intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thông báo lâm sàng: Nhân một trường hợp sử dụng thuốc chống đông được phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa thành công

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

63
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày về một trường hợp sử dụng thuốc chống đông được phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa thành công. Thuốc chống đông đường uống thường được chỉ định dùng để phòng ngừa tắc mạch trong các trường hợp rung nhĩ, sau phẫu thuật thay van tim.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thông báo lâm sàng: Nhân một trường hợp sử dụng thuốc chống đông được phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa thành công

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> THÔNG BÁO LÂM SÀNG:<br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG<br /> ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT RUỘT THỪA THÀNH CÔNG<br /> Lâm Ngọc Tú*; Nguyễn Ngọc Thạch*; Phạm Thị Thanh Huyền**<br /> TÓM TẮT<br /> Thuốc chống đông đường uống thường được chỉ định dùng để phòng ngừa tắc mạch trong các<br /> trường hợp rung nhĩ, sau phẫu thuật thay van tim... Khi những bệnh nhân (BN) này phải phẫu thuật<br /> cấp cứu, bác sỹ gây mê cần phải trả lời các câu hỏi: thời điểm nào thích hợp để phẫu thuật? Khi nào<br /> ngừng uống thuốc chống đông? Ngày 17 - 8 - 2013, chúng tôi đã tiến hành gây mê nội khí quản cho<br /> BN nam 57 tuổi được phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt ruột thừa với chẩn đoán khi vào viện là viêm ruột<br /> thừa cấp giờ thứ 10 có sử dụng thuốc chống đông đường uống sintrom 1 mg/ngày để điều trị rung<br /> nhĩ, suy tim độ II. BN có tiền sử đột quỵ não năm 2009, đã được nong van 2 lá năm 2010 do hẹp van<br /> 2 lá. Xét nghiệm khi vào viện INR (international normalized ratio) 2,4; tỷ lệ prothrombin 26%, aPTT 32<br /> s, fibrinogen 5,9 g/l, tiểu cầu 272 G/L, hematocrit 47,7%. Trước phẫu thuật, BN được truyền huyết<br /> tương tươi đông lạnh (fresh frozen plasma) 500 ml và tiêm tĩnh mạch vitamin K1 5 mg x 2 ống, sau<br /> khi xử trí, INR giảm xuống 1,7 và tỷ lệ prothrombin tăng 37%. BN được PTNS cắt ruột thừa viêm ở<br /> giờ thứ 30 với lượng máu mất không đáng kể, trong và sau phẫu thuật, BN hoàn toàn ổn định.<br /> * Từ khóa: Thuốc chống đông; Phẫu thuật nội soi; Cắt ruột thừa.<br /> <br /> 192<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> CASE REPORT: SUCCESSFULLY LAPAROSCOPIC<br /> APPENDECTOMY IN A PATIENT TAKING ANTICOAGULANTS<br /> SUMMARY<br /> Oral anticoagulants are often indicated for embolism prevention in cases of atrial fibrilation, after heart<br /> valve replacement surgery… When the patients need emergency operation, anesthetists must answer the<br /> following questions: When is the appropriate time for the operation? When should anticoagulants be<br /> th<br /> stopped taking? On Aug 18 2013 we made endotracheal anesthesia for laparoscopic appendectomy in a<br /> th<br /> male patient of 57 years old. The patient was admitted with the diagnosis of 10 hour acute appendicitis<br /> taking oral anticoagulants sintrom 1 mg per day for treatment of atrial fibrilation and the second degree<br /> heart failure. The patient’s history was stroke in 2009, and mitral valve dilatation in 2010 due to mitral valve<br /> stenosis. The laboratory results on the admission included INR (international normalized ratio) 2.4;<br /> prothrombin ratio 26%; aPTT (activated partial thromboplastin time) 32 s; fibrinogen 5.9 g/L, platelets 272<br /> G/L, hematocrite 47.7%. Before the surgery, the patient was transfused 500 mL fresh frozen plasma and<br /> intravenously injected vitamin K1 ampoule 5 mg x two ampoules. After the treatment, INR fell 1.7 and<br /> th<br /> prothrombin ratio increased 37%. The patient had laparoscopic appendectomy in 30 hour with negligible<br /> blood loss and perioperative condition of the patient was completely stable.<br /> * Key words: Anticogualants; Endoscopic surgery; Appendectomy.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Thạch (thachgmhs@yahoo.com.vn)<br /> Ngày nhận bài: 28/04/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/07/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/07/2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> GIỚI THIỆU CA BỆNH<br /> <br /> Kiểm soát các rối loạn đông chảy máu<br /> <br /> 1. Đặc điểm BN.<br /> <br /> trước, trong và sau phẫu thuật cho BN bị<br /> <br /> BN nam, 57 tuổi, cao 1 m65, nặng 65 kg,<br /> <br /> bệnh lý tim mạch có dùng thuốc chống<br /> <br /> phân loại sức khỏe theo Hiệp hội các nhà<br /> <br /> đông máu là một thách thức lớn, liên quan<br /> <br /> Gây mê Hoa Kỳ (ASA - American Society<br /> <br /> đến nhiều chuyên ngành. Vì không có<br /> <br /> of Anesthesiologist) III, phân loại đặt ống<br /> <br /> hướng dẫn nào tuyệt đối tối ưu cho BN<br /> <br /> nội khí quản khó theo Mallampati độ II,<br /> <br /> dùng thuốc chống đông cần phẫu thuật,<br /> <br /> vào viện với triệu chứng viêm ruột thừa<br /> <br /> do đó, nếu BN đang dùng thuốc chống<br /> <br /> cấp điển hình giờ thứ 10, suy tim độ II,<br /> <br /> đông đường uống cần phẫu thuật, bác sỹ<br /> <br /> rung nhĩ đang sử dụng thuốc chống đông<br /> <br /> gây mê cần phối hợp với phẫu thuật viên,<br /> <br /> sintrom 1 mg/ngày và betaloc 50 mg/ngày.<br /> <br /> bác sỹ nội khoa, bác sỹ hồi sức cấp cứu<br /> <br /> BN không đau ngực, không khó thở,<br /> <br /> để cân nhắc thời điểm thích hợp để phẫu<br /> <br /> sốt 380C. BN có tiền sử đột quỵ não năm<br /> <br /> thuật, thời điểm ngừng uống thuốc chống<br /> <br /> 2009, nong van 2 lá năm 2010 do hẹp van 2<br /> <br /> đông do liên quan đến nguy cơ chảy máu<br /> <br /> lá.<br /> <br /> nếu phẫu thuật và huyết khối tắc mạch<br /> nếu ngừng uống thuốc chống đông.<br /> <br /> Khám tim mạch: nhịp tim 85 chu<br /> kỳ/phút không đều, tiếng thổi tâm thu 2/6<br /> tại mỏm tim, huyết áp 110/75 mmHg.