intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thông báo và rút kinh nghiệm về bệnh nhân nhiễm giun lươn thể lan tỏa suy mòn nặng được chẩn đoán và điều trị thành công tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Triều | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

69
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm thông báo và rút kinh nghiệm trong quá trình chẩn đoán, điều trị về trường hợp bệnh nhân nhiễm giun lươn thể lan tỏa suy mòn nặng được chẩn đoán và điều trị thành công tại Bệnh viện Quân y 103.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thông báo và rút kinh nghiệm về bệnh nhân nhiễm giun lươn thể lan tỏa suy mòn nặng được chẩn đoán và điều trị thành công tại Bệnh viện Quân y 103

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> TH NG BÁO VÀ R T INH NGHI M VỀ B NH NH N<br /> NHIỄM GIUN ƢƠN THỂ<br /> N TOẢ SU MÒN NẶNG<br /> ĐƢỢC CH N ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THÀNH C NG<br /> TẠI B NH VI N QU N 1 3<br /> Nghiêm Thị Minh Châu*; Nguyễn Hoàng Hiệp*<br /> Nguyễn Ngọc Châu*; Nguyễn Thị Hạnh*<br /> TÓM TẮT<br /> Thông báo và rút kinh nghiệm về trường hợp bệnh nhân (BN) nhiễm giun lươn thể lan tỏa suy<br /> mòn nặng được chẩn đoán và điều trị thành công tại Bệnh viện Quân y 103, kết quả cho thấy:<br /> - Nhiễm giun lươn ít gặp ở miền Bắc.<br /> - BN nhiễm giun lươn thể lan tỏa điển hình thường có tam chứng: đau bụng, tiêu chảy, mề đay.<br /> Tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân ái toan trong máu và tổ chức là triệu chứng gợi ý quan trọng.<br /> - Xét nghiệm ELISA nên chỉ định cho những trường hợp nghi ngờ.<br /> - Tẩy giun lươn cần nhắc lại nhiều lần đến khi các xét nghiệm phân, ELISA âm tính sau 15 ngày<br /> kể từ khi tẩy giun.<br /> * Từ khóa: Nhiễm giun lươn thể lan tỏa; Suy mßn nÆng.<br /> <br /> Lessons Drawn from a Case of Disseminated Strongyloidiasis and<br /> Severe Cachexia Successfully Treated at 103 Hospital<br /> Summary<br /> To report and to draw experience from one severe cachectic case with disseminated strongyloidiasis<br /> who was diagnosed and successfully treated at 103 Hospital, the results show that:<br /> - Infected with strongyloids stercoralis is rare in the North.<br /> -The patient infected with disseminated strongyloidiasis is clinically characterized by water<br /> diarrhea, abdominal cramping and urticarial rash. The increasing rate of eosinophil in blood and<br /> tissue is an importantly suggestive symptom.<br /> - ELISA test should be prescribed in suspected cases.<br /> Anthelmintic therapy must be repeated several times until stool examinations, ELISA results<br /> are negative 15 days after the day’s taking anthelmintic drug.<br /> * Key words: Disseminated strongyloidiasis; Severe cachexia.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh nhiễm giun lươn là bệnh hiếm<br /> gặp tại khu vực miền Bắc. Ở phía Bắc nói<br /> <br /> chung và Hà Nội nói riêng, chưa có công<br /> trình nghiên cứu nào về dịch tễ, lâm sàng<br /> và điều trị bệnh này. Nhân một trường hợp<br /> BN bị suy mòn do nhiễm giun lươn được<br /> <br /> * Bệnh viện uân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nghiêm Thị Minh Châu (chaunghiemminha7@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 28/04/2015; Ngày phản biện đánh giá ài báo: 27/06/2015<br /> Ngày ài báo được đăng: 13/07/2015<br /> <br /> 161<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> chẩn đoán và điều trị thành công tại Bệnh<br /> viện Quân y 103, chúng tôi xin thông báo<br /> để các đồng nghiệp tham khảo và rút kinh<br /> nghiệm trong quá trình chẩn đoán, điều trị.