br />
trở quá trình đông máu. Thuốc được hấp<br />
thu gần hoàn toàn trong vài giờ sau khi<br />
uống. Trong máu, thuốc được liên kết gần<br />
hoàn toàn > 90% với protein huyết tương<br />
và có thể tách ra dễ dàng. Gan chuyển<br />
hóa thuốc thành các chất để đào thải vào<br />
trong mật. Sintrom còn được đào thải<br />
nguyên dạng qua thận. Sau khi uống,<br />
thuốc bắt đầu có tác dụng trong 24 - 48<br />
giờ và kéo dài từ 2 - 4 ngày với thời gian<br />
bán thải 8 - 9 giờ. Vì vậy, sintrom không<br />
bao giờ được dùng khi có cấp cứu và sau<br />
khi ngừng thuốc, tác dụng còn kéo dài<br />
tương ứng với thời gian cần cho gan tổng<br />
hợp được các yếu tố đông máu và cần<br />
cho thải trừ thuốc. Sintrom hàm lượng 4<br />
mg, liều dùng 2 - 12 mg/24 giờ. Liều dùng<br />
thuốc phải điều chỉnh thích hợp cho từng<br />
BN trong từng giai đoạn, căn cứ vào xét<br />
nghiệm đông máu INR. Khi ngừng thuốc,<br />
phải giảm liều dần để tránh phản ứng tăng<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
đông đột ngột [2]. Khi sử dụng thuốc này,<br />
duy trì INR 1,5 - 2 để dự phòng huyết khối<br />
<br />
3. Nguy cơ huyết khối tắc mạch và<br />
đột quỵ trong và sau phẫu thuật.<br />
<br />
tĩnh mạch sâu, 2 - 3 trong rung nhĩ, bệnh<br />
<br />
Bảng điểm CHADS2 để đánh giá nguy<br />
<br />
van tim do thấp và 2,5 - 4 với van tim nhân<br />
<br />
cơ đột quỵ đối với BN bị rung nhĩ, trong<br />
<br />
tạo [2]. Khi sử dụng sintrom, BN phải<br />
<br />
đó: C (congestive heart failure) - suy tim<br />
<br />
ngưng thuốc chống đông trước phẫu thuật<br />
<br />
ứ huyết, H (hypertension) - tăng huyết áp,<br />
<br />
4 - 5 ngày với phẫu thuật chương trình và<br />
<br />
A (age) - tuổi ≥ 75, D (diabetes mellitus) -<br />
<br />
phẫu thuật an toàn nếu INR < 1,5. Nếu<br />
<br />
đái tháo đường, S2 (prior stroke or<br />
<br />
INR = 2 - 3, khi đang dùng thuốc chống<br />
<br />
transient ischemic attack) - tiền sử có đột<br />
<br />
đông đường uống, phải ngừng thuốc này ít<br />
<br />
quþ hoặc cơn thiếu máu não cục bộ<br />
<br />
nhất 5 ngày để INR < 1,5. Nếu INR > 3<br />
<br />
thoáng qua. Mỗi thông số trên được tính 1<br />
<br />
có thể phải ngừng thuốc trên 5 ngày để<br />
<br />
điểm, riêng thông số S2 được tính 2 điểm.<br />
<br />
INR < 1,5. Tuy nhiên, đối với phẫu thuật<br />
<br />
Nếu tổng số điểm 0 điểm: nguy cơ thấp, 1<br />
<br />
thần kinh và những phẫu thuật lớn ngoài<br />
<br />
- 2 điểm: nguy cơ vừa, > 3 điểm: nguy cơ<br />
<br />
tim, INR < 1,2 trước phẫu thuật là tốt nhất<br />
<br />
cao [1]. BN của chúng tôi 57 tuổi, suy tim<br />
<br />
[3].<br />
<br />
độ II, rung nhĩ, tiền sử đột quỵ não 4 năm.<br />
<br />
2. Nguy cơ chảy máu trong và sau<br />
phẫu thuật.<br />
James D Douketis và CS (2012) đã đề<br />
xuất một số phẫu thuật liên quan với gia<br />
<br />
Theo bảng điểm CHADS2, BN được 3<br />
điểm, thuộc nhóm nguy cơ vừa, nguy cơ<br />
bị đột quỵ khi không dùng warfarin là<br />
5,27% và có dùng warfarin<br />
<br />
là 2,2% [1].<br />
<br />
tăng nguy cơ chảy máu ở BN đang sử<br />
<br />
Hiệp hội Gây mê châu Âu (2013)<br />
<br />
dụng thuốc chống đông bao gồm: phẫu<br />
<br />
khuyến cáo thuốc kháng vitamin K nên<br />
<br />
thuật cắt bỏ tiền liệt tuyến, bàng quang,<br />
<br />
tiếp tục dïng cho BN ở nhóm 1 bao gồm<br />
<br />
thận, polýp đại tràng; phẫu thuật ở các<br />
<br />
BN trải qua các phẫu thuật ngoài da, răng<br />
<br />
tạng giàu mạch máu như gan, lách; phẫu<br />
<br />
miệng, mắt, nội soi chẩn đoán bệnh lý dạ<br />
<br />
thuật tim, sọ não, cột sống; phẫu thuật lớn<br />
<br />
dày, đại tràng (phân loại 1C). BN thuộc<br />
<br />
gây tổn thương mô nhiều như phẫu thuật<br />
<br />
nhóm 2 là nhóm nguy cơ thấp (rung nhĩ<br />
<br />
ung thư, tạo hình khớp [5]. BN của chúng<br />
<br />
với điểm CHADS2 ≤ 2, BN điều trị > 3<br />
<br />
tôi mặc dù đang sử dụng thuốc chống<br />
<br />
tháng không có huyết khối tắc mạch tái<br />
<br />
đông đường uống, nhưng phẫu thuật cắt<br />
<br />
phát). Nếu cần phẫu thuật, yêu cầu INR <<br />
<br />
ruột thừa nội soi không nằm trong số các<br />
<br />
1,5 và ngừng thuốc kháng vitamin K<br />
<br />
loại phẫu thuật trên gây gia tăng nguy cơ<br />
<br />
5 ngày trước phẫu thuật, không cần thiết<br />
<br />
chảy máu trong và sau phẫu thuật. Hơn<br />
<br />
sử dụng liệu pháp điều trị bắc cầu heparin,<br />
<br />
nữa, liều sintrom 1 mg/ngày không phải<br />
<br />
phải xét nghiệm INR vào ngày trước phẫu<br />
<br />
là liều cao, do đó chúng tôi quyết định tiếp<br />
<br />
thuật và uống 5mg vitamin K nếu INR ><br />
<br />
tục điều chỉnh tình trạng rối loạn đông máu<br />
<br />
1,5 (phân loại 1C) [6]. BN thuộc nhóm 3 là<br />
<br />
và chờ xét nghiệm INR đạt tối ưu sẽ tiến<br />
<br />
nhóm nguy cơ cao (rung nhĩ với điểm<br />
<br />
hành phẫu thuật cấp cứu có trì hoãn cho<br />
<br />
CHADS2 > 2, BN bị huyết khối tắc mạch<br />
<br />
BN.<br />
<br />
tái phát được điều trị < 3 tháng, BN thay<br />
<br />
196<br />
<br />