<br /> <br /> 193<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> Khám hô hấp: tần số thở 14 chu kỳ/phút,<br /> <br /> diện huyết học lẫn gây mê hồi sức và<br /> <br /> không có ran. Khám tiêu hóa: bụng mềm,<br /> <br /> phẫu thuật. BN và gia đình được giải thích<br /> <br /> không u cục, gan lách không to, hố chậu<br /> <br /> về tình trạng bệnh cũng như những nguy<br /> <br /> phải ấn điểm Macburney đau chói, dấu<br /> <br /> cơ có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật.<br /> <br /> hiệu Schotkin-Blumberg (++). Khám các<br /> cơ quan khác không có gì đặc biệt.<br /> <br /> Giờ thứ 20 sau khi nhập viện, BN ý<br /> thức tỉnh táo, bụng chướng nhẹ, không có<br /> <br /> Xét nghiệm: công thức máu ngoại vi:<br /> <br /> biểu hiện xuất huyết bất thường, các dấu<br /> <br /> hồng cầu 4,95 T/l, huyết sắc tố 151 g/l,<br /> <br /> hiệu của viêm ruột thừa khu trú hố chậu<br /> <br /> hematocrit 0,477 l/l, tiểu cầu 272 G/L,<br /> <br /> phải. Xét nghiệm đông máu INR 1,71, PT<br /> <br /> bạch cầu 14,1 G/L, tỷ lệ bạch cầu đa nhân<br /> <br /> 37%, fibrinogen 5,8 g/l, aPTT 33 s và có<br /> <br /> trung tính 92,4%. Sinh hóa máu: glucose<br /> <br /> chỉ định PTNS cắt ruột thừa với phương<br /> <br /> 7,4 mmol/l, protein 82 g/l, albumin 44 g/l,<br /> <br /> pháp vô cảm gây mê nội khí quản.<br /> <br /> creatinin 99 μmol/l, ure 4,5 mmol/l, SGOT<br /> <br /> 2. Quá trình gây mê và phẫu thuật.<br /> <br /> 22 U/l, SGPT 25 U/l, CK-MB 18 U/l, Na<br /> <br /> Tại phòng mổ, BN tỉnh táo, hợp tác tốt,<br /> <br /> 134 mmol/l, kali 3,9 mmol/l, Ca 2,1 mmol/l.<br /> <br /> SpO2 95%, nhịp tim 80 chu kỳ/phút, huyết<br /> <br /> Đông máu toàn bộ: INR 2,4, PT 26%,<br /> aPPT 32 s, fibrinogen 5,9 g/l. Siêu âm<br /> tim: hẹp, hở van 2 lá mức độ vừa, hở nhẹ<br /> van động mạch chủ, không tăng áp lực<br /> động mạch phổi, giãn nhĩ trái, chức năng<br /> tâm thu thất trái trong giới hạn bình<br /> thường, không có huyết khối trong các<br /> buồng tim. Siêu âm ổ bụng: hình ảnh ruột<br /> thừa viêm đường kính 1,3 cm. Điện tim:<br /> loạn nhịp hoàn toàn, rung nhĩ tần<br /> <br /> số<br /> <br /> nhĩ 200 chu kỳ/phút, tần số thất 75 chu<br /> kỳ/phút.<br /> <br /> áp động mạch 120/70 mmHg, được thiết<br /> lập đường truyền tĩnh mạch ngoại vi với<br /> kim luồn 18 G, cho BN thở oxy qua mũi 3<br /> l/phút.<br /> Tiền mê: tiêm tĩnh mạch atropin 0,5 mg<br /> và fentanyl 0,1 mg trước khởi mê 5 phút.<br /> Khởi mê: tiêm tĩnh mạch chậm thuốc mê<br /> etomidat<br /> <br /> 6<br /> <br /> mg,<br /> <br /> fentanyl<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> mg,<br /> <br /> suxamethonium 100 mg, sau đó đặt ống<br /> nội khí quản số 7,5 qua miệng một lần,<br /> thuận lợi. Duy trì mê: thuốc mê đường hô<br /> hấp sevoflurane 1 - 2%, tiêm tĩnh mạch<br /> <br /> BN được các bác sỹ nội tim mạch,<br /> <br /> thuốc giãn cơ esmeron 0,6 mg/kg, bổ sung<br /> <br /> ngoại bụng, gây mê hồi sức, hồi sức cấp<br /> <br /> fentanyl 0,3 mg tiêm tĩnh mạch trước khi<br /> <br /> cứu hội chẩn