<br /> TÓM TẮT B NH ÁN<br /> - BN: P.B.T; tuổi: 50; nam giới.<br /> - Lý do vào viện: teo cơ, suy mòn.<br /> Tóm tắt diễn biến và quá trình điều trị:<br /> cách đây khoảng 4 năm, BN biểu hiện<br /> ngứa da, nổi mề đay, mụn loét toàn thân.<br /> BN được điều trị tại nhiều cơ sở y tế với<br /> chẩn đoán viêm da dị ứng… Thuốc thường<br /> sử dụng là kháng histamine, corticoid.<br /> BN ổn định từng đợt, tuy nhiên bệnh hay<br /> tái lại. Kèm theo đó, BN ăn uống kém, đại<br /> tiểu tiện táo lỏng thất thường, đặc biệt có<br /> những đợt ỉa lỏng kéo dài kèm đau bụng<br /> âm ỉ lan tỏa, cơ thể ngày càng gày yếu,<br /> gần đây sút 13 kg/3 tháng. Khoảng 3 tháng<br /> trước khi vào viện, BN thường xuyên buồn<br /> <br /> nôn và nôn ngay sau khi ăn. BN đã điều trị<br /> tại nhiều bệnh viện tại Hà Nội với chẩn<br /> đoán: teo cơ tứ chi chưa rõ nguyên nhân;<br /> viêm đại tràng; bệnh lý dạ dày tá tràng…,<br /> các triệu chứng bệnh không cải thiện. Một<br /> tuần trước khi vào viện, BN vào Bệnh<br /> viện Quân y 103 điều trị do không tự đi lại<br /> được vì suy mòn. BN có sở thích và rất<br /> hay ăn tiết canh và hải sản sống.<br /> Tình trạng BN khi vào viện: BMI: 12,84,<br /> phù thiểu dưỡng.<br /> - Da nhiều vết thâm rải rác toàn thân<br /> (sẹo của những lần loét da trước đã lành),<br /> không loét, không ngứa (trước kia có ngứa,<br /> BN phải dùng các thuốc chống ngứa, kháng<br /> histamine, corticoid…nay đã hết), không sốt.<br /> - Huyết áp: 130/90 mmHg, mạch: 78 80 nhịp/phút.<br /> - BN không tự đi lại được do teo cơ<br /> 2 chân, yếu 2 chân.<br /> - Các xét nghiệm:<br /> <br /> Công thức máu<br /> <br /> Bạch cầu: 12,2 G/l; N: 49,7%; L: 18,8%; M: 6,6%; E: 24,3%; hồng cầu:<br /> 3,83 T/l; huyết sắc tố: 129 g/l<br /> <br /> Sinh hóa máu<br /> <br /> Glucose: 6,7 mmol/l; ure: 5,2 mmol/l; creatinin: 40 µmol/l; albumin:<br /> +<br /> 34,7 g/l; protein: 57,7 g/l; GOT: 24 U/l; GPT: 35 U/l; Na : 128 mmol/l;<br /> +<br /> K : 2,5 mmol; Cl : 91 mmol/l; Ca.TP: 1,7 mmol/l; CRPhs: 9 mg/l.<br /> Cortison: 8,8 µg/dl; PCT: 0,115 ng/ml<br /> <br /> Kết quả xét nghiệm các marker Trong giới hạn bình thường<br /> ung thư<br /> Hình ảnh mô bệnh học của<br /> cơ, niêm mạc đại tràng<br /> <br /> - Mô bệnh học cơ trên tiêu bản sinh thiết: bình thường<br /> <br /> Xét nghiệm miễn dịch<br /> <br /> Định lượng IgE máu: > 2.500 IU/ml<br /> <br /> Soi tươi phân<br /> ELISA máu<br /> <br /> - Hình ảnh viêm niêm mạc đại tràng mạn tính, tăng bạch cầu hạt ái toan<br /> thành từng ổ<br /> <br /> u trùng giun lươn giai đoạn II (dày đặc: +++)<br /> Dương tính với S. Stercoralis (2,9 UI)<br /> <br /> Từ những căn cứ trên, BN được chẩn đoán: suy mòn suy kiệt do nhiễm giun lươn<br /> thể lan tỏa.<br /> 162<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> * Điều trị:<br /> - Điều trị đặc hiệu trong 2 lần đầu với<br /> phác đồ abendazole 400 mg/ngày trong<br /> vòng 3 ngày. Sau lần đầu điều trị, BN đã<br /> giảm đau bụng, cảm giác muốn ăn và sau<br /> khi ăn không buồn nôn. Sau lần điều trị 2,<br /> BN hết đau bụng, ăn uống ngon miệng,<br /> lên 4 kg.