và thống nhất điều chỉnh rối<br /> <br /> rạch da. BN được thông khí nhân tạo bằng<br /> <br /> loạn đông máu bằng cách ngừng dùng<br /> <br /> máy gây mê datex omeda (Hoa Kỳ) theo<br /> <br /> các thuốc chống đông đường uống,<br /> <br /> chế độ kiểm soát thể tích với thể tích khí<br /> <br /> truyền tĩnh mạch 500 ml huyết tương tươi,<br /> <br /> lưu thông (Vt) 500 ml, tần số hô hấp (f) 14<br /> <br /> tiêm tĩnh mạch vitamin K1 ống 5 mg x 2<br /> <br /> chu kỳ/phút, tỷ lệ thời gian thở vào/thở ra<br /> <br /> ống, tiếp tục sử dụng kháng sinh đường<br /> <br /> (I:E): 1:2. Trong suốt quá trình gây mê và<br /> <br /> tĩnh<br /> <br /> và<br /> <br /> phẫu thuật, nhịp tim dao động 70 - 80 chu<br /> <br /> quinolon, xét nghiệm lại INR 3 giờ/lần.<br /> <br /> kỳ/phút, huyết áp dao động 120 - 140/70 -<br /> <br /> Nếu INR < 2, có thể tiến hành phẫu thuật<br /> <br /> 90 mmHg, SpO2 dao động 99 - 100%,<br /> <br /> với sự chuẩn bị chu đáo về cả phương<br /> <br /> EtCO2 dao động<br /> <br /> 194<br /> <br /> mạch<br /> <br /> nhóm<br /> <br /> cephalosporin<br /> <br /> 33 - 35 mmHg. Trước<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> khi PTNS, tiến hành cài đặt áp lực bơm<br /> <br /> do tác dụng của thuốc chống đông và<br /> <br /> CO2 10 cmH2O, tốc độ bơm CO2 5 l/phút,<br /> <br /> nguy cơ huyết khối tắc mạch đột quỵ khi<br /> <br /> tư thế BN đầu thấp nghiêng trái.<br /> <br /> ngừng thuốc chống đông trước phẫu thuật.<br /> <br /> Trong khi PTNS, bơm CO2, quan sát<br /> <br /> BN của chúng tôi có tiền sử đột quỵ, hiện<br /> <br /> thấy ruột thừa ở vị trí bình thường có viêm<br /> <br /> đang phải dùng thuốc chống đông sintrom<br /> <br /> hoại tử ở thân và gốc, kích thước 1,8 cm,<br /> <br /> để điều trị rung nhĩ cần phải phẫu thuật<br /> <br /> thành mỏng chưa vỡ, có ít dịch ở hố chậu<br /> <br /> cắt ruột thừa viêm. Vì thế, chiến lược gây<br /> <br /> phải, tiến hành cắt ruột thừa ngược dòng<br /> <br /> mê hồi sức trước, trong, sau phẫu thuật<br /> <br /> thuận lợi, lau rửa ổ bụng nhẹ nhàng, đặt<br /> <br /> cũng như việc lựa chọn thời điểm thích<br /> <br /> dẫn lưu ở túi cùng Douglas, lượng máu<br /> <br /> hợp cho phẫu thuật là rất quan trọng nhằm<br /> <br /> mất không đáng kể. Tổng lượng dịch<br /> <br /> giảm thiểu tối đa nguy cơ cho BN.<br /> <br /> truyền trong phẫu thuật NaCl 0,9% 500 ml<br /> và lượng nước tiểu 200 ml/3 giờ. Thời<br /> gian phẫu thuật 45 phút. BN không được<br /> sử dụng thuốc giải giãn cơ và được bóp<br /> bóng chuyển Khoa Hồi sức cấp cứu theo<br /> dõi tiếp. Sau phẫu thuật 20 phút, BN tỉnh<br /> táo hoàn toàn, phục hồi các phản xạ, hô<br /> hấp và huyết động ổn định, BN được rút<br /> ống nội khí quản. Tại Khoa Hồi sức cấp<br /> cứu, tình trạng huyết động và hô hấp của<br /> BN ổn định, dẫn lưu ngày đầu tiên sau mổ<br /> 100 ml dịch màu hồng nhạt, các ngày sau<br /> giảm dần và rút sonde dẫn lưu vào ngày<br /> thứ 3 sau mổ, sốt dao động 3705 - 380C và<br /> các xét nghiệm INR 1,13, PT 70%, aPTT<br /> 25,7 s, fibrinogen 5,57 g/l. Sau mổ, BN<br /> được tiếp tục sử dụng thuốc betaloc 50<br /> mg/ngày, tiêm tĩnh mạch vitamin K1 ống 5<br /> mg x 2 ống/ngày và tiêm tĩnh mạch<br /> transamin 1 g/ngày. Tiếp tục tạm dừng<br /> sintrom sau mổ, ngày thứ 5 sau mổ, cắt<br /> chỉ, dùng lại sintrom uống 1 mg/ngày,<br /> kiểm soát chặt chẽ dịch vào, dịch ra. BN<br /> được ra viện ngày thứ 9 sau mổ.<br /> BÀN LUẬN<br /> Đối với BN đang sử dụng thuốc chống<br /> đông đường uống cần phẫu thuật, bác sỹ<br /> gây mê sẽ phải cân nhắc 2 nguy cơ: nguy<br /> cơ chảy máu trong và sau phẫu thuật<br /> <br /> 195<br /> <br /> 1. Một vài nét về sintrom.<br /> Acenocoumarol (biệt dược sintrom) là<br /> dẫn xuất của 4-hydroxycoumarin và là một<br /> thuốc chống đông kháng vitamin K.<br /> Sintrom tác động theo cơ chế cạnh tranh<br /> với vitamin K làm ức chế tổng hợp ở gan<br /> một số yếu tố đông máu như yếu tố II, VII,<br /> IX, X, protein C, protein S và như vậy cản<br /> trở quá trình đông máu. Thuốc được hấp<br /> thu gần hoàn toàn trong vài giờ sau khi<br /> uống. Trong máu, thuốc được liên kết gần<br /> hoàn toàn > 90% với protein huyết tương<br /> và có thể tách ra dễ dàng. Gan chuyển<br /> hóa thuốc thành các chất để đào thải vào<br /> trong mật. Sintrom còn được đào thải<br /> nguyên dạng qua thận. Sau khi uống,<br /> thuốc bắt đầu có tác dụng trong 24 - 48<br /> giờ và kéo dài từ 2 - 4 ngày với thời gian<br /> bán thải 8 - 9 giờ. Vì vậy, sintrom không<br /> bao giờ được dùng khi có cấp cứu và sau<br /> khi ngừng thuốc, tác dụng còn kéo dài<br /> tương ứng với thời gian cần cho gan tổng<br /> hợp được các yếu tố đông máu và cần<br /> cho thải trừ thuốc. Sintrom hàm lượng 4<br /> mg, liều dùng 2 - 12 mg/24 giờ. Liều dùng<br /> thuốc phải điều chỉnh thích hợp cho từng<br /> BN trong từng giai đoạn, căn cứ vào xét<br /> nghiệm đông máu INR. Khi ngừng thuốc,<br /> phải giảm liều dần để tránh phản ứng tăng<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> đông đột ngột [2]. Khi sử dụng thuốc này,<br /> duy trì INR 1,5 - 2 để dự phòng huyết khối<br /> <br /> 3. Nguy cơ huyết khối tắc mạch và<br /> đột quỵ trong và sau phẫu thuật.<br /> <br /> tĩnh mạch sâu, 2 - 3 trong rung nhĩ, bệnh<br /> <br /> Bảng điểm CHADS2 để đánh giá nguy<br /> <br /> van tim do thấp và 2,5 - 4 với van tim nhân<br /> <br /> cơ đột quỵ đối với BN bị rung nhĩ, trong<br /> <br /> tạo [2]. Khi sử dụng sintrom, BN phải<br /> <br /> đó: C (congestive heart failure) - suy tim<br /> <br /> ngưng thuốc chống đông trước phẫu thuật<br /> <br /> ứ huyết, H (hypertension) - tăng huyết áp,<br /> <br /> 4 - 5 ngày với phẫu thuật chương trình và<br /> <br /> A (age) - tuổi ≥ 75, D (diabetes mellitus) -<br /> <br /> phẫu thuật an toàn nếu INR < 1,5. Nếu<br /> <br /> đái tháo đường, S2 (prior stroke or<br /> <br /> INR = 2 - 3, khi đang dùng thuốc chống<br /> <br /> transient ischemic attack) - tiền sử có đột<br /> <br /> đông đường uống, phải ngừng thuốc này ít<br /> <br /> quþ hoặc cơn thiếu máu não cục bộ<br /> <br /> nhất 5 ngày để INR < 1,5. Nếu INR > 3<br /> <br /> thoáng qua. Mỗi thông số trên được tính 1<br /> <br /> có thể phải ngừng thuốc trên 5 ngày để<br /> <br /> điểm, riêng thông số S2 được tính 2 điểm.