<br /> - Điều trị lần thứ 3: phác đồ thiabendazole<br /> dùng 25 mg/kg, 2 lần mỗi ngày, trong vòng<br /> 3 ngày. BN ăn uống tốt, không buồn nôn<br /> và nôn, không đau bụng.<br /> Trong cả 3 lần điều trị, BN đều được<br /> tăng cường nuôi dưỡng qua đường tĩnh<br /> mạch.<br /> Xét nghiệm soi tươi tìm ấu trùng giun<br /> lươn sau lần điều trị đầu chỉ còn 2 ấu<br /> trùng/vi trường; sau lần điều trị 2 âm tính.<br /> Xét nghiệm ELIS máu sau điều trị lần<br /> đầu: 1,9 UI.<br /> Xét nghiệm ELIS máu sau điều trị lần 2:<br /> 0,7 UI.<br /> Xét nghiệm ELIS<br /> lần 3: âm tính.<br /> <br /> máu sau điều trị<br /> <br /> BÀN UẬN<br /> Giun lươn có tên khoa học là Strongyloids<br /> stercoralis. Đây là loài giun tròn nguy hiểm<br /> nhất trong các loài ký sinh trùng đường<br /> tiêu hóa của người, vì chúng có khả năng<br /> tự nhân lên trong cơ thể (do quá trình tự<br /> nhiễm). Ở nước ta, tỷ lệ nhiễm và tái nhiễm<br /> giun lươn khá cao, chiếm 1 - 2% dân số.<br /> Tuy nhiên, bệnh ít gặp ở miền Bắc, chủ yếu<br /> gặp ở các tỉnh phía Nam. Trong khoảng<br /> 5 năm gần đây, các bệnh viện khu vực<br /> Hà Nội phát hiện 3 - 4 trường hợp nhiễm<br /> giun lươn do các tổn thương da điển hình,<br /> <br /> trong khi đó, bệnh viện phía Nam gặp<br /> khoảng 120 - 130 trường hợp, triệu chứng<br /> chủ yếu ở đường tiêu hóa.<br /> Theo Speare R (1989), các dạng nhiễm<br /> giun lươn có thể liên quan đến rối loạn về<br /> miễn dịch, nhưng nguyên nhân chủ yếu là<br /> sử dụng corticosteroid vì hiệu ứng sinh<br /> học trực tiếp của loại thuốc này lên giun<br /> lươn. Nhiễm giun lươn là một bệnh chưa<br /> được đánh giá đúng mức, hầu hết BN<br /> đều không có triệu chứng đặc hiệu [3].<br /> Quá trình sống trong cơ thể người,<br /> giun đực bị tống xuất ra ngoài khi BN ho<br /> hoặc cũng có thể bị nuốt xuống thực quản,<br /> rồi xuống ruột, nhưng sẽ bị chết vì không<br /> sống ký sinh được. Trong khi đó, giun cái<br /> rơi vào thực quản, xuống ruột, ký sinh<br /> trong thành ruột, sinh sản tiếp tục theo<br /> chu kỳ sinh học. Thời gian từ lúc ấu trùng<br /> xâm nhập vào cơ thể cho đến khi phát<br /> triển thành giun trưởng thành, có khả năng<br /> sinh sản mất khoảng 20 - 30 ngày qua hai<br /> lần lột vỏ. Giun cái ký sinh có thể sống từ<br /> 10 - 13 năm ở người. Như vậy, thời gian<br /> từ khi BN nhiễm giun lươn đến khi có triệu<br /> chứng có thể rất dài. Đặc điểm này khác<br /> với giun móc và các loài giun tròn khác và<br /> tạo nên tính nguy hiểm [1].<br /> Đối chiếu với BN của chúng tôi, điều<br /> này hoàn toàn phù hợp. Những biểu hiện<br /> lâm sàng ở da của BN chính là triệu<br /> chứng trên da ở BN nhiễm giun lươn. BN<br /> cũng có thời gian dài sử dụng corticoid.<br /> Theo tài liệu nghiên cứu về lâm sàng<br /> các thể nhiễm giun lươn: ở giai đoạn đầu<br /> của bệnh, phổ biến nhất là triệu chứng về<br /> da liễu, triệu chứng tiêu hóa và hô hấp.<br /> Với thể nhiễm giun mạn tính, thông thường<br /> BN sẽ không có triệu chứng rõ rệt, nhưng<br /> 163<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> có thể gặp một số triệu chứng tiêu hóa.<br /> Như vậy, có thể thấy cùng một phương<br /> thức lây nhiễm, nhưng triệu chứng nhiễm<br /> giun lươn khác với nhiễm giun móc do<br /> không gây thiếu máu.