<br /> <br /> INR < 1,5. Tuy nhiên, đối với phẫu thuật<br /> <br /> Nếu tổng số điểm 0 điểm: nguy cơ thấp, 1<br /> <br /> thần kinh và những phẫu thuật lớn ngoài<br /> <br /> - 2 điểm: nguy cơ vừa, > 3 điểm: nguy cơ<br /> <br /> tim, INR < 1,2 trước phẫu thuật là tốt nhất<br /> <br /> cao [1]. BN của chúng tôi 57 tuổi, suy tim<br /> <br /> [3].<br /> <br /> độ II, rung nhĩ, tiền sử đột quỵ não 4 năm.<br /> <br /> 2. Nguy cơ chảy máu trong và sau<br /> phẫu thuật.<br /> James D Douketis và CS (2012) đã đề<br /> xuất một số phẫu thuật liên quan với gia<br /> <br /> Theo bảng điểm CHADS2, BN được 3<br /> điểm, thuộc nhóm nguy cơ vừa, nguy cơ<br /> bị đột quỵ khi không dùng warfarin là<br /> 5,27% và có dùng warfarin<br /> <br /> là 2,2% [1].<br /> <br /> tăng nguy cơ chảy máu ở BN đang sử<br /> <br /> Hiệp hội Gây mê châu Âu (2013)<br /> <br /> dụng thuốc chống đông bao gồm: phẫu<br /> <br /> khuyến cáo thuốc kháng vitamin K nên<br /> <br /> thuật cắt bỏ tiền liệt tuyến, bàng quang,<br /> <br /> tiếp tục dïng cho BN ở nhóm 1 bao gồm<br /> <br /> thận, polýp đại tràng; phẫu thuật ở các<br /> <br /> BN trải qua các phẫu thuật ngoài da, răng<br /> <br /> tạng giàu mạch máu như gan, lách; phẫu<br /> <br /> miệng, mắt, nội soi chẩn đoán bệnh lý dạ<br /> <br /> thuật tim, sọ não, cột sống; phẫu thuật lớn<br /> <br /> dày, đại tràng (phân loại 1C). BN thuộc<br /> <br /> gây tổn thương mô nhiều như phẫu thuật<br /> <br /> nhóm 2 là nhóm nguy cơ thấp (rung nhĩ<br /> <br /> ung thư, tạo hình khớp [5]. BN của chúng<br /> <br /> với điểm CHADS2 ≤ 2, BN điều trị > 3<br /> <br /> tôi mặc dù đang sử dụng thuốc chống<br /> <br /> tháng không có huyết khối tắc mạch tái<br /> <br /> đông đường uống, nhưng phẫu thuật cắt<br /> <br /> phát). Nếu cần phẫu thuật, yêu cầu INR <<br /> <br /> ruột thừa nội soi không nằm trong số các<br /> <br /> 1,5 và ngừng thuốc kháng vitamin K<br /> <br /> loại phẫu thuật trên gây gia tăng nguy cơ<br /> <br /> 5 ngày trước phẫu thuật, không cần thiết<br /> <br /> chảy máu trong và sau phẫu thuật. Hơn<br /> <br /> sử dụng liệu pháp điều trị bắc cầu heparin,<br /> <br /> nữa, liều sintrom 1 mg/ngày không phải<br /> <br /> phải xét nghiệm INR vào ngày trước phẫu<br /> <br /> là liều cao, do đó chúng tôi quyết định tiếp<br /> <br /> thuật và uống 5mg vitamin K nếu INR ><br /> <br /> tục điều chỉnh tình trạng rối loạn đông máu<br /> <br /> 1,5 (phân loại 1C) [6]. BN thuộc nhóm 3 là<br /> <br /> và chờ xét nghiệm INR đạt tối ưu sẽ tiến<br /> <br /> nhóm nguy cơ cao (rung nhĩ với điểm<br /> <br /> hành phẫu thuật cấp cứu có trì hoãn cho<br /> <br /> CHADS2 > 2, BN bị huyết khối tắc mạch<br /> <br /> BN.<br /> <br /> tái phát được điều trị < 3 tháng, BN thay<br /> <br /> 196<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0