<br /> Một nghiên cứu tại Khoa Nội Tiêu hóa,<br /> Bệnh viện Nhân dân 115 từ năm 2004 2005 ghi nhận trong nhóm những BN bị<br /> rối loạn tiêu hóa kéo dài hay tái đi tái lại<br /> có đến 82% bị nhiễm giun lươn.<br /> Trong trường hợp này, BN không thiếu<br /> máu, triệu chứng tiêu hóa chủ yếu là<br /> buồn nôn, nôn, đi lỏng kéo dài từng đợt.<br /> Chính vì vậy, BN đã từng được chẩn<br /> đoán: theo dõi viêm đại tràng. BN được<br /> sinh thiết đại tràng, kết quả cho thấy hình<br /> ảnh tăng tế bào ưa eosin tại ổ viêm. Với<br /> trường hợp này, chúng tôi chưa phát hiện<br /> thấy giun lươn tại niêm mạc đại tràng.<br /> Theo Skerratt LF (1995), nên lấy nhiều<br /> mẫu bệnh để kiểm tra sự có mặt của giun<br /> lươn như: dịch rửa phế quản, nước tiểu,<br /> dịch dạ dày, phân, mẫu sinh thiết da…,<br /> nhưng trong thực tế thực hành lâm sàng<br /> mẫu sinh thiết và nội soi ở ruột hiếm khi<br /> lấy được [4]. Trường hợp BN này khó vận<br /> động đồng ý sinh thiết đại tràng lần 2 tại<br /> một vị trí khác.<br /> Một số tác giả cho rằng khi tỷ lệ bạch<br /> cầu đa nhân ái toan tăng trong máu là lúc<br /> ký sinh trùng không còn ở ruột mà đã di<br /> chuyển vào tổ chức, lúc này xét nghiệm<br /> phân khó tìm thấy bằng chứng. Tuy vậy,<br /> điều này có lẽ phù hợp với các loài giun<br /> tròn khác, còn đối với giun lươn do quá<br /> trình tự nhiễm nên có thể đồng thời ấu trùng<br /> giun lươn ở cả tổ chức và ruột. Theo đa<br /> số tác giả: ưa eosin tăng không điển hình<br /> cho bệnh nhiễm giun lươn lan tỏa, tuy nhiên<br /> 164<br /> <br /> triệu chứng này đi kèm cho tiên lượng tốt<br /> hơn [4, 5]. BN của chúng tôi có tỷ lệ ưa<br /> eosin trong máu tăng (24,3%), phù hợp<br /> với các nghiên cứu trong và ngoài nước,<br /> tỷ lệ tử vong ở BN nhiễm giun lươn lan<br /> tỏa > 80%, khi được điều trị, khả năng hồi<br /> phục của BN khá nhanh. Sau 3 tháng<br /> điều trị, trọng lượng BN tăng được 5 kg.<br /> Chẩn đoán huyết thanh, xét nghiệm công<br /> thức máu để xác định số lượng tế bào ưa<br /> eosin, soi phân tìm ký sinh trùng là những<br /> phương pháp kinh điển để chẩn đoán<br /> nhiễm giun lươn mạn tính. Triệu chứng<br /> tăng tế bào ưa eosin ở BN nguy cơ cao<br /> có độ nhạy và độ đặc hiệu lên tới 93%.<br /> Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp<br /> với thông báo về đặc điểm lâm sàng những<br /> ca nhiễm giun lươn được phát hiện tại<br /> Bệnh viện Nhân dân 115; Viện Sốt rét Ký sinh trùng và Côn trùng TW; Viện Lâm<br /> sàng các bệnh nhiệt đới...<br /> Có nhiều phương pháp để tìm ấu trùng<br /> giun lươn, nhưng do bệnh ít gặp ở phía<br /> Bắc, vì vậy, khi chỉ định xét nghiệm cần<br /> ghi rõ: “Tìm giun lươn” để các phòng xét<br /> nghiệm có thể lưu ý lựa chọn sử dụng<br /> phương pháp chuyên biệt theo khả năng<br /> của từng labo như phương pháp Baermann.<br /> Chẩn đoán huyết thanh có thể thực hiện<br /> bằng những phương pháp như ELIS hoặc<br /> GPIA (Gelatin particle indirect agglutinationngưng kết hạt gelatin gián tiếp) với độ nhạy<br /> dao động từ 70 - 98%, độ đặc hiệu lên đến<br /> gần 100% ngay cả ở BN đã bị suy giảm<br /> miễn dịch.<br /> Điều đáng chú ý là khi nhiễm bệnh,<br /> giun lươn tồn tại rất lâu trong cơ thể và lại<br /> có quá trình tự nhiễm, do đó việc điều trị<br /> gặp nhiều khó khăn.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> Ở những BN có sức đề kháng kém<br /> hoặc táo bón, ấu trùng thực quản phình<br /> nếu ở lâu trong ruột, không được thải ra<br /> ngoài sẽ phát triển thành ấu trùng thực<br /> quản hình ống, ấu trùng thực quản hình<br /> ống xuyên qua thành ruột vào hệ tuần<br /> hoàn tĩnh mạch để bắt đầu chu kỳ mới.<br /> * Về điều trị: BN của chúng tôi được<br /> điều trị 3 lần, mỗi lần cách nhau 3 tuần.<br /> - Lần 1: abendazole 400 mg/ngày trong<br /> 3 ngày. Sau điều trị lần 1: kết quả soi tươi<br /> phân tìm ấu trùng giun lươn (2 ấu trùng/vi<br /> trường); kết quả ELIS : 1,9 UI (trước điều<br /> trị ấu trùng giun lươn dày đặc vi trường;<br /> xét nghiệm ELISA: 2,9 UI).<br /> - Lần 2: abendazole 400 mg/ngày trong<br /> 3 ngày. Sau điều trị lần 2: kết quả soi tươi<br /> phân tìm ấu trùng giun lươn (âm tính); kết<br /> quả ELIS : 0,7 UI; BN lên được 4 kg.<br /> - Lần 3: mặc dù sau lần điều trị 2, kết<br /> quả soi tươi phân tìm ấu trùng giun lươn<br /> (âm tính), BN vẫn được điều trị tiếp bằng<br /> thiabendazole 25 mg/kg, 2 lần mỗi ngày<br /> trong 3 ngày. Sau điều trị, kết quả ELISA:<br /> âm tính.<br /> Sau lần điều trị thứ 3, BN lên thêm được<br /> 1 kg.<br /> Trong thời gian này chúng tôi kết hợp<br /> tăng cường nuôi dưỡng cho BN qua<br /> đường tĩnh mạch. Suốt quá trình điều trị,<br /> tác dụng không mong muốn của thuốc<br /> trên BN không đáng kể, BN có thể chịu<br /> đựng được và không phải dừng điều trị<br /> giữa chừng.<br /> Hiện nay, theo hướng dẫn của Viện Sốt<br /> rét - Ký sinh trùng và Côn trùng TW, các<br /> thuốc sử dụng điều trị nhiễm giun lươn<br /> <br /> có thể là albendazole, thiabendazole hoặc<br /> ivermectin.<br /> - Thiabendazole dùng 25 mg/kg, 2 lần<br /> mỗi ngày, trong 3 ngày có hiệu quả cho<br /> khoảng 70% trường hợp. Liệu pháp sẽ<br /> được lặp lại sau 2 - 3 tuần để bảo đảm<br /> loại trừ hoàn toàn ký sinh trùng. Phản<br /> ứng phụ của thuốc như buồn nôn, khó<br /> chịu, ảo giác và một số vấn đề tâm thần<br /> kinh khá phổ biến (> 95% trường hợp).<br /> - Abendazole 400 mg/ngày trong 3 ngày<br /> có hiệu quả và tác dụng không mong muốn<br /> tương tự.<br /> - Ivermectin hiệu quả ngang với<br /> thiabendazole với phản ứng phụ dễ chịu<br /> hơn và thời gian điều trị ngắn hơn (2 ngày)<br /> cho trường hợp mạn tính. Liều dùng phổ<br /> biến 200 µg/kg, 1 liều duy nhất. Liệu pháp<br /> này cũng đã áp dụng thành công trong<br /> điều trị thể nhiễm lan tỏa. Do chu kỳ tự<br /> nhiễm có thể kéo dài đến 2 tuần, các tác<br /> giả này đề nghị sử dụng liên tục thuốc<br /> cho đến khi có cải thiện về mặt lâm sàng<br /> và kết quả xét nghiệm (soi tươi phân,<br /> ELISA) âm tính sau 15 ngày kể từ khi<br /> dừng thuốc. Liệu pháp corticosteroid trong<br /> thời gian này nên được tạm dừng. BN của<br /> chúng tôi không sử dụng corticoid trong<br /> suốt thời gian điều trị và cũng được khuyến<br /> cáo không dùng thuốc này khi về nhà.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua chẩn đoán, điều trị và theo dõi BN<br /> suy mòn nặng do nhiễm giun lươn thể lan<br /> tỏa ở trên, chúng tôi rút ra một số kinh<br /> nghiệm:<br /> - Trên lâm sàng, BN có đủ tam chứng:<br /> đau bụng, tiêu chảy, mề đay. Triệu chứng<br /